LỜI MỞ ĐẦU
-----------Trong thời buổi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao. Giày
dép là một phần giúp họ tôn lên vẻ đẹp của mình. Thấy được nhu cầu ngày càng đa dạng
về chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng, Công ty Cổ phần Đầu
tư và Sản xuất Giày Thái Bình đã nô llc không nggng để mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu với nhiều mẫu mã đa dạng về kiểu dáng, phong phú về hình thức và giá
cả cạnh tranh. Để tạo được chô đứng trên thị trường thế giới, Công ty đã và sẽ không
nggng cải tiến để mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá thành phù
hợp nhất. Vì vậy việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp.
Với những ý nghĩa như trên, được sl đồng ý của khoa Kế toán – Tài chính – Ngân
hàng thuộc trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, dưới sl hướng dẫn
tận tình của cô Ngô Thị Mỹ Thúy, cũng như sl giúp đỡ của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Sản xuất Giày Thái Bình, em tiến hành thlc hiện đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái
Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Sản xuất Giày Thái Bình. Qua đó thấy được những điểm mạnh và những
điểm yếu còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến góp phần làm cho công tác kế toán tại Công
ty ngày càng hoàn thiện và phù hợp với quy định.
Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để em có thể củng cố, nâng cao kiến thức chuyên
ngành của mình.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong bài áp dụng là: Phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Đối tượng nghiên cứu
Sổ tổng hợp Chứng tg ghi sổ, các Sổ Cái và các Sổ chi tiết có liên quan đến quá trình
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thlc hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
Trang 1
Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản xuất Giày Thái Bình.
Phạm vi thời gian: Tg 11/07/2011 đến 20/09/2011
Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản xuất Giày Thái Bình.
Sơ lược cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thlc trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái
Bình
Trang 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
-----------1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong một kỳ kế toán. Trong đó hao phí về lao động sống là
các khoản tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về lao
động vật hoá là những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị,
công cụ, dụng cụ,.. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình
sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại
Nhằm phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá
thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh, kế toán phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Một số cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí: Có 3 khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
dùng để sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trlc tiếp: Bao gồm tất cả những khoản tiền phải trả cho công nhân
trlc tiếp thlc hiện công việc sản xuất tại các phân xưởng, chi phí này bao gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất khác trg hai khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trlc tiếp và chi phí nhân công trlc tiếp. Cụ thể bao gồm: Chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố): Có 5 yếu tố
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí
nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi phí cho công nhân trlc tiếp sản xuất như
tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất,...
Trang 3
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả các tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, chi
phí quảng cáo, chi phí sửa chữa,...
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại theo mối quan hệ ứng xử chi phí: Tổng chi phí gồm có 3 loại
Biến phí (chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với số lượng
sản phẩm làm ra như: Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp, nhân công trlc tiếp, giá vốn hàng
bán, bao bì đóng gói, vận chuyển bốc xếp,…
Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí không thay đổi so với số lượng sản
phẩm sản xuất ra như: Chi phí thuê tài sản, khấu hao máy móc thiết bị,…
Chi phí hôn hợp: Là những chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí.
Phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế: Có 2 loại
Chi phí sản xuất: Là những chi phí tạo ra sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp.
Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục cơ bản là chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp, chi phí
nhân công trlc tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh không liên quan đến quá trình chế
tạo ra sản phẩm mà liên quan đến quá trình kinh doanh. Chi phí ngoài sản xuất chia ra làm
2 loại là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động: Có 3 loại
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí hoạt động đầu tư tài chính
Chi phí hoạt động khác
1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ nhất định.
Trang 4
Giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp, chi
phí nhân công trlc tiếp và chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2 Phân loại
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường phân loại giá
thành sản phẩm thành các loại sau:
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: Chia thành 3 loại
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh dla trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức tại tgng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch. Vì vậy nó luôn luôn thay đổi phù hợp với sl thay đổi các
định mức chi phí trong quá trình thlc hiện kế hoạch.
Giá thành thlc tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thlc tế phát sinh và kết quả sản xuất đạt được.
Theo phạm vi phát sinh chi phí: Chia thành 2 loại
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất,
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp, nhân công trlc tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do
vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
1.1.3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết quả. Về
bản chất đều thể hiện các chi phí nhưng khác nhau về số lượng đã tiêu hao do đặc điểm
của quá trình sản xuất và kỳ kế toán khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ phát sinh chi phí.
Giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức
sau:
Tổng giá thành
=
sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Trang 5
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Tg công thức tính giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành
sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm.
Mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho sản xuất sản
phẩm và giá thành chỉ giới hạn trong số chi phí đã chi ra liên quan đến sản phẩm hoàn
thành.
1.1.4 Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phản ánh đầy đủ chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thlc tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm cho tgng đối tượng hạch toán chi phí.
Kiểm tra tình hình thlc hiện các định mức tiêu hao và các dl toán chi phí nhằm phát
hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Tính toán chính xác, kịp thời tgng loại giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong
kỳ.
Lập báo cáo về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.4.2 Kỳ tính giá thành
Là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để tính tổng giá thành, giá
thành đơn vị, kết quả hoàn thành. Tùy theo chu kỳ sản xuất ngắn hay dài, cũng như đặc
điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có
thể là tháng, quý, năm.
1.1.4.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán phải thlc hiện 4 bước như sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trlc tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Bước 2: Tính toán, phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước một vào tài
khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp
thích hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
1.2 Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trang 6
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là những phân xưởng, đơn đặt hàng,
quy trình công nghệ, sản phẩm,…
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trlc tiếp đến tgng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí. Sau đó, lla chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho tgng đối tượng chịu chi
phí.
Xác định mức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí sản xuất
theo 1 tiêu thức nhất định cho
một đơn vị tiêu thức
Tổng chi phí sản xuất thlc tế
=
Tổng khối lượng các đối tượng
xác định 1 tiêu thức nhất định
Mức phân bổ chi phí sản
Mức phân bổ đơn
Khối lượng tgng đối tượng được
=
*
xuất cho tgng đối tượng
vị đã tính ở trên
xác định theo một tiêu thức
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
o Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, giấy đề nghị cấp vật
tư,…để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp.
o Kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận hoàn thành công việc, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, bảng thanh toán tiền lương để tập hợp vào chi phí nhân
công trlc tiếp.
o Kế toán căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền
lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ,... để tập hợp chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp”
TK 622 “Chi phí nhân công trlc tiếp”
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Trang 7
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338,...
1.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp, chi phí nhân công trlc
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là:
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ
a.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp là tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu
được sử dụng trlc tiếp cho quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ. Tài khoản này
được mở chi tiết theo tgng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành.
Trong quá trình sản xuất, nếu nguyên vật liệu xuất dùng chung cho nhiều loại sản phẩm
khác nhau thì kế toán sẽ dùng các phương pháp phân bổ thích hợp để phân chia chi phí.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí cần phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Tiêu thức của
=
*
Tổng tiêu thức cần phân bổ
cho đối tượng (i)
đối tượng (i)
Các phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu
trlc tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các chi phí nhiên liệu,…
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật
liệu sau khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thlc thể của sản phẩm. Chi phí này thường được
theo dõi cho tgng đối tượng chịu chi phí trên cơ sở của chứng tg gốc. Trong trường hợp
chi phí theo dõi cho nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân
bổ cho tgng đối tượng theo các cách sau:
+ Phân bổ theo định mức tiêu hao: Theo cách phân bổ này, kế toán phải tính tỷ lệ giữa
hao phí thlc tế của nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm so với định
mức chi phí nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm đó. Rồi lấy tỷ lệ
này nhân với định mức nguyên vật liệu chính của tgng loại sản phẩm để có được chi phí
nguyên vật liệu chính thlc tế tính cho tgng loại sản phẩm.
+ Phân bổ theo hệ số tiêu hao: Kế toán phải xây dlng hệ số tiêu hao của tgng loại sản
phẩm, trong đó chọn một loại sản phẩm nào đó làm hệ số chuẩn là 1, tg đó quy đổi các
Trang 8
sản phẩm còn lại theo hệ số chuẩn rồi xác định mức tiêu hao cho tgng loại sản phẩm.
Theo cách phân bổ này, kế toán phải tính tỷ lệ giữa hao phí thlc tế của nguyên vật liệu
chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm so với hệ số chi phí nguyên vật liệu chính dùng
để sản xuất các loại sản phẩm đó. Rồi lấy tỷ lệ này nhân với hệ số nguyên vật liệu chính
của tgng loại sản phẩm để có được chi phí nguyên vật liệu chính thlc tế tính cho tgng loại
sản phẩm.
+ Phân bổ theo trọng lượng thành phẩm: Theo cách phân bổ này, kế toán tính tỷ lệ giữa
trọng lượng nguyên vật liệu chính tiêu hao thlc tế so với trọng lượng của thành phẩm sản
xuất trong kỳ của các loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, lấy tỷ lệ này nhân với trọng lượng của
tgng loại sản phẩm để xác định được trọng lượng nguyên vật liệu chính tính cho tgng loại
sản phẩm.
Đối với chi phí vật liệu phụ: Chi phí này thường được theo dõi cho tgng đối tượng
chịu chi phí trên cơ sở của chứng tg gốc. Trong trường hợp chi phí theo dõi cho nhiều đối
tượng chịu chi phí thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho tgng đối tượng theo các
cách sau:
+ Phân bổ theo định mức tiêu hao
+ Phân bổ theo hệ số tiêu hao
+ Phân bổ theo trọng lượng của nguyên vật liệu chính
+ Phân bổ theo giá trị của nguyên vật liệu chính
+ Phân bổ theo số giờ máy hoạt động: Theo cách phân bổ này, kế toán tính chi phí vật
liệu phụ cho 1 giờ máy hoạt động và tính chi phí vật liệu phụ cho tgng loại sản phẩm theo
công thức sau:
Chi phí vật liệu phụ
Chi phí
Số giờ máy hoạt động
=
*
cho tgng loại sản phẩm
1 giờ máy
cho tgng sản phẩm
Đối với nhiên liệu: Chi phí này thường được theo dõi cho tgng đối tượng chịu chi
phí trên cơ sở của chứng tg gốc. Trong trường hợp chi phí theo dõi cho nhiều đối tượng
chịu chi phí thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho tgng đối tượng theo các cách
sau:
+ Phân bổ theo định mức
+ Phân bổ theo số giờ máy hoạt động
Công thức tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trang 9
Chi phí nguyên vật
Trị giá nguyên vật
Trị giá nguyên vật
=
liệu trlc tiếp trong kỳ
liệu đưa vào sử dụng
liệu còn lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Chứng từ sử dụng: Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ, lệnh sản xuất, phiếu xuất kho,
hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, các bảng phân bổ nguyên vật
liệu,…
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp”
Nội dung kết cấu TK 621 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thlc tế nguyên vật liệu xuất dùng trlc tiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên định mức bình thường vào giá
vốn hàng bán.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản tính giá thành.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
TK 152, 153
TK 621
TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ để sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331
TK 154
Nguyên vật liệu mua về
xuất thẳng để sản xuất sản phẩm
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trlc tiếp vào chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trlc tiếp
Chi phí nhân công trlc tiếp là tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động
trlc tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương,
Trang 10
lương nggng việc, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm tai nạn của công nhân sản xuất,...
Theo quy định hiện nay của nhà nước, kế toán trích tỷ lệ các khoản theo lương tính
vào chi phí sản xuất và khấu trg vào lương của người lao động như sau:
Tài khoản này được mở chi tiết theo tgng đối tượng chịu chi phí hoặc đối tượng tính
giá thành. Nếu trường hợp công nhân cùng sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau thì kế
toán phải tiến hành phân bổ chi phí này theo các phương pháp như sau (tương tl như
phân bổ chi phí nguyên vật liệu)
- Phân bổ theo định mức chi phí
- Phân bổ theo giờ công
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng
hợp chế độ chính sách, bảng chấm công,...
Tài khoản sử dụng: TK622 “Chi phí nhân công trlc tiếp”
Nội dung kết cấu TK 622 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trlc tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm lương, tiền
công lao động và các khoản trích theo lương.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trlc tiếp để tính giá thành.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
Trang 11
TK 334
TK 622
Tiền lương phải trả cho
công nhân trlc tiếp sản xuất
TK154
Kết chuyển chi phí
nhân công trlc tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
công nhân trlc tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trlc tiếp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý, phục vụ cho quá trình
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ như: Chi phí lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được kế toán theo dõi và tập hợp chi tiết theo tgng đối tượng
chịu chi phí. Nếu trường hợp chi phí này liên quan đến nhiều sản phẩm thì kế toán phải
tiến hành phân bổ chi phí theo các phương pháp như sau:
Phân bổ theo định mức chi phí (Tương tl như phân bổ chi phí nguyên vật liệu)
Phân bổ theo số giờ máy hoạt động (Tương tl như phân bổ chi phí nguyên vật liệu)
Phân bổ theo tiền lương công nhân trlc tiếp sản xuất: Cách phân bổ này được tính
toán trên cơ sở tiền lương của công nhân trlc tiếp sản xuất theo công thức sau:
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung cho
1 loại sản phẩm
Tổng chi phí sản xuất chung
=
Tổng tiền lương công nhân sản xuất
Tiền lương công
* nhân sản xuất
của sản phẩm đó
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, phiếu xuất
kho, các chứng tg khác có liên quan,...
Tài khoản sử dụng: TK627 “Chi phí sản xuất chung”
Trang 12
TK627 được thể hiện rõ qua các tài khoản cấp 2 của tài khoản chi phí sản xuất chung,
gồm 6 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “Chi phí khác bằng tiền”
Nội dung kết cấu TK 627 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung thlc tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
- TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (KKTX)
TK 334, 338
TK 627
TK 152
Lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng
TK 152, 153
Vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 111, 112, 138
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ phục vụ phân xưởng sản xuất
Các khoản làm giảm
chi phí sản xuất chung
TK 214
TK 154
Trích khấu hao tài sản cố định
ở phân xưởng sản xuất
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trang 13
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Chi phí bằng tiền khác
b.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp tg các chứng tg xuất kho mà căn cứ vào
kết quả kiểm kê thlc tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, tg đó
tính ra giá trị vật liệu đã xuất dùng trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trị giá nguyên vật liệu
Trị giá nguyên vật
Trị giá nguyên vật
=
+
xuất dùng trong kỳ
liệu tồn đầu kỳ
liệu nhập trong kỳ
-
Trị giá nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ
Chứng từ sử dụng: Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ, lệnh sản xuất, phiếu xuất kho,
hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, các bảng phân bổ nguyên vật
liệu,...
Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trlc tiếp”
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK)
TK 152, 153
TK 621
TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ để sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu dùng
không hết nhập lại
TK 111, 112, 141, 331
TK 631
Nguyên vật liệu mua về
xuất thẳng để sản xuất sản phẩm
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trlc tiếp vào chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trlc tiếp
Về chi phí nhân công trlc tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như
phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trlc tiếp vào TK 631 theo tgng đối tượng.
Trang 14
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (KKĐK)
TK 334
TK 622
TK 631
Tiền lương phải trả cho
công nhân trlc tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trlc tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
công nhân trlc tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trlc tiếp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, tài khoản sử dụng và cách tập hợp
chi phí trong kỳ tương tl như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối
kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào TK 631 theo tgng đối tượng.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Trang 15
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (KKĐK)
TK 334, 338
TK 627
TK 152
Lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng
TK 152, 153
Vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 111, 112, 138
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ phục vụ phân xưởng sản xuất
Các khoản làm giảm
chi phí sản xuất chung
TK 214
TK 631
Trích khấu hao tài sản cố định
ở phân xưởng sản xuất
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.2.1.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất
xong nhưng có sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã,
quy cách,… Sản phẩm hỏng chia thành 2 loại: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và
sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa sẽ mang lại lợi ích về mặt kinh tế.
Trang 16
Thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được bao gồm các khoản chi phí dùng để
sửa chữa như: Tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu,... trg đi khoản thu tg bồi
thường do người phạm lôi gây ra.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa
TK152,153
TK621
(1a)
TK334,338
TK154
(2)
TK622
TK138,111,112
(3)
TK632
(1b)
Ghi chú:
(1a), (1b): Ghi nhận chi phí sửa chữa thlc tế phát sinh
(2): Kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 154
(3): Xử lý người có lôi bồi thường (Ghi giảm chi phí hoặc tăng thu nhập bất thường)
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc xét về mặt kinh tế việc sửa chữa không mang lại lợi
về mặt kinh tế.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng này là toàn bộ giá trị sản phẩm hỏng trong quá trình chế
biến trg đi giá trị phế liệu thu hồi được và các khoản bồi thường do người phạm lôi gây
ra.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
TK 632
TK 111,112,152,153,138
Ghi nhận thu được tg phế liệu sản
phẩm hỏng hoặc bồi thường thiệt hại
Trang 17
TK 154
Ghi giảm chi phí tg
phế liệu thu được
b. Kế toán các thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại về nggng sản xuất là tất cả các thiệt hại xãy ra do nggng sản xuất ngoài kế
hoạch trong một thời gian nhất định bởi những nguyên nhân: Mất điện, thiếu nguyên liệu,
sửa chữa máy móc thiết bị,.. Trong thời gian nggng sản xuất, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền lương,
khấu hao tài sản cố định, thuê mặt bằng, bảo dưỡng máy móc,...
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất
TK 111, 112, 152, 334, 338
TK 632
Chi phí thiệt hại thlc tế phát sinh
tính vào giá vốn hàng bán
TK 632
TK111, 112, 152, 138
Các khoản thu hồi phế liệu và
bồi thường tg người phạm lôi
1.2.1.5 Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả
a. Kế toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những chi phí thlc tế đã phát sinh nhưng chưa được kết chuyển
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ vì những chi phí này phát sinh không thường xuyên,
hoặc phát sinh liên quan đến nhiều kỳ kế toán như: Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng,
bảo hiểm trả một lần trong năm, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều lần, chi phí sửa
chữa lớn,...
Tài khoản sử dụng: TK142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”
TK242 “Chi phí trả trước dài hạn”
Trang 18
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Chi phí trả trước được phân bổ theo kỳ tính
giá thành sản phẩm cho tgng đối tượng sử dụng có liên quan và được tính theo công thức
sau:
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10 Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK111, 112, 152, 153,…
TK142, 242
TK241, 627, 641, 642
Chi phí trả trước
thlc tế phát sinh
Phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí sản xuất kinh doanh
TK331, 334, 338,…
TK911
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN để xác định
kết quả kinh doanh
b. Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thlc tế chưa phát sinh nhưng cần thiết phải
tính vào giá thành sản phẩm. Những khoản chi phí phải trả thường bao gồm: Trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định, chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản lãi tiền vay đến kỳ phải trả.
Phương pháp phân bổ:
Mức trích trước chi phí
Tổng chi phí phải trả theo dl toán
=
Số kỳ trích trước theo dl toán
phải trả theo dl toán
Tài khoản
sử dụng: TK335
Mức phân bổ chi phí
Tổng chi phí trả trước
“Chi phí phải
trả”
=
Số kỳ phân bổ dl kiến
trả trước 1 kỳ
Trình tl hạch
toán được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Trang 19
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK111,112,152,153,…
TK335
TK241,627,641,642
Chi phí phải trả
thlc tế phát sinh
Trích trước chi phí phải trả vào
chi phí sản xuất kinh doanh
TK331, 334, 338,…
TK622
TK214
TK241, 642
Trích bổ sung chi phí thlc tế
1.2.1.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nội dung kết cấu của TK 154 như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí phát sinh được tập hợp và kết chuyển trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh
+ Giá trị phế liệu, phế phẩm thu hồi.
+ Trị giá hàng hóa thành phẩm gia công nhập kho.
+ Giá thành thlc tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển bán
hoặc bán trlc tiếp bên ngoài.
- TK 154 có số dư Nợ, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang.
Trình tl hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.12 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (PP KKTX)
TK 154
TK 621
SDĐK:
Kết chuyển chi phí nguyên
TK 152, 111, 112
Phế liệu, phế phẩm
Trang 20
- Xem thêm -