Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh linh đan”...

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh linh đan”

.DOC
31
65227
193

Mô tả:

Trường Đại học Thương mại -1- Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LINH ĐAN 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản chi phí mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới là chi phí về nhân công. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương và các khoản trích theo lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của mình. Vấn đề tiền lương là rất quan trọng, người lao động tham gia sản xuất với mục đích chính là phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. Một công ty hay bất kể một xí nghiệp nào muốn hoạt động tốt, có doanh thu cao cũng đều phải nhờ vào giai cấp công nhân. Vì vậy, việc trả lương cho họ là một vấn đề rất quan trọng, việc hạch toán tiền lương trong công ty tốt sẽ thúc đẩy người lao động tích cực tham gia sản xuất, làm tăng năng suất lao động, giúp cho công ty giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành còn có chế độ về các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và các quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Đây là các khoản trích theo lương theo tỉ lệ được Nhà nước quy định và thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động. Do vậy các doanh nghiệp cũng cần tính toán và thanh toán đầy đủ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế vận dụng những chuẩn mực, chế độ kế toán vào trong công tác kế toán còn rất nhiều khó khăn và bất cập đòi hỏi cần được hướng dẫn và hoàn thiện để doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng và thuận tiện cho việc hạch toán. Thông qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế tại công ty TNHH Linh Đan em nhận thấy rằng công tác kế toán tiền lương có nhiều vấn đề không đúng với quy định chế độ kế toán của nhà nước, không hợp lý với đặc thù của công ty như: Sự vận dụng tài khoản trong hạch toán chi phí, nợ phải trả chưa hợp lý và nhất quán về Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -2- Chuyên đề tốt nghiệp tài khoản. Việc thực hiện các chế độ tiền lương nghỉ lễ, nghỉ phép cho công nhân viên chưa đầy đủ và đúng quy định. Vì vậy em lựa chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Linh Đan”. Thông qua đề tài em mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc giải quyết những thực tế của công tác kế toán tiền lương còn tồn tại trong công ty. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ vai trò quan trọng cấp thiết, ý nghĩa to lớn của tiền lương và các khoản trích theo lương về cả mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: Tiền lương đóng vai trò rất quan trọng, nó là nguồn thu nhập bảo đảm cuộc sống hằng ngày và tái sản xuất sức lao động. Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện các hình thức trả lương, trả lương hợp lý công bằng sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí,.. góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là hết sức quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự thành công của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: Qua khảo sát thực tập tại Công ty TNHH Linh Đan, em phát hiện công tác kế toán tiền lương tại công ty có nhiều vấn đề không đúng với quy định chế độ kế toán của Nhà nước. Dựa trên những lý luận và thực tiễn của công ty, em đã nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Linh Đan” 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Từ đó giúp chúng ta hiểu được, nắm bắt được các quy định, chuẩn mực về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, biết được cách tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cách hạch toán vào chi phí và các khoản nợ phải trả trong các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp đặc thù nói riêng. Từ những hiểu biết đó ta vận dụng vào công việc, vào nghiên cứu thực tế sau này làm sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý cấp trên vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, để có hiệu quả cao nhất. 3.2. Về mặt thực tiễn Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có chính sách tiền lương khác nhau để cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Do vậy Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -3- Chuyên đề tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương của công ty nhằm thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, phân bổ sử dụng lao động, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ có phù hợp với những quy định của nhà nước đã ban hành và có hiệu quả không. Từ đó giúp chúng ta thấy được những sự tác động khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và những bất cập vướng mắc khi áp dụng những chuẩn mực vào trong công tác thực tiễn, từ đó đưa ra những phương án hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp. Đồng thời rút ra những kinh nghiệm cho thực tiễn sau này trong công việc, nhằm hoàn thiện hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được tiếp cận dưới 3 khía cạnh là: không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu. - Về mặt không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Công ty TNHH Linh Đan, có địa chỉ tại Km 14, Láng Hòa Lạc, Hoài Đức, Hà Nội. - Về mặt thời gian: Do kiến thức và thời gian nghiên cứu tại công ty có hạn nên đề tài này em chỉ đi sâu nghiên cứu số liệu của công ty trong tháng 3/2011 - Về đối tượng nghiên cứu: người lao động với các chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Linh Đan. 5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu 5.1. Một số khái niệm. 5.1.1. Khái niệm về tiền lương, quỹ tiền lương a. Khái niệm tiền lương Tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của CNV đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người công nhân đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Như vậy ta thấy, tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ. Trước hết đối với chủ DN, tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của DN là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, là nguồn cung ứng sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -4- Chuyên đề tốt nghiệp b. Khái niệm quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho tất cả các loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN bao gồm các khoản: - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong định mức quy định - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngưng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định thời gian nghỉ phép,… - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ,… - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn được tính cả tiền chi trợ cấp BHXH cho CNV trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động,… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho CNV được chia làm hai loại: - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian làm việc thực tế, nghĩa là thời gian thực sự tiêu hao lao động, bao gồm lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…) - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất…). Quản lý chi tiêu sử dụng quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm, kiểm tra hợp lý quỹ tiền lương, vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của DN. 5.1.2. Các khoản trích theo lương a. Bảo hiểm xã hội (BHXH): Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động trên cơ sở có đóng vào quỹ BHXH. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -5- Chuyên đề tốt nghiệp Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 16% người sử dụng lao động phải nộp, còn 6% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương). Như vậy đây là khoản chi phí để đảm bảo quyền lợi cho người lao động nhưng đa phần chi phí là do doanh nghiệp phải chịu và nó sẽ được tính vào chi phí kinh doanh như là khoản chi phí nhân viên trong công ty . Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: Mức lương ngày của người lao động, thời gian nghỉ lao động có chứng từ hợp lệ, tỷ lệ trợ cấp BHXH. b. Bảo hiểm y tế (BHYT): BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, cũng giống như chi phí BHXH, khoản trích này được tính trực tiếp vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập). c. Kinh phí công đoàn (KPCĐ): KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của DN hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong kỳ. Số KPCĐ doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn tại DN. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Như vậy đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chịu toàn bộ và cho vào chi phí kinh doanh tăng lên. d. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là khoản bảo hiểm nhằm trợ giúp cho người lao động khi có rủi ro bị mất việc làm trong cơ chế thị trường. Qũy BHTN hiện hành được trích 2% trên lương cơ bản của CNV. Trong đó DN sẽ phải trích 1% và đưa vào chi phí kinh doanh như là Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -6- Chuyên đề tốt nghiệp khoản chi phí nhân viên, còn lại 1% do người lao động chịu và bị trừ vào tiền lương phải trả cho người lao động. Như vậy, theo chế độ hiện hành hiện nay thì tổng các khoản trích theo lương là 30,5%. Trong đó 22% được trích lập vào chi phí của DN, 8,5% được trích lập trừ vào tiền lương hoặc thu nhập của người lao động. 5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 5.2.1. Quy định về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong chuẩn mực kế toán Việt Nam Để đảm bảo cho việc hạch toán tiền lương được chính xác, rõ ràng thì việc ghi nhận, tính toán, ghi chép chi phí nhân viên và các khoản nợ phải trả nhân viên phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán quy định. - Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích 03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tơng lai. Hoạt động Liên tục 04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Giá gốc 05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đợc tính theo số tiền hoặc khoản tương đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Phù hợp 06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -7- Chuyên đề tốt nghiệp việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nhất quán 07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Thận trọng 08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trọng yếu 09. Thông tin đợc coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót đợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. 5.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC a. Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công số 01 – LĐTL + Bảng thanh toán lương số 02 – LĐTL + Phiếu chi BHXH số 03 – LĐTL + Bảng thanh toán BHXH số 04 – LĐTL + Bảng thanh toán tiền thưởng số 05 – LĐTL Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -8- Chuyên đề tốt nghiệp + Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành số 06 – LĐTL Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, trong các DN có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau: + Phiếu làm thêm giờ số 07 – LĐTL + Hợp đồng giao khoán số 08 – LĐTL + Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09 - LĐTL b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334( phải trả người lao động), tài khoản này dùng phản ánh các khoản phải trả nhân viên công ty về tiền lương, thưởng, khoản có tính chất lương, BHXH vào bên có và khi đã trả cho CNV công ty thì kế toán phản ánh vào bên nợ của TK. Tk 334 là tài khoản có số dư bên có. Tài khoản 338 ( phải trả phải nộp khác). Bên nợ tài khoản này phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội phải trả cho CNV, kinh phí công đoàn chi tại đơn vị, và số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Bên có TK 338 kế toán phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ; Trích BHYT, BHXH, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên; Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể; Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù; Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan BHXH thanh toán. Tài khoản 335( chi phí phải trả). Bên nợ của TK phản ánh khoản chi phí lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp ghi nhận vào chi phí phải trả, và bên có tài khoản phản ánh khoản chi phí phải trả dự tính trước và đã ghi vào chi phí nhân viên. TK này dư bên có phản ánh khoản đã tính vào chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp nhưng thực tế chưa phát sinh. c. Vận dụng tài khoản kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với các nghiệp vụ: Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong kế toán tiền lương như sau: (1) Kế toán sẽ căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương theo hàng tháng và các chứng từ thanh toán khác liên quan, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương…kế toán phản ánh tổng thu nhập của CNV công ty, kế toán ghi nợ các TK 154, 642 chi tiết cho từng bộ phận ( tăng chi phí) đồng thời kế toán ghi tăng khoản nợ phải trả nhân viên bằng cách ghi có tài khoản 334. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại -9- Chuyên đề tốt nghiệp (2) Khi doanh nghiệp trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động, kế toán ghi nợ các tài khoản chi phí nhân viên theo từng đối tượng và tài khoản phải trả nhân viên 334 phần người lao động phải trả, đồng thời ghi tăng các khoản nợ phải trả cơ quan quản lý bằng cách ghi có tài khoản 338. (3) Xác định số tiền thưởng trả cho CNV từ quỹ khen thưởng kế toán ghi giảm quỹ khen thưởng bằng cách ghi nợ TK 431 và ghi tăng các khoản phải trả cho CNV bằng cách ghi có TK 334. (4) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản…) phải trả cho CNV, kế toán ghi giảm các khoản phải trả cấp trên bằng cách ghi nợ TK 338 và ghi tăng các khoản phải trả cho CNV bằng cách ghi có TK 334. (5) Tính lương nghỉ phép cho CNV, kế toán ghi tăng chi phí CNV bằng cách ghi nợ TK 642 (6421, 6422) và ghi tăng các khoản phải trả CNV bằng cách ghi có TK 334. (6) Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp bằng cách ghi nợ TK 154 và tăng khoản phải trả bằng cách ghi có TK 335. (7) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của nhân viên như tạm ứng, bảo hiểm, tiền bồi thường… kế toán ghi giảm nợ phải trả CNV bằng cách ghi nợ TK 334 và ghi có cho các tài khoản liên quan như TK 141, 138, 338 ( chi tiết ) (8) Nếu nhân viên có thu nhập trong mức chịu thuế, kế toán tính thuế thu nhập người lao động phải nộp và ghi nợ tài khoản phải trả người lao động 334 và ghi có tài khoản thuế thu nhập cá nhân TK 3335. (9) Thực hiện trả lương cho nhân viên, nếu trả bằng tiền thì kế toán ghi nợ cho tài khoản 334 và có cho tài khoản tiền. Nếu công ty trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm thì kế toán ghi nợ cho TK 334, ghi có cho tài khoản doanh thu nội bộ 5112 và có cho tài khoản VAT đầu ra 3331. Nếu trả lương cho nhân viên bằng cổ phiếu kế toán ghi nợ cho 334 và có cho 411 (10) Doanh nghiệp nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cơ quan cấp trên kế toán ghi nợ tài khoản 338 và ghi có cho tài khoản tiền. (11) Việc chi tiêu KPCĐ tại công ty hạch toán như sau: ghi nợ cho TK 338(3382) và ghi nợ cho TK tiền (111, 112) Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 10 - Chuyên đề tốt nghiệp d, Sổ kế toán: Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau: - Nhật Ký Chung - Nhật Ký Sổ Cái - Chứng Từ Ghi Sổ - Nhật Ký Chứng Từ  Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.  Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 110. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.  Chứng từ ghi sổ: Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 11 - Chuyên đề tốt nghiệp bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH Linh Đan, hình thức kế toán được áp dụng là: Chứng từ ghi sổ. - Trình tự ghi sổ: (Phụ lục) - Giải thích quy trình ghi sổ: Từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết sau đó lên bảng kê chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế phát sinh để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế, bởi vậy kế toán Công ty phải xác định được nội dung mở chứng từ ghi sổ theo mục đích phản ánh, sau đó tùy tính chất phát sinh nghiệp vụ của đối tượng, lập chứng từ ghi sổ để xác định kỳ ghi chứng từ ghi sổ. Sau khi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ cái các tài khoản Từ Sổ cái các tài khoản kế toán tổng hợp số liệu vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Cuối kỳ đối chiếu số liệu với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lấy số liệu lập Báo cáo tài chính. Cuối kỳ từ các sổ chi tiết, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Từ số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân đối phát sinh lấy số liệu lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 12 - Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LINH ĐAN 1. Phương pháp hệ nghiên cứu 1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 1.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Mục đích của phương pháp này là thu thập những số liệu cụ thể và chính xác từ các phòng ban chuyên ngành của công ty - Cách thức tiến hành: Liên hệ với phòng kế toán – tài chính của công ty để thu thập số liệu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng 3 năm 2011 của công ty. Ngoài ra, em còn tìm kiếm thông tin qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kiểm toán, tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác,… 1.1.2. Phương pháp điều tra - Mục đích: nắm bắt thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Linh Đan. - Cách thức tiến hành: Đây là phương pháp được thực hiện với nhiều người theo một bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Thực hiện điều tra bằng các bảng câu hỏi nhằm thu thập những thông tin của nhân viên công ty về tình hình chính sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Theo phương pháp này thì đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên trong công ty, chủ yếu là các kế toán viên. 1.1.3. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: thu thập dữ liệu bằng lời nói về tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm có được những nhận định, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, làm cơ sở để xác định thực trạng đề tài, đưa ra ý kiến, giải pháp hoàn thiện. - Đối tượng điều tra của phương pháp nghiên cứu này phải là những người có trình độ chuyên môn cao, và vậy đối tượng phỏng vấn sẽ là giám đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng công ty. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 13 - Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 1.2.1. Phương pháp tổng hợp Tổng hợp số liệu từ các phiếu điều tra và các cuộc phỏng vấn để từ đó có những nhận định, các đánh giá cụ thể về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 1.2.2. Phương pháp so sánh Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, để từ đó thấy được những tồn tại của công ty. 2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Linh Đan 2.1. Môi trường bên ngoài 2.1.1. Thị trường lao động Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như giá cả của hàng hóa, dịch vụ… Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh… chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. 2.1.2. Môi trường doanh nghiệp Các chính sách của DN: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành… được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản than. Khả năng tài chính của DN ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với DN có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuật tiện dễ Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 14 - Chuyên đề tốt nghiệp dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. 2.1.3. Bản thân người lao động Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại DN. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho DN thì việc hưởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ cũng ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. 2.1.4. Giá trị công việc Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó DN sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động DN phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. 2.2. Môi trường bên trong 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Linh Đan Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ngành xây dựng cơ bản là ngành đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với Việt Nam đang trên con đường hội Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 15 - Chuyên đề tốt nghiệp nhập kinh tế việc nâng cao chất lượng cơ sỏa hạn tầng càng trở nên quan trọng. Công ty TNHH Linh Đan được ra đời trong nhu cầu đó nhằm phát triển các cơ sở vật chất của đất nước. - Tên công ty: Công ty TNHH Linh Đan - Địa chỉ công ty: Km 14 – Láng Hòa Lạc – Hoài Đức – Hà Nội - Số điện thoại: 0466716381 - Fax: 0433990366 - MST: 0500547344 - Nhiệm vụ chính của công ty:  Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp  Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn thẩm định hồ sơ và tổng hợp dự toán công trình, tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng, lập dự toán và tổng dự toán công trình, khảo sát xây dựng phục vụ việc lập dự án và thiết kế kỹ thuật thi công công trình.  Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hệ thống các công trình cấp thoát nước. Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, công ty đã vận dụng các khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng, đấu thầu các công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát triển công ty. Từ đó khẳng định được vị trí của mình trong thị trường xây dựng, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng, cũng như tạo niềm tin của cán bộ CNV đối với công ty, tạo mối liên hệ khăng khít đoàn kết thống nhất nhằm đưa Công ty lớn mạnh. - Quy mô của công ty:  Tổng số vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (5 tỷ đồng chẵn)  Tổng số cán bộ CNV: 45 người 2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm là những công trình vật kiến trúc quy mô sản xuất lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 16 - Chuyên đề tốt nghiệp Sản phẩm xây lắp có đặc điểm là không di chuyển được mà cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, địa chất, thủy văn, thời tiết… Công trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi cán bộ kỹ thuật phải có trình độ kỹ thuật cao, bộ máy quản lý của công ty cũng phải không ngừng hoàn thiện đáp ứng với nhu cầu thực tế. a. Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phòng kế hoạch Đội thi công xây dựng số 1 Phòng tư vấn thiết kế XD Phòng tài chính – kế toán Đội thi công xây dựng số 2 Phòng kỹ thuật Đội thi công xây dựng số 3 - Giám đốc: Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ Công ty, quyết định thành lập các bộ phẩn trực thuộc, bổ nhiệm các trưởng phó bộ phận, quản lý, giám sát, điều hành hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban. - Các phòng ban khác: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc chỉ đạo. b. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Linh Đan Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, quy trình để có một sản phẩm Công ty tiến hành như sau: Sau khi trúng thầu thì Công ty giao thầu cho phòng kỹ thuật của Công ty căn cứ vào thiết kế sẽ có một phương án thi công. Sau khi được bên A duyệt, phòng kế hoạch lập dự toán, các phòng vật tư và kỹ thuật cơ, điện dựa vào dự toán xác định khối lượng vật tư và máy móc thiết bị cần dùng. Từ đó từng phòng có nhiệm vụ mua sắm thiết bị, vật tư, tập kết máy móc và giao cho các đơn vị sản xuất thi công Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 17 - Chuyên đề tốt nghiệp công trình. Sau khi công trình được hoàn thành phòng kỹ thuật nghiệm thu nội bộ rồi bàn giao công trình cho bên A. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Linh Đan Trúng thầu Thiết kế Lập dự toán Tập kết vật liệu, máy móc thiết bị Giao cho các đơn vị sản xuất Công trình hoàn thành bàn giao 2.2.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Linh Đan a. Tổ chức bộ máy kế toán Do tính chất công việc nên công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này doanh nghiệp có một bộ máy kế toán tập trung và tất cả các công việc kế toán của doanh nghiệp như: Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo … được thực hiện tại đó. Ở bộ phận phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp theo quy định. Chức năng nghiệm vụ của phòng kế toán: Căn cứ lập kế hoạch, báo cáo thu chi tài chính, căn cứ kế hoạch sản xuất để vay vốn ngân hàng, căn cứ trên bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính lương cho nhân viên trong công ty và tính toán để nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm cho cấp trên. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 18 - Chuyên đề tốt nghiệp Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của công ty, đảm bảo lãnh đạo của trưởng phòng kế toán bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Kế toán vật tư, TSCĐ, CCDC Kế toán thanh toán công nợ Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Linh Đan - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán thuế: Theo dõi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp nhà nước. - Kế toán vật tư, TSCĐ, CCDC: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa, giá trị trang thiết bị. - Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu nợ. b. Chính sách kế toán Hiện nay, công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 48 và hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 19 - Chuyên đề tốt nghiệp Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán thuế GTGT: áp dụng kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán: áp dụng theo năm dương lịch, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm, sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng làm đơn vị tiền tệ ghi sổ. 3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Linh Đan 3.1. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Linh Đan tại phòng kế toán. Qua những buổi phỏng vấn, việc thu thập các dữ liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng em đã thu được một số vấn đề tổng quan như sau: Công ty TNHH Linh Đan là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty hoạt động dựa trên quyết định 48/2006/QĐ-BTC và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán VAS 01, VAS 18…, thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo giám đốc công ty cho biết việc tính lương được thực hiện vào ngày cuối tháng và trả lương vào ngày 05 của tháng tiếp theo. Việc trả lương cho nhân viên vào các ngày nghỉ lễ là hưởng 100% lương cơ bản. Cụ thể công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Linh Đan như sau: Căn cứ vào chứng từ hạch toán về lao động và chế độ tiền lương, các khoản bảo hiểm cho công nhân viên ….để hạch toán cụ thể tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Căn cứ vào bảng chấm công của đội trưởng các công trình giao lại cho phòng kế toán sau khi đã qua xác nhận, tính toán tạm thời của giám sát công trình. Bảng chấm công của mỗi đội sẽ được giao lại cho phòng kế toán ghi nhận và tính toán. Qua thông tin thu thập được, ta có phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương trong Công ty TNHH Linh Đan được xác định như sau: 3.1.1. Tính lương cho nhân viên các đội thi công a. Lao động gián tiếp Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A Trường Đại học Thương mại - 20 - Chuyên đề tốt nghiệp Sau khi căn cứ vào Bảng chấm công của lao động trong biên chế ở các đội thi công, kế toán tiến hành tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương: - Lương cấp bậc = Hệ số tiền lương x 730.000 - Lương thực nhận: Đơn giá tiền Ngày công BHXH, Tiền = lương khoán x làm việc + Phụ - BHYT, Thuế lương theo KQKD thực tế cấp BHTN TNCN - Các khoản trích theo lương: + BHXH = 6% x Lương cấp bậc + BHYT = 1,5% x Lương cấp bậc + BHTN = 1% x Lương cấp bậc Cụ thể: Tính lương cho ông Nguyễn Hữu Phúc: Lương cấp bậc = 2,34 x 730.000 = 1.708.200đ Tiền lương thực lĩnh = 192.000 x 25 – 145.197 = 4.654.803đ Trong đó: + BHXH = 6% x 1.708.200 = 102.492đ + BHYT = 1,5% x 1.708.200 = 25.623đ + BHTN = 1% x 1.708.200 = 17.082đ b. Lao động trực tiếp Kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công, căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành trong quá trình hoàn thành thi công của số lao động, Hợp đồng tại các đội thi công để tiến hành tính toán số lương của CNV. Công ty tính lương theo hình thức lương khoán. Hình thức lương khoán của Công ty là khoán sản phẩm tập thể cho các đội sản xuất, đội xây dựng công trình. Trong quá trình tiến hành, hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải có trách nhiệm gửi bảng chấm công một lần lên phòng kế toán để tính lương. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương. Tính lương cho từng cá nhân: Tổng số tiền lương khoán của cả đội trong tháng Tiền lương x Số công thực tế của công nhân trong tháng = Tổng số công sản phẩm thực tế của cả đội trong tháng Ví dụ: Sinh viên: Bùi Thị Phương Dung Lớp SB 13A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan