Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...........................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY...................................................................3
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty...............................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................................3
1.1.2. Ý nghĩa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................................3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................................3
1.2. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và các hình thức trả lương tại công ty.4
1.2.1. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương tại công ty...........................................4
1.2.2. Các khoản trích theo lương.....................................................................................5
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................................................6
1.3.1 Chứng từ sử dụng....................................................................................................6
1.3.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................................6
1.3.3. Phương pháp hạch toán...........................................................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN
VIỆT THANH PHÚ...................................................................................................10
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú..10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................10
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.....................................................................10
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh
Phú...................................................................................................................................11
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh
Phú...................................................................................................................................12
2.1.5. Hình thức ghi sổ kế toán.......................................................................................13
Công ty không sử dụng phần mềm kế toán, kế toán sử dụng excel để tính lương........14
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần
Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú..........................................................................15
2.2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty.........................................................................15
2.2.2. Phương pháp tính lương tại công ty.....................................................................16
SVTH: Lê Thị Trang
Trang i
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
2.2.3. Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.......18
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN VIỆT THANH PHÚ.......................................36
3.1. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty
Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú...........................................................36
3.1.1. Về bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán...................................................36
3.1.2. Về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................36
3.2. Ý kiến đóng góp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty
Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú...........................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................38
SVTH: Lê Thị Trang
Trang ii
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán phải trả người lao động
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang iii
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT CP VT VÀ GN VIỆT THANH PHÚ: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
GIAO NHẬN VIỆT THANH PHÚ.
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh phí công đoàn.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
LCB: Lương cơ bản.
Lương BQ: Lương bình quân.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang iv
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu kể từ
khi nền kinh tế nước ta chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường. Nhất là với tình hình kinh tế hiện nay, sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, nền kinh tế thị trường mở cửa đã thu hút rất nhiều công ty nước ngoài, các công
ty liên doanh đầu tư vốn vào Việt Nam. Cũng chính vì lẽ đó mà sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ hơn. Muốn đứng vững trên thị trường khốc liệt này,
muốn thu lại được khoản lợi nhuận như mong muốn, bắt buộc các doanh nghiệp phải
biết phát huy các tiềm lực, thế mạnh của công ty như tài chính, quản lý…..và một
trong những thế mạnh đó phải kể đến lao động. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong
việc tái tạo ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất
lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển. Người
lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền
bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ
có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích lũy gọi là tiền lương.
Tiền lương là vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó đảm
bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.
Mặt khác tiền lương đối với tập đoàn lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai
mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho
cuộc sống của gia đình và bản thân được tốn hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm
chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận.Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty Công Ty Cổ Phần Vận Tải
Và Giao Nhận Việt Thanh Phú làm đề tài thực tập.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.
ChươngII:Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 1
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
Chương III:Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh
Phú.
Do khả năng hiểu biết còn hạn hẹp cả về kiến thức lẫn thực tế nên không tránh
khỏi những thiếu sót mong quí thầy cô và các anh chị phòng kế toán tại Công Ty Cổ
Phần Vận Tải Và Giao Nhận Việt Thanh Phú chân tình chỉ bảo thêm đề bản thân em
được học hỏi và hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Duyên, các anh
chị phòng kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Giao Nhận Việt Thanh Phú đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Đà Nẵng,Tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Trang
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 2
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
1.1.1. Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động
đã cống hiến cho doanh nghiệp.
- Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, tương ứng với số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu
quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng.
- Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền
nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế
độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo
lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta bao gồm các khoản trích Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn.
1.1.2. Ý nghĩa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong bất kỳ mọi ngành nghề, lĩnh vực bào trong đời sống thì con người luôn là
yếu tố chủ quan có tính chất quyết định. Và trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Tiền lương là một trong những nhân tố lao động mạnh mẽ
nhất đến hiệu quả lao động. Vì vậy, việc trả lương hợp lý và thực hiện trích các khoản
trích theo lương đúng quy định là đòn bẩy kinh tế để người lao động làm việc tích cực
hơn, năng suất hơn và đạt chất lượng cao hơn. Do đó, việc sử dụng hợp lý lao động là
một trong những vấn đề cần được quan tâm thích đáng không chỉ trong phạm vi doang
nghiệp mà phải ở phạm vi toàn ngành kinh tế.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và
kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong Doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển
các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợcấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
tiến hành phân tích sử dụng lao động, quỹ tiền lương của Doanh nghiệp để có biện
pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 3
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
1.2. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và các hình thức trả lương tại
công ty.
1.2.1. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương tại công ty.
A, Qũy tiền lương :
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, tiền lương tính theo thời gian, tiền
lương tính theo sản phẩm, và tiền lương khoán.
+Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ đi học.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
+Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
+ Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về các phương diện hạch toán, tiền lương người lao động của doanh nghiệp sản
xuất được chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian công
nhân viên làm việc thực tế nghĩa là thời gian có thực sự tiêu hao sức lao động bao gồm
tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
Tiền lương phụ: là tiền lương người lao động trong thời gian người lao động nghĩ
được hưởng lương chế độ, ngoài ra tiền lương trả cho người lao động sản xuất sản
phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào lương phụ.
B, Các hình thức trả lương tại công ty:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương quy định. Theo hình thức này tiền lương
thời gian phải được tính:
Tiền lương thời gian = thời gian làm việc
x
đơn giá tiền lương thời gian
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định kết hợp thêm thưởng (vì
đảm bảo ngày công, giờ công…) tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã
hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 4
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
- Hình thức trả lương theo doanh thu.
1.2.2. Các khoản trích theo lương.
a. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực) của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội
là 26%. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí
kinh doanh,8% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của
họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
b. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau thai sản, sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% do đơn vị, người sử
dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
c.Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ thu nhập cho người lao động bị thất nghiệp
nhằm thay thế thu nhập bị mất do mất việc làm, hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp
có nguồn lực để tồn tại và có khả năng tìm kiếm công việc mới. Quỹ này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp của công nhân thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% do đơn vị, người
sử dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người
lao động.
d. Kinh Phí Công Ðoàn.
Công đoàn là một tổ chức của người lao động. Do người lao động lập ra, hoạt
động vì lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo quyền lợi vừa trực tiếp hướng dẫn và giáo dục
thái độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh nghiệp. Để có
nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 5
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
trích một tỷ lệ trên tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho
người lao động để hình thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ kinh phí công đoàn là 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh do chủ doanh nghiệp chịu. Trong 2% này thì 1% nộp cho công đoàn cấp
trên, 1% còn lại dùng cho hoạt động công đoàn cơ sở.
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3.1 Chứng từ sử dụng.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương.
Bảng Tổng hợp thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động,
tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334
và tài khoản 338.
Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”.
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác.
Kết cấu và nội dung TK 334
TK 334- Phải trả người lao động
- Lương và các khoản khác đã trả cho - Tiền lương và các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp
công nhân viên trong doanh nghiệp
- Các khoản phải khấu trừ vào lương
của cán bộ công nhân viên như BHXH,
BHYT, BHTN
- SD: Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp
còn phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2:
Thanh toán tiền lương (3341)
Các khoản thanh toán khác(3348).
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 6
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh từ các tài khoản từ TK 331 đến TK 336. Nội
dung các khoản phải trả, phải nộp khác bao gồm: Khoản phải nộp cho các cơ quan
pháp luật về lệ phí tòa án, phải trả về vay mượn tạm thời gồm vật tư, tiền vốn…
Kết cấu và nội dung TK 338
TK 338-Phải trả phải nộp khác
SD:
- Trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, BHTB, KPCĐ
- KPCĐ chi tại đơn vị
tính vào chi phí của doanh nghiệp.
- Số BHXH, BHYT, BHTN đã nộp cho cơ - BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của
quan quản lý cấp trên
công nhân viên
SD: Số tiền phải trả phải nộp BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích nhưng
chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên
Tài khoản 338 có 9 tài khoản đồng cấp 2:
+ Tài khoản 3381- Tài khoản thừa chờ xử lý.
+ Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384- Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hoá.
+ Tài khoản 3386- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
+ Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác.
+ Tài khoản 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
1.3.3. Phương pháp hạch toán
a. TK 334 “phải trả cho NLĐ”
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 7
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 138, 141,
3335, 338
TK 622, 627,
641,
Các khoản phải khấu trừ vào
lương và thu nhập của NLĐ
tại các bộ phận
TK 111,112
Ứng, thanh toán tiền lương và
các khoản khác cho NLĐ thay lương
TK 512
Thanh toán lương, thưởng và
các khoản khác cho NLĐ bằng
sản phẩm, hàng hóa
3331
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
Lương và các khoản mang
tính chất lương phải trả NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả NLĐ
TK 335
Phải trả tiền lương nghỉ phép
cho công nhân sản xuất
(nếu doanh nghiệp có trích trước)
TK 353
Tiền thưởng phải trả NLĐ
từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi
*Sơ đồ 1.1 : Hạch toán phải trả người lao động
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 8
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
b. Hạch toán các khoản trích theo lương
TK 338
TK 334
Trích trợ cấp bảo hiểm
phải trả cho người LĐ
TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
Tính vào chi phí sản xuất
TK 334
TK 111,112
Nộp BHXH, KPCĐ cho cấp
trên
Mua BHYT cho người LĐ
Khấu trừ lương tiền nộp hộ
BHXH, BHYT, BHTN cho người LĐ
TK 111,112
Nhận kinh phí do cơ quan
BHXH cấp để trả trợ cấp BHXH
*Sơ đồ 1.2: hạch toán các khoản trích theo lương
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 9
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ GIAO
NHẬN VIỆT THANH PHÚ
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh
Phú.
* Giới thiệu chung.
- Công ty Cổ phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú được thành lập vào
ngày 27/02/2009.Trong suốt 6 năm xây dựng và trưởng thành, Việt Thanh Phú tự hào
là một trong những đơn vị tiên phong hoạt động trong lĩnh vực vận tải tại Việt
Nam.Việt Thanh Phú có trụ sở chính Tổ 37 Đa Phước II, Phường Hòa Khánh Bắc,
Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú.
Địa chỉ: Tổ 37 Đa Phước II, Phường Hòa Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng.
Điện thoại: (0511)3 736 877
Fax: (0511)3 736 877
Email:
[email protected]
MST: 0400930673
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0400 930 673 cấp lần 1 ngày 27 tháng 2 năm 2009, cấp
lần 2 ngày 28 tháng 2 năm 2013 do sở KHĐT TP Đà Nẵng cấp
Người đại diện: Ông Phạm Thanh Điệp kiêm chức vụ Giám Đốc
Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh chính: Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Ngày 27 tháng 2 năm 2009 công ty được thành lập với số vốn điều lệ 1tỷ đồng, quy
mô ban đầu còn nhỏ, trang thiết bị chưa đầy đủ, nhân viên trong từng bộ phận còn hạn
chế, chưa đủ mạnh. Đến năm 2013 thì công ty mở rộng quy mô trên mọi phương diện
và tăng lên 1,7 tỷ đồng.
- Một năm trở lại đây với đội ngũ nhân viên kỹ thuật, làm việc tích cực đã giúp công
ty thuyết phục được rất nhiều niềm tin cua khách hàng và là chỗ dựa tin cậy, vững
vàng cho khách hàng, cho đối tác khi hợp tác với công ty.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng
- Là một doanh nghiệp với cơ sở hạ tầng đang dần hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu luân
chuyển hàng hóa cho khách hàng tốt nhất. Hệ thống của công ty với các chức năng
sau:
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 10
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
+ Góp phần vào công nghiệp hóa hiện đại hóa, trước hết là ngành xây dựng, đáp
ứng nhu cầu xây dựng và đặc biệt là đáp ứng nhiệm vụ thi công cho các công trình xây
dựng
+Xác lập mối quan hệ làm việc khoa học của bộ máy quản lý điều hành, nhằm hoàn
thiện nhiệm vụ được giao với kết quả tốt nhất.
+ Tăng cường xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phát huy dân chủ, nâng cao tinh
thần làm việc hăng say, có trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quá trình xây
dựng và phát triển của công ty.
b. Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng
và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức
năng của công ty và nhu cầu thị trường.
-Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo luật kế toán quy định đã được Quốc hội nước
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 3 thông qua theo Luật số 03/2003-QH11 từ ngày
3/5/2003 đến ngày 17/06/2003.
- Không ngừng đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất.
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt
Thanh Phú.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức hành
chính
Ghi chú:
Phòng kế
toán
Phòng
kinh doanh
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
Phòng kỹ
thuật
Đội ngũ
lái xe
Phòng điều
hành xe
Đội ngũ
bốc xếp
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 11
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
b. Chức năng, nhiệm vụ.
- Giám đốc: là người có quyền lãnh đạo cao nhất đồng thời là người chịu trách nhiệm
chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng ra giải quyết
những vấn đề có tính chất chiến lược và phụ trách trực tiếp các phòng ban và đứng ra
chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của Công ty, quản lí nguồn nhân lực của Công
ty.
- Phòng kế toán: tham mưu giúp lãnh đạo về quản lý kinh tế tài chính, quản lý vốn, tổ
chức công tác hạch toán kinh tế toàn công ty, công tác báo cáo quyết toán và các công
tác khác có liên quan.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp lãnh đạo công ty quản lý và thực hiện các lĩnh
vực công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Phòng kỹ thuật:Ðánh giá tình hình Công ty, có chiến lược phát triển các dòng xe
nâng cấp các thiết bị hay thay thế.
- Phòng Điều hành xe: Có trách nhiệm điều hành xe theo lệnh của cấp trên.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt
Thanh Phú.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt, công nợ
Kế toán doanh
thu – tiền lương
Ghi chú:
Kế toán ngân
hàng- thuế
Kế toán kho
bãi kiêm thủ
quỹ
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
b. Chức năng của từng bộ phận
-
Kế toán trưởng: Phụ trách phần tài chính, tham mưu cho giám đốc về kiểm tra, lập
kế hoạch tài chính.
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 12
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
Kế toán tiền mặt – công nợ: ghi chép các khoản tạm ứng, tình hình công nợ như
thanh toán với người bán, người mua và thanh toán ứng trong nội bộ, theo dõi các
phiếu thu, phiếu chi của công ty.
Kế toán doanh thu – tiền lương:Có trách nhiệm theo dõi toàn bộ doanh thu phát
sinh tại công ty lập báo cáo doanh thu và tính lương cho nhân viên lái xe theo quy định
của công ty.
- Kế toán ngân hàng – thuế: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền vay, tiền gửi
ngân hàng, thực hiện các giao dịch về tín dụng, tình hình quyết toán, theo dõi các
khoản thuế.
- Kế toán kho bãi kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình về đội xe, quản lý tiền mặt của
công ty, theo dõi việc thu chi bằng tiền mặt hàng ngày, cuối tháng thủ quỹ khóa sổ,
kiểm kê toàn quỹ và đối chiếu với kế toán tiền mặt trước khi trình kế toán trưởng.
2.1.5. Hình thức ghi sổ kế toán
a. Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 13
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp
chi tiết.
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
*Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
: Nhập số liệu hằng ngày.
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
: Đối chiếu, kiểm tra
Công ty không sử dụng phần mềm kế toán, kế toán sử dụng excel để tính lương.
b. Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập
bảng chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ sau đó được dùng ghi sổ thẻ kế toán
chi tiết liên quan đối với các chứng từ thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ.
-
Cuối tháng (cuối quý, khóa sổ ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong tháng (quý trên chứng từ ghi sổ, tính tổng phát sinh và các số dư của từng tài
khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lên báo cáo tài
chính.
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ
Phần Vận Tải và Giao Nhận Việt Thanh Phú.
2.2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty.
Hiện nay công ty có lao động được phân loại theo hai tiêu thức sau :
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 14
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
a) Theo quan niệm quá trình sản xuất.
- Lao động trực tiếp: đây là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động luân chuyển hàng hóa, thuộc loại này bao gồm những người lái xe phụ xe để
phục vụ cho công việc vận chuyển.
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào hoạt động của
công ty thuộc bộ phận này gồm nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý hành chính,
những người làm công tác tổ chức.
Phân loại lao động theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp đánh giá được cơ cấu hợp
lý của lao động.
BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO QUAN HỆ QUÁ TRÌNHSẢN XUẤT
Bộ phận
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Lao động trực tiếp
18
62.07
Lao động gián tiếp
11
37.93
Tổng cộng
29
100
Bảng 2.1: Bảng phân loại lao động theo quá trình sản xuất.
b) Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Phân loại lao động theo từng chức năng của từng bộ phận, phân loại theo tiêu
thức này giúp việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời chính xác.
BẢNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO CHỨC NĂNG
Số
Tỷ lệ (%)
lượng(người)
1
Ban Giám Đốc
1
9.09
2
Phòng hành chính
1
9.09
3
Phòng kế toán
5
45.45
4
Phòng kinh doanh
2
18.19
5
Phòng kỹ thuật
1
9.09
6
Phòng Điều hành xe
1
9.09
Tổng cộng
11
100
Bảng 2.2 : Bảng phân công lao động theo chức năng.
2.2.2. Phương pháp tính lương tại công ty
a. Tiền lương theo thời gian.
Áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ.
- Mức lương tháng= Mức lương cơ bản * hệ số lương + Phụ cấp
- Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT, BHTN) = Lương cơ bản* hệ số lương*10.5%
- Thực nhận = Mức lương tháng - Các khoản khấu trừ
- Mức lương ngày= Mức lương tháng/ Số ngày làm việc thực tế trong tháng
STT
Bộ phận
Trong đó:
- Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 1.150.000đ/tháng
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 15
Lớp: KTTH 2 - 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Duyên
- Hệ số lương tùy vào trình độ và chức vụ của từng người, theo dõi trên sổ sách lao
động của công ty
- Thời gian làm việc theo chế độ trong tháng là 26 ngày đối với tháng 30 ngày
- Số ngày làm việc thức tế trong tháng sẽ căn cứ vào bảng chấm công từng bộ phận
- Phụ cấp tùy thuộc vào chức vụ của từng CBCNV trong công ty
- Các khoản khấu trừ vào lương như là khoản ứng trước tiền lương của người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN.
Ví dụ: Theo bảng thanh toán tiền lương Tháng 10 năm 2014 của bộ phận quản lý:
Ông Phạm Thanh Ðiệp với chức vụ giám đốc.
Lương cơ bản: 1.150.000
Hệ số lương: 9.8
Phụ cấp xăng xe, điện thoại: 500.000 đồng
Số ngày làm việc thực tế : 27 ngày
Ta có, Tiền lương tháng = 1.150.000*9.8 + 500.000 = 11.770.000 đồng.
Các khoản khấu trừ = 1.150.000*9.8*10.5% = 1.183.350 đồng
Thực nhận = 11.770.000 – 1.183.350 = 10.586.650 đồng
b. Tính lương theo sản phẩm.
Áp dụng đối với các lái xe, phụ xe có trọng tải xe dưới 3,5 tấn
- Tổng lương = Mức lương BQ 1 Ngày*ngày công + phụ cấp
- Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT, BHTN) = Lương cơ bản* hệ số lương*10.5%
- Thực nhận = Mức lương tháng - Các khoản khấu trừ
Trong đó:
- Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 1.150.000đ/tháng
- Hệ số lương tùy vào trình độ và chức vụ của từng người, theo dõi trên sổ sách lao
động của công ty
- Thời gian làm việc theo chế độ trong tháng là 26 ngày đối với tháng 30 ngày
- Số ngày làm việc thực tế trong tháng sẽ căn cứ vào bảng chấm công từng bộ phận
- Phụ cấp tùy thuộc vào chức vụ của từng CBCNV trong công ty
- Các khoản khấu trừ vào lương như là khoản ứng trước tiền lương của người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN.
Ví dụ: Theo bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2014 của bộ phận lái xe + phụ xe
kiêm bốc xếp.
Ông Lê Văn Hòa. Chức vụ: lái xe
Lương cơbản : 1.150.000 đồng
Hệ số lương: 1.6
Phụ cấp: 600.000 đồng
SVTH: Lê Thị Trang
Trang 16
Lớp: KTTH 2 - 12