TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải
không ngừng cải tiến các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác
phải tích cực hạ thấp được giá bán. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất
việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp . Đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá bán nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước của doang nghiệp.
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực
tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công
tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất
như chi phí về lao động , vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh
nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó
tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí bỏ ra trong một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với
việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian
thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh
Hoá” với mong muốn được trình bày những kiến thức mình đã tiếp nhận được
SV: MAI THỊ THANH
1
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
từ nhà trường, từ thực tế và có một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty Thuốc Lá Thanh hoá tiền thân là nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ trực
thuộc Sở công nghiệp Thanh Hoá được thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1966 tại
xã Vĩnh hoà, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng nguyên liệu lá
thuốc lá tập trung của tỉnh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của nhà máy rất
nghèo nàn lạc hậu, nhà xưởng là lán tranh vách đất thiết bị chỉ là một máy thái
do nhà máy Thuốc lá Thăng Long san xẻ còn lại là làm thủ công. Sản lượng mỗi
năm chỉ trong khoảng 10 đến 12 triệu bao thuốc lá không đầu lọc.
Năm 1978, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá quyết định cho nhà máy
chuyển về đò lèn, Hà Trung. Ngày 15 tháng 7 năm 1978 khởi công xây dựng
nhà máy và một năm sau hoàn thành đưa vào sản xuất. Từ đó đến nay nhà máy
đã quan tâm đầu tư đến trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất, nhà xưởng. Nhà
máy là nơi đầu tiên sản xuất thuốc lá đầu lọc ở nước ta.
Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 5 năm 1996 nhà máy đổi tên thành Công
Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Đến ngày 08 tháng 12 năm 1995 Thủ tướng chính phủ
đã ra quyết đính số 807 TTg về việc thành lập Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá
trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt nam.
Trong suốt 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng
định mình về mọi mặt, hoàn thành tốt các kế hoạch và nhiệm vụ do nhà nước
giao cho.
Ngoài ra Công Ty còn có một số điểm nổi bật như sau:
SV: MAI THỊ THANH
2
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
+ Nhiều năm liền được Nhà nước công nhận là đơn vị hoàn thành vượt mức
kế hoạch nhà nước, đơn vị kiểu mẫu của nghành công nghiệp .
+ Công Ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng ba huân chương các
loại, được Chính phủ tặng bằng khen.
+ Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong cả nước và chiến lược mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng trăm đại lý được phân bổ hầu hết các tỉnh
trong cả nước.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty thuốc lá Thanh Hoá bắt đầu hoạt động từ ngày 12/6/1966 theo giấy
phép đăng ký thì công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất sau:
- Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, sản phẩm chủ yếu
là thuốc lá bao các loại như thuốc lá VINATABA, LOTABA, BÔNG SEN,
BLUE BIRD, HÀM RỒNG, BLUE RIVER, ...
- Kinh doanh và sản xuất cây đầu lọc và in ấn các loại tem nhãn.
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
THUỐC LÁ THANH HOÁ.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng Tài chính - kế toán
và một số nhân viên thống kê tại các phân xưởng cùng với các phương tiện ghi
chép, thông tin, tính toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính với mạng
nội bộ sử dụng phần nềm hạch toán kế toán khép kín chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Kế toán trưởng, là một bộ phận trong hệ thống thông tin kinh tế trong quản
lý. Bộ máy kế toán của Công Ty được tổ chức một cách khoa học và phù hợp
với đặc điểm, qui mô hoạt động của sản suất kinh doanh, yêu cầu về quản lý
kinh tế của Công Ty. Số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu,
từng bộ phận mà từ đó tiến hành lựa chọn hình thức công tác kế toán và bố trí
nhân viên cho phù hợp.
Về cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm:
SV: MAI THỊ THANH
3
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức thực hiện toàn bộ công việc kế
toán, tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra tình
hình bảo quản , gữi gìn, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, chấp hành các chính sách, chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế
tài chính trong Công Ty. Ngoài ra, còn tham mưu, tư vấn cho Giám đốc trong
việc lựa chọn các phương án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán: Làm kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm, hàng
quí có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật liệu: theo dõi nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền mặt: làm thu chi tiền mặt và thanh toán các khoản liên quan.
- Kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân
hàng theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng và tình hình vốn, nhu cầu sử dụng
vốn của Công Ty
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi quá trình tăng giảm tài sản cố định và
tính KH TSCĐ phân bổ vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Tính lương và BHXH toàn Công Ty.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi thành phẩm và tiêu
thụ sản phẩm, xác định thuế phải nộp cho nhà nước, xác định kết quả kinh
doanh.
- Kế toán theo dõi công nợ : theo dõi công nợ với người bán và theo dõi
công nợ với người mua.
- Thống kê tổng hợp: Làm các báo biểu thống kê phục vụ công tác theo dõi
và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty, lập và gửi các báo cáo
theo qui định cho các cơ quan chức năng.
- Các nhân viên thống kê tại các phân xưởng thực hiện nghi chép ban đầu
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xưởng.
Song song với việc qui định cụ thể phạm vi và trách nhiệm của từng nhân
viên kế toán. Kế toán trưởng còn qui định rõ các loại chứng từ sổ sách được
lưu giữ cũng như trình tự thực hiện và thời hạn phải hoàn thành từng phần việc
SV: MAI THỊ THANH
4
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
của từng kế toán trong bộ máy kế toán nhằm đảm bảo giữa các khâu các bộ
phận kế toán luôn có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau cùng làm tốt
nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công Ty Thuốc lá Thanh
hoá được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Kế toán trưởng
KT
Tiền mặt
KT
Tiền
Gửi
NH
KT
Vật
Tư
KTThống kê Tổng hợp
KT
TS
TL
CĐ
Và
BH
XH
Nhân viên Thống kê các
KT
KT KT Công Nợ
Tổng
TP và
TT
hợp
và tính Z
Phân xưởng
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng hiện nay là hình thức Nhật
ký chung. Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức này là vì nó thuận tiện cho việc áp
dụng phần mềm vi tính vào công tác kế toán, nó dễ làm, dễ kiểm tra, hệ thống
sổ sách kế toán gọn, đầy đủ...
Quy trình kế toán được mô tả khái quát như sau:
Theo từng phần hành kế toán diêng lẻ, kế toán nhập chứng từ vào máy,từ đó
mày tự động thực hiện các bút toán ghi vào sổ các sổ kế toán cần thiết thao
chương trình đã cài đặt sẵn trong máy.
SV: MAI THỊ THANH
5
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Các nhật
ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế
Toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng
Tổng hợp
Chi tiết
Bảng CĐ Số PS
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
SV: MAI THỊ THANH
6
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay là chế độ kế toán ban hành theo
Quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tư hướng
dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân Hàng
Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Giá phí
+ Tính gía hàng xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự
trữ
- Kỳ hạch toán: Công việc sản xuất của Công Ty thường diễn ra thường
xuyên, liên tục do đó kỳ hạch toán là từng tháng, Công Ty cũng chọn giá thành
là theo từng tháng.
- Hệ thống chứng từ kế toán: hiện nay Công Ty đã đăng ký sử dụng hầu hết
các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính phát hành. Hệ thống chứng từ được thực
hiện theo đúng nội dung,phương pháp lập, kỳ chứng từ theo đúng quy định của
Luật Kế Toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ và
các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán .
SV: MAI THỊ THANH
7
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
- Hình thức kế toán áp dụng là kế toán máy Công ty mua bản quyền của
Công Ty Phần Mềm Kế Toán (FAST).
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT.
1.Khái niêm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất và phục vụ
sản xuất trong toàn công ty.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Để sản xuất ra thành phẩm là bao thuốc lá, Công Ty đã phải bỏ ra rất nhiều
loại chi phí khác nhau mà nội dung, mục đích từng loại chi phí lại không giống
nhau do đó để xác định chính xác chi phí bỏ ra Công Ty đã tiến hành phân loại
chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này,
chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
SV: MAI THỊ THANH
8
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính(như lá thuốc lá), chi phí vật liệu phụ trực tiếp, công cụ dụng cụ ... dùng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương
phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phụ cấp
khác phải trả cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình
sản xuất bao thuốc lá. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu
cho công tác tính gía thành sản phẩm.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà
chi phí sản xuất cần được tập hợp. Việc xác định đúng đối tượng để tiến hành kế
toán tập hợp chi phí sản xuất có ỹ nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như
hiệu quả của công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công Ty Thuốc Lá Thanh
Hoá được dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu của công tác quản lý. Do qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ở Công Ty là qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, liên
tục khép kín, sản phẩm đa dạng phong phú, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, nên
để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất,
tức là các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp
trực tiếp vào chi phí sản xuất ở phân xưởng đó. Cũng do chu kỳ sản xuất sản
SV: MAI THỊ THANH
9
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
phẩm ngắn, khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn, các
khoản thu chi trong tháng phát sinh lớn, do đó Công ty đã chọn kỳ kế toán là
một tháng.
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Phiếu xuất kho
vật liệu, bảng kê phiếu xuất kho vật liệu...
1.2. Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Các chứng từ chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Bảng thanh toán tiền
lương, bảng phân bổ tiền lương.
1.3. Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Các bảng kê, bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu chi…
2. Kê toán chi tiết chi phí sản xuất.
2.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa sử dụng
phương pháp thẻ song song.Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ
xuất, nhập, tồn kho vật liệu, ở thủ kho phải mở sổ theo dõi về mặt số lượng, còn
phòng kế toán vật tư mở sổ chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hiện nay Công Ty sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên liệu nhập kho và
tính giá vật liệu nhập kho theo gia bình quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính như
sau:
Trị giá thực tế nguyên + Trị giá thực tế nguyên vật
Đơn giá
bình quân
vật liệu tồn đầu kỳ
liệu nhập kho trong kỳ
=
SV: MAI THỊ THANH
10
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Số lượng nguyên vật
+ Số lượng nguyên vật liệu
liệu tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng giao cho xưởng sản xuất, do
phòng kế hoạch lập đã được Giám Đốc duyệt, thống kê phân xưởng mang sổ
lĩnh vật tư nguyên liệu có xác nhận của quản đốc phân xưởng, đến phòng kế
toán lập phiếu lĩnh vật tư. Phòng kế toán lập 2 phiếu lĩnh vật tư( các phiếu
này chỉ ghi số lượng vật tư mà không ghi đơn giá) có xác nhận của kế toán
truởng, trưởng phòng kế hoach, thủ kho và thống kê phân xưởng, phiếu này
được thủ kho giữ một bản, thống kê phân xưởng giữ một bản và số liệu trong
phiếu lĩnh được lưu trong máy tính của phòng kế toán .
Căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chứng từ
và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cho từng loại sản phẩm về số lượng và căn
cứ vào giá NL xuất dùng thực tế để tính toán gía trị phiếu xuất NVL dùng
cho từng loại SP.
Từ bảng tổng hợp chứng từ phòng kê toán lập sổ chi tiết cho từng phân
xưởng.
Ví dụ1: Trích một mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu của công ty thuốc lá
thanh hoá tại PX Lá Sợi.
CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
Số Ct: 16
Thị trấn Đò Lèn- Hà Trung- Thanh hoá
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 1 năm 2006
Người giao dịch : Nguyễn thị Hồng
Đơn vị
: Phân Xưởng Lá Sợi
Diễn giải
: Xuất sản xuất - thuốc lá Bông Sen
Xuất tại kho
: Kho nguyên liệu số 4
SV: MAI THỊ THANH
11
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
STT Mã vật
Tên vật tư
KHOA KẾ
ĐVT TK Nợ
TK Có
tư
Số
lượng
1
NL01
Lá thanh hoá kg
6211
15211
150
2
NL02
Lá v.sấy V.A- kg
6211
15211
975
6211
15211
375
……..
…….
15211
300
Giá
Thành
tiền
NS-X2LM
3
NL03
Lá thuận
kg
hảiC4ML
…… ….....
……..
…… ………
.
.
3
NL03
La Ngân sơn
kg
6211
Tổng cộng
3750
Xuất ngày 16 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ kho
Từ nhiều các phiếu xuất kho dùng trong 1 tháng của PX Lá Sợi ta có bảng kê
NVL chính như sau:
BẢNG KÊ NVL
Từ ngày 01 đến 31 tháng 1 năm 2006 chế biến thành sợi thuốc bông sen
STT
Ngày Mã VT
16\1
Tổng
Tên NL
1
Lá Thanh hoá
NL01
2150
2150
2
Lá CA-MS
NL125
3245
3245
SV: MAI THỊ THANH
12
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
3
Lá VGL-TH
…… ……..
KHOA KẾ
NL213
3890
3890
……..
……..
……..
NL32
1250
1250
.
8
Lá CBD
Tổng cộng
11135
0
0
Thủ kho
0
0
11135
Người lập biểu
Bảng tổng hợp chứng từ gốc tháng 1 cho SX thuốc lá BS ĐL bao mềm px
lá sợi
Ngày 31 tháng 1 năm 2006– Ghi có TK 152
c.từ.
c.t
ngày
ừ
Số
02/1/06 01
.......
16/1/06 16
.....
30/1
....
10
Nội dung
TK
Lượng
đư
kg
Giá (đ) Tiền ( đ )
Xuất lá T/lá T/hoá C2 621
8595
10 255
88 141 725
Xuất lá Tlá thanh hoá 621
11135
15 526
172 882 010
9725
13.343
NL01
...............
Xuất láTlá Lạng sơn
Cộng tháng 1/06
621
129 760 675
3.392.331.275
Người lập biểu
Biểu số 01: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6211: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Lá Sợi.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
SV: MAI THỊ THANH
13
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
Chứng
Ngày
02/1/06
03/1/06
11/1/06
từ
SH
01
02
45
31/1/06
2724
KHOA KẾ
Diễn giải
Nhận lá sản xuất
Nhận lá sản xuất
Nhận hương liệu
.................
K/c chi phí
TK
đ/ư
15211
15211
15222
PS nợ
207 188 424
507 088 283
8 482711
15411
Cộng
PS có
3 392 331 275
3 392 331 275
3 392 331 275
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao
mềm
Biểu số 02:Trích :
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6212- Chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Mềm
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006.
Chứng
Ngày
từ
SH
02/1/06
12
Sản xuất tháng 1/05
15211
4 117 437 866
05/1/06
45
Sản xuất tháng 1/05
15222
44 814 448
30/1/06
56
.......
Sản xuất tháng 1/05
15228
19 008 660
30/1/06
57
Sản xuất tháng 1/05
15228
54 176 902
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
........
31/1/06 2725
Kết chuyển chi phí
15412
6 304 233 935
NVL
Cộng
6 304 233 935
6 304 233 935
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
SV: MAI THỊ THANH
14
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao
cứng
Biểu số 03: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6213: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Cứng.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Ngày
SH
02/01/06 20
04/ 01/06 61
15/01/06 98
31/01/06
31/01/06
Diễn giải
112
272
sản xuất
sản xuất
sản xuất
........................
sản xuất
Kết chuyển chi
6
phí NVL
TK
đ/ư
15222
15228
15222
....
15222
15413
cộng
PS nợ
PS có
17 806 000
13 564 789
18 853 263
.................
19 456 200
.........
3 554 471 348
3 554 471 348
3 554 471 348
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, từ số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, Kế
toán lập sổ tổng hợp số chi phí nguyên vật liệu tực tiếp phát sinh trong tháng
theo phân xưởng.
Xem trang bên
SV: MAI THỊ THANH
15
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Biểu số 04: Trích:
SỔ TỔNG HỢP PHÁT SINH CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
TK
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
6211 Chi phí NVLTT tại PX Sợi
3 392 331 275
3 392 331 275
6212 Chi phí NVLTT tại PXBao Mềm
6 304 233 935
6 304 233 935
6213 Chi phí NVLTT tại PXBao
3 554 471 348
3 554 471 348
13 251 036 558
13 251 036 558
Cứng
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
2.2. Kế toán chi tiết Chi phi nhân công trực tiếp:
Chứng từ gốc dùng làm căn cứ để tính tiền lương là bảng chấm công,
phiếu báo công hoàn thành, phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Các chứng từ này
được sử dụng để ghi chép toàn bộ thời gian làm việc, nghỉ việc vắng mặt của
công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành theo từng ngày từng ca sản
xuất.
Để tính toán kết quả lao động, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng
sản phẩm trong tháng.
Ngoài ra kế toán Công ty còn sử dụng các chứng từ sổ sách như: Bảng phân
bổ tiền lương, BHXH, BHYT, Bảng thanh tóan tiền lương……
• Cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: MAI THỊ THANH
16
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa áp dụng phương thức trả lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất là theo sản phẩm. Cách tính lương là căn cứ vào đơn giá
khoán lượng sản phẩm do Tổng Công Ty qui định và số lượng sản phẩm hoàn
thành ở từng tổ, đội sản xuất sẽ tính đuợc quĩ lương của tổ, đội sản xuất đó.
Công thức tính:
QL = SL * đg
Trong đó: - QL : Quĩ lương của tổ, đội sản xuất
- SL : Số lượng sản phẩm do tổ, đội sản xuất làm được
- đg : Đơn giá tiền lương khoán sản phẩm
Ví dụ: Tổ gỡ lá 1 PX Lá Sợi trong tháng 01/2006 gỡ được 50 tấn lá hoàn
chỉnh để đưa vào thái sợi, đơn giá khoán tiền lương là 50000đ/1tấn.Lương sản
phẩm của tổ gỡ lá 1 PX lá sợi là: 50 000đ/1tấn * 50tấn = 2 500 000đ
Tính lương cho từng công nhân
- Lương cho tổ sản xuất
trong một ca
Số lượng thành phẩm
=
sản xuất trong ca
Định mức
x
đơn giá khoán
- Tính lương một ca của công nhân:
Tiền Lương
Sản phẩm x đơn giá
một ngày của =
công nhân i
x hệ số lương của công
Tổng hệ số lương của tổ
Ví dụ : Trong tổ gỡ lá 1 PX lá sợi có 6 công nhân trong đó có 1 tổ trưởng
hưởng hệ số lương là 1,5, một tổ phó hệ số lương là 1,3 các tổ viên hưởng hệ số
lương là 1.
Tiền lương của tổ trưởng là:
2 500 000 đ/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1,5 = 551 470đ
SV: MAI THỊ THANH
17
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Tiền lương của tổ viên là:
2500 000/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1 = 367 647đ
Các bộ phận sản xuất khác cũng tiến hành tính tiền lương của công nhân sản
xuất tương tự như vậy.
Khi có tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến
hành tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định hiện hành, để hạch toán vào
TK 622”chi phí nhân công trực tiếp”
BHXH = 15% * tiền lương cấp bậc
BHYT = 2% * tiền lương cấp bậc
KPCĐ = 2% * tiền lương phải trả
SV: MAI THỊ THANH
18
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Bảng 5:
Bảng phân bổ tiền lương của tổ tách lá.
SV: MAI THỊ THANH
LỚP: K8B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KẾ
Biểu số 6:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
VÀ PHỤ CẤP ĂN CA THÁNG 1/2006 CỦA PHÂN XƯỞNG LÁ SỢI
TT
Phân xưởng
Số tiền
Các tài khoản
Phân xưởng lá sợi
74,671,149
1
Tổ tách lá
11,487,677 11,487,677
2
Tổ thái sấy
16,053,450 16,053,450
3
Tổ chuẩn bị nhiên liệu 7,475,462 7,475,462
4
Tổ sửa chữa
8,203,788 8,203,788
5
Tổ vận hành
3,842,762 3,842,762
6
Tổ phân cấp
21,041,508 21,041,508
7
Tổ gián tiếp - phục vụ 6,214,502 6,214,502
SV: MAI THỊ THANH
TK 622
TK 627 TK 642 TK2412
LỚP: K8B
Ghi
chú
- Xem thêm -