LỜI NÓI ĐẦU
--------------------Lao động là một trrong những điều kiện cần thiết quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội.
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản
xuất. Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động có năng suất, chất lượng và có hiệu quả.
Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố đặt lên hàng đầu là con người.Trong
cơ chế quản lý kinh tế thì tiền lương là một đòn bẩy có giá trị. Vì vậy việc trả lương cho con người phải luôn đổi mới cho phù
hợp với sức lao động bên cạnh đó còn góp phần làm cho người lao động quan tâm đến phát triển sản xuất, đẩy mạnh việc
phát triển doanh nghiệp, đất nước.
Kết hợp với những kiến thức hoc ở trường Cao Đẳng Kinh Tế Kế Hoạch Đà Nẵng và qua quá trình thực tập thục tế tại
công ty Cổ phần TVXD & KĐCL công trình Tín Nghĩa, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Duyên, sự
chỉ bảo của chị kế toán Đào Thị Dung e đã tìm hiểu và khai thác Đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần TVXD & KĐCL công trình Tín Nghĩa” . Qua đây e cũng học tập được ít điều về kế toán tiền lương thực tế,
nhưng vẫn có nhiều sai sót, vậy mong thầy cô giáo chỉ bảo chỗ sai để e biết rút kinh nghiệm .
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản rich theo lương tại công ty Cổ phần TVXD & KĐCL Công trình
Tín Nghĩa
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần TVXD & KĐCL công trình
Tín Nghĩa
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Chương 1 Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1Khái quát chung về tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao
động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.1.2. Ý nghĩa
Hạch toán tiền lương:
- Giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tiền lương.
- Giúp cho việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ, đúng mục đích, đúng chế độ.
- Hạch toán tiền lương chặt chẽ sẽ kích thích người lao động tích cực lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu
quả lao động.
- Hạch toán lao động tiền lương còn giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.3. Vai trò
Tiền lương có vai trò rất quan trọng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền lương là thu nhập chủ yếu của
người lao động, doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống của họ. Đồng thời đó cũng là khoản
chi phí của doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như
một cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu trả lương cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo ngày công, kỹ thuật lao động cũng như chất lượng lao động. Vì vậy việc trả lương cho người
lao động cần được tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi, đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng
say lao động.
1.1.4. Nhiệm vụ
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ tiền lương,các khoản tiền thưởng, các khoản trợ
cấp phải trả cho người lao động.
Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản phải trả theo lương vào sản xuất kinh doanh của
các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động trong doanh nghiệp
1.2 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
* Khái niệm: tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công
việc và thang lương của người lao động.)
- Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp tính trả lương theo thời gian có thể thực
hiện theo hai cách sau:
1.2.1.1.Lương theo thời gian
Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động. Tiền lương tháng được áp dụng để
trả cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + tổng các khoản phụ cấp)
+ Lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Lương tuần = Tiền lương tháng * 12 tháng
52 tuần
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Lương ngày
tiền lương tháng
=
số ngày làm việc do công ty quy định(22 hoặc 26)
+Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động tùy theo mức lương giờ và số ngày làm việc thực tế. Tiền lương giờ
được áp dụng để trả cho người lao động trực tiếp trong những giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm, lao động bán thời
gian, ngày nghỉ, ngày lê
Lương giờ
tiền lương ngày
=
Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)
1.2.1.2. Lương thời gian có thưởng
Là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn theo chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Lương thời gian có thưởng = tiền lương thời gian * đơn giá tiền lương sản phẩm
1.2.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo kết quả lao động của họ. Kết quả lao động được căn cứ vào số
lượng sản phẩm do họ stiêu chuẩn chất lượng quy định hay khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu và đơn giá
tiền lương của sản phẩm công việc đó.
Công thức:
Tổng tiền lương phải
trả
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
*
Đơn giá lượng sản
phẩm
1.2.2.1 Hình thức tính lương sản phẩm trực tiếp
- Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức:
Lương theo sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá sản phẩm
1.2.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp
- Được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: Công nhân vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị…
1.2.2.3 Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng- Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp thì người
lao động còn được hưởng một chế độ khen thưởng theo quy định của đơn vị nếu người lao động làm tốt trong các khâu sản
xuất: tiết kiệm nguyên vật liệu, năng suất lao động tăng cao.
Lương sản phẩm có thưởng = lương sản phẩm + thưởng
1.2.2.4 Hình thức tiền lương thưởng lũy tiến
- Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương theo
tỉ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
- Theo hình thức này sản phẩm được chia làm hai phần:
+ Lương sản phẩm trong định mức: Áp dụng đơn giá sản phẩm được quy định ban đầu.
+ Lương sản phẩm vượt định mức: Áp đơn giá cao hơn đơn giá ban đầu.
1.2.2.5 Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc
- Là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công
việc giản đơn,công việc có tính chất- Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho đến khi hoàn thành công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản
xuất.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, BHTN và KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian
+ Tiền lương tính theo sản phẩm
+ Tiền lương công nhật, lương khoán
+ Tiền lương trả cho lao động tạo ra sản phẩm trong phạm vi chế độ quy định
+ Tiền lương ngừng sản xuất do khách quan
+ Tiền lương phép đi học theo chế độ
+ Tiền lương nhuận bút giảng bài
+ Tiền lương có tính chất thường xuyên
+ Các khoản phụ cấp hằng đêm, them giờ, them ca, dạy nghề
+ Phụ cấp cho người làm công tác kỹ thuật có tài năng
Phụ cấp trách nhiệm
+ Trợ cấp thôi việc
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền
lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của
họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp thâm niên…
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động không làm nhiệm vụ chính của họ
và thời gian nghỉ theo chế độ quy định
1.3.2 Bảo hiểm xã hội(BHXH)-TK 3383
- Theo quy định mới của bộ luật lao động Thương Binh và Xã Hội thì quỹ BHXH được trích lập theo tỉ lệ 24% trên
tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong
các trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động .
- Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ
hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 24% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả CNV trong
tháng. Trong đó, 17% tính vào chi phí sản xuất doanh nghiệp, 7% trừ vào lương người lao động.).
1.3.3 Bảo hiểm y tế( BHYT)- TK 3384
- Qũy BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ là 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả CNV trong
tháng, trong đó : 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 1,5% trừ vào lương của
người lao động.
- Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4 Kinh phí công đoàn(KPCĐ)- TK 3382
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng tiền lương thực nhận phải trả CNV trong
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
- Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu hoạt động công đoàn doanh nghiệp, KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.5 Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)- TK 3389
- Nguồn hình thành quỹ BHTN theo điều 102 luật bảo hiểm xã hội, luật bắt buộc đối với người lao động thực hiện hợp
đồng không xác định thời hạn đủ từ 12 đến 36 tháng và các đơn vị có sử dụng từ 10 người trở lên.
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người tham gia BHTN.
Như vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1%
quỹ lương.
* Vậy tổng mức trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ là 32,5% trên tiền lương cơ bản phải trả cho CNV, trong đó:
Tính vào chi phí
SXKD của
doanh nghiệp
Trừ vào lương
của cán bộ
CNV
BHXH
17%
7%
24%
BHYT
3%
1,5%
4,5%
BHTN
1%
1%
2%
KPCĐ
2%
…
2%
Tổng cộng
23%
9,5%
32,5%
Các khoản trích
theo lương
Tổng Cộng
TK 334: “ Phải trả công nhân viên”
+ Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các khoản phải trả của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ Kết cấu tài khoản TK 334: “ Phải trả người lao động”
+ Nội dung ghi chép:
Nợ
1.5.2
trích
TK 334
Có
-Các khoản tiền lương, thưởng BHXH
- SDĐK : Các khoản lương, thưởng,
- Các khoản khấu trừ lương, bồi thường BHXH và các khoản phải trả khác cho
vật chất
công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT
-SDCK: Phản ánh các khoản lương,
thưởng BHXH cần phải trả CNV
1.5.2.1 Chứng từ sử dụng
Hạch toán các khoản
theo lương
Khi người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH phải làm các thủ tục để hưởng trợ cấp BHXH trả thay lương, kế
toán căn cứ vào các chứng từ như: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, xác nhận của cơ quan y tế biên bản điều tra tai
nạn giao thông…để lập bảng thanh toán BHXH cho người lao động.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau:
- Mẫu số 03- LĐTL- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
- Mẫu số 04- LĐTL- Danh sách người lao động hưởng BHXH
- Mẫu số 09- LĐTL- Biên bản điều tra tai nạn giao thông
1.5.2.2 TK sử dụng
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK này dung để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và hình thức thanh toán các khoản đó.
Nợ
- BHXH phải trả cho CNV
Nội dung và kết cấu TK 338
TK338
Có
SDĐK : Trích BHXH,BHYYT,
KPCĐ theo chế độ quy định
- Chi KPCĐ tại doanh nghiệp
- Khoản BHXH và KPCĐ đngười nộp
lên cơ quan quản lý cấp trên
- Chi mua BHYT cho người lao động
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
bù
Tổng số phát sinh có
SDCK: Khoản đã trích chưa sd
Tổng sốế phát sinh nợ
Có 4 tài khoản liên quan đến trích theo lương đó là:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Trình tự hạch toán
TK 111,112
TK 338(3382,3383,3384)
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào đối
tượng Chi phí
TK 334
TK 111,112
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ
BHXH, BHYT cán bộ CNV phải
nộp
TK 111,112
Nhận BHXH trợ cấp của cấp trên
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng công trình Tín
Nghĩa.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: công ty cổ phần tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng công trình Tín Nghĩa.
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 VNĐ
Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ
Tổng số cổ phần: 25000
Tên tiếng anh: TIN NGHIA CONSTRUCTION CONSULTING AND QUALITY CONTROL JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : CCQC
E mail:
[email protected]
Website: www.ccqc.vn
•
Trụ sở chính: 48- Nguyễn Đình Trọng, phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Điện thoại :(84-0511) 3724723 (725-726-727)
Fax:
(84-0511) 3724723
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chính của công ty
1.2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty
Công ty hoạt động trên lĩnh vực tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng công trình theo quyết định thành lập công ty
và giấy phép kinh doanh số :3203000641 do sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng cấp
-
Giấy phép thành lập chi nhánh đăknông số 6313000641 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh đăknông cấp ngày 23/05/2008.
Quyết định số 881 Q/Đ- BXD ngày 03/07/2008 của bộ trưởng bộ xây dựng về công nhận khả năng thực hiện các phép
thử của phòng thí nghiệm công ty cp tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng công trình Tín Nghĩa.
Công văn số 326/ GD-TN ngày 01/09/2005 của cục giám định nhà nước về chất lượng công trình công nhận công ty là
thành viên chính thức của mạng lưới kiểm tra việt nam
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng công nghiệp. cộng đồng, công cộng và dân dụng, xây dựng đường bộ,
các công trình thủy lợi, hồ chứa nước.
-
Thi công công trình giao thông: nền, mặt đường cấp phối, cống bê tong cốt thép các loại.
-
Kiểm định, giám sát công trình thi công.
Nhiệm vụ:
-
Tuân thủ các lĩnh vực hoạt động đã đăng kí kinh doanh
-
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lý của nhà nước
-
Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, giải quyết đủ việc làm cho người lao động.
Cải thiện điều kiện làm việc và từng bước nâng cao mức thu nhập của người lao động trong công ty. Công ty còn phải nâng
cao thảo mãn nhu cầu khách hàng của mình đối với chất lượng. không ngừng nâng cao vị thế canh tranh của công ty trong
lòng khách hàng.
1.2.3 Mục tiêu chính của công ty
STT
1
Tên ngành
Mã ngành
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
7110(chính
Chi tiết : tư vấn: khảo sát, Thẩm định, Giám sát, lập dự án lập
hồ sơ dự án mời thầu, tư vấn đấu thầu về lĩnh vực xây dựng
giao thông, thủy lợi, thủy điện. dân dụng.
tư vấn thiết kế
phương án vận tải, gia cố cầu đường, bến bãi
2
3.
4
Hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan khác
Chi tiết: kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình.
71109
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
7410
Chi tiết: thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp;
thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế
công trình giao thông đường bộ; thiết kế xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật; thiết kế công trình cấp thoát nước.
Thí nghiệm vật liệu xây dựng. kiểm định, thử tải đánh giá chất
lượng công trình xây dựng. tư vấn, thiết kế phương án vận tải,
gia cố cầu đường, bến bãi.
Ngành
nghề
chưa khớp với
hệ
thống
ngành kinh tế
việt nam
1.2.4 Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng công trình Tín Nghĩa.
1.2.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Chú giải:
Quan hệ phối hợp thực hiện
Quan hệ trực tuyến
QuanHỘI
hệ chức
năng
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
(KIÊM GIÁM ĐỐC)
PHÓ GIÁM
PHÓ GIÁM
PHÓ GIÁM
ĐỐC
ĐỐC
ĐỐC
PHÒNG THÍ
NGHIỆM
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG TỔNG
HỢP
CHI NHÁNH
VP ĐẠI DIỆN
Vp
Bộ
Vp
phận
Đại
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
phận
quản
Chi
nhánh
đăk
thí nghiệm vật liệu
Bộ phậnBộ
tưuphận
vấn thiết kế lập
Diện
phận
xây phận kiểm phận
định khảo sát (địa
dự án các ctxd
giám sát
lí nhân sự
nông
chất lượng ctxd
hình địa chất)
Hà
tài
chính
kế
toán
dựng
1.2.5 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
PHÒNG
KD
Nội
Đại
Diện
Tp
Hcm
-Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động của hội đồng quản trị theo luật
doanh nghiệp và điều lệ công ty, có trách nhiệm bồi thường vật chất đối với các thiệt hại kinh tế của công ty
- Tổng giám đốc là người đại diên cho công ty, điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc tổ chức hoạt động các nghị
quyết của hội đồng quản trị vàđại hội đồng cổ đông, báo cáo định kỳ cho hội đồng quản trị tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, trình hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch hàng quý, năm. Người trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ
và tài chính, phân nhiệm công tác cho phó tổng giám đốc và giao nhiệm vụ cho các trưởng phòng, ban, bộ phận…
Phó giám đốc: Là người giải quyết công việc thay thế tổng giám đốc khi được sự ủy quyền của tổng giám đốc bằng văn
bản, có trách nhiệm theo dõi báo cáo cho tổng giám đốc mọi diễn biến thuộc lĩnh vực mình được phân nhiệm một cách
thường xuyên và xin ý kiến chỉ đạo.
Phòng quản lý kinh doanh: Hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo các sản lượng thực hiện, theo dõi lập dự án, quyết toán
khối lượng, tính hiệu quả của công trình, dự án, phân tích kinh tế dự báo khả năng lời, lỗ của công trình.
Phòng tổng hợp: Bao gồm bộ phận quản lý nhân sự và bộ phận kế toán tài chính. Thực hiện nhiệm vụ sắp xếp nhân lực cho
các bộ phận quản lý. Giải quyết vấn đề chính sách có liên quan đến nhân lực của công ty: tuyển dụng, đề bạt, chính sách tiền
lương.
Phòng kế toán tài chính: Cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, hạch toán xây dựng, tham mưu kế hoạch sử dụng
vốn, tổng hợp sổ sách.
Phòng kĩ thuật: Kiểm tra thiết bị kỹ thuật của các dự án đầu tư, nghiệm thu thiết kế kỹ thuật, nghiệm thu hồ sơ thiết kế
Phòng thí nghiệm: Có nhiệm vụ xác định độ mịn, khối lượng riêng, xác định giới hạn bền uốn và chất lượng cơ lý hóa của
vật liệu xây dựng.