Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải nắm vững tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò qua trọng trong
việc cung cấp thông tin về quá trình sản xuất, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
mỗi doanh nghiệp, từ đó có phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp. Ngoài ra,
kế toán kết quả kinh doanh cũng cung cấp những thông tin cần thiết cho các bên
liên quan như Nhà nước, Nhà cung cấp và các nhà đầu tư để có những chính sách
thu thuế, bán chịu và đầu tư hiệu quả. Do đó, kế toán kết quả kinh doanh là một
phần không thể thiều trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh, em xin lựa chọn
đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhất Ly” làm khóa luận tôt
nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp đề cập đến những vấn đề về lý thuyết kết quả kinh
doanh như: các khái niệm về kết quả kinh doanh; những nội dung cơ bản và phương
pháp xác định kết quả kinh doanh; ảnh hưởng của những nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán đến việc xác định kết quả kinh doanh.
Về phần thực trạng, khóa luận đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly – một công ty chuyên về lĩnh
vực nhà hàng, khách sạn. Từ thực trạng việc áp dụng các quy định, chuẩn mực, chế
độ kế toán hiện hành về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp để đưa ra
những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán và có những đề xuất để hoàn thiện
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Bình
i
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại đã giúp em
có những kiến thức cơ bản về kế toán tài chính nói chung và kiến thức chuyên
ngành về kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại nói riêng. Tuy nhiên, trăm hay
không bằng tay quen, học kiến thức thôi chưa đủ mà phải vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế. Nắm bắt được tầm quan trọng của việc thực hành, nhà trường đã
tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại các công ty thuộc các thành phần kinh tế và
lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại công ty TNHH Nhất Ly, em đã được
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
lãnh đạo và bộ phận kế toán cũng như các anh chị nhân viên tại công ty, em đã bước
đầu làm quen với công việc kế toán thực tế và có những thông tin hữu ích để viết
bài khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã được
PGS.TS Đoàn Vân Anh hướng dẫn rất nhiệt tình và cẩn thận. Cô không những định
hướng cách nghiên cứu đề tài mà còn chỉnh sửa cho chúng em những phần chưa
hợp lý trong bài làm của mình. Đồng thời cô còn cung cấp cho chúng em những
kiến thức, thông tin thực sự hữu ích trong quá trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Vân Anh cùng Ban lãnh đạo, các
bộ phận công ty TNHH Nhất Ly đã giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Trong quá trình hoàn thiện, khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những sai sót và còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét
của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
SVTH: Phạm Thị Bình
ii
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KÊT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................5
1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............................5
1.1.1.
Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.............................5
1.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh......................................................................5
1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.. .5
1.1.2.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh............................7
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.............................................................7
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh..........................................................8
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành.............................................................................................8
1.2.1.
Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của một số chuẩn mực kế toán
Việt Nam. ............................................................................................................... 8
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực
chung”. ...................................................................................................................8
1.2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo VAS 17 “Thuế TNDN”..........................10
1.2.2.
Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính...................................................................10
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................10
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán............................................11
1.2.2.3. Sổ kế toán...................................................................................................15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH NHẤT LY.............................................................................................17
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhất Ly.............................................................17
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly.. .
.................................................................................................................... 17
SVTH: Phạm Thị Bình
iii
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhất Ly....................20
2.2. Khái quát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly.. 23
2.2.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí tại công ty.........................................23
2.2.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty..............24
2.2.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly..............27
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................27
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng và mã hóa chi tiết tại công ty........................................28
2.2.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.......................................................29
2.2.3.4. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết...................................................32
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH RẠI CÔNG TY TNHH NHẤT LY......................................33
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Nhất Ly....................................................................................................33
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................33
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................35
3.1.2.1. Những tồn tại..............................................................................................35
3.1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................37
3.2. Các đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly..
.................................................................................................................... 38
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................40
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Phạm Thị Bình
iv
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhất Ly.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Nhất Ly.
Phụ lục 1.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Phụ lục 1.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục 1.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.4. Trình tự ghi sổ thoe hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.1. Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.2: Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phụ lục 2.3:Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Phụ lục 2.4: Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Phụ lục 2.5: Sổ cái TK 911 – Kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết TK 6321 – Giá vốn hàng bán
Phụ lục 2.7: Sổ chi tiết TK 5111 – Doanh thu đồ uống
Phụ lục 2.8: Sổ chi tiết TK 6421 – Chi phí bán hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Phạm Thị Bình
v
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CCDC: Công cụ dụng cụ
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
HP: Hải Phòng
GTGT: Gía trị gia tăng
NVL: Nguyên vật liệu
QĐ: Quyết định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Thông tư
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Bình
vi
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện nay đều hoạt động với mục tiêu cuối cùng
là lợi nhuận hay chính là kết quả kinh doanh. Do đó ưu tiên hàng đầu của doanh
nghiệp là xem xét tới kết quả kinh doanh có đạt hiệu quả hay không. Vì vậy, kế toán
kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán tài chính trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tính toán được lợi nhuận của mình và tìm cách nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay, kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp nhìn chung đều thực hiện đúng theo các quy định, chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành. Tùy theo quy mô, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh
doanh mà có chính sách kế toán cũng như công tác tổ chức kế toán phù hợp, tạo
điều kiện cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến
hành một cách khoa học và hợp lý, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về tình hình
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản
trị thấy được những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các
phương án kinh doanh phù hợp cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Số liệu kế toán
càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời bao nhiêu thì càng hỗ trợ đắc lực
cho các nhà quản trị trong việc phân tích, cân nhắc và đưa ra những quyết định phù
hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp bấy nhiêu. Việc cung cấp các
thông tin kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung và kế toán xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng một cách chính các, trung thực và hợp lý, khách
quan không chỉ có ý nghĩa với lãnh đạo các doanh nghiệp mà còn rất cần thiết với
các đối tượng sử dụng thông tin khác như: Nhà nước, các nhà cung cấp, khách hàng
và nhà đầu tư. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi và hợp lý trong việc thực
hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thì vẫn còn tồn tại một số khó
khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhất Ly, cũng như qua
các phiếu điều tra về công tác kế toán nói chung và kết quả tổng hợp thực tập đã
SVTH: Phạm Thị Bình
1
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế
độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và
chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng
trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: các loại rượu bia, nước ngọt, các loại đồ
ăn…làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Những mặt
hạn chế trong công tác kế toán tại doanh nghiệp đã phần nào gây khó khăn trong
việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện
nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến
doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định
chiến lược kinh doanh, đầu tư tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly để thấy được thực trạng công
tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy
định của Nhà nước trong việc á dụng thực tế tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh
giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn, tồn tại
trong công tác kế toán tại công ty TNHH Nhất Ly và nguyên nhân của những tồn tại
đó. Từ đó, đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Nhất Ly.
SVTH: Phạm Thị Bình
2
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập
thực tế tại công ty TNHH Nhất Ly.
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Nhất Ly; địa chỉ: số 2B Bạch Đằng – Hạ Lý – Hồng Bàng – Hải
Phòng, trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết
định số 48/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Về thời gian:
+ Thực tập tổng hợp từ ngày 14/01/2013 đến ngày 22/02/2013
+ Thực tập chuyên sâu từ ngày 04/03/2013 đến ngày 03/05/2013.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là số liệu kế toán tháng 12 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài
ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số
01, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn cùng đề tài của khóa trước
cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp em có được những
thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi
phí…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin
thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Phương pháp quan sát thực tế: Thông tin được thu thập thông qua quan sát
trực tiếp việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế
toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới
khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin
này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác,
những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế
toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy
của thông tin.
Phương pháp phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
Nguyễn Thị Thảo – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn
SVTH: Phạm Thị Bình
3
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
bị trước thời điểm phỏng vấn. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức,
thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại
công ty.
Thời gian phỏng vấn được thỏa thuận từ trước và địa điểm phỏng vấn được
thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Việc phỏng vấn được tiến hành theo
phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Những người được phỏng vấn đã trả
lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình sản
xuất kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được
nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc
về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp
giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế
toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của
các con số trên sổ sách kế toán.
5. Kết cấu khóa luận tôt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương II. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhất Ly.
Chương này giới thiệu tổng quát về công ty đồng thời chỉ ra thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh taị công ty TNHH Nhất Ly. Các loại chứng từ, tài khoản,
phương pháp hạch toán và sổ kế toán mà công ty áp dụng.
Chương III. Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Nhất Ly.
Nội dung chương này đề cập đến những kết quả đạt được và những hạn chế
còn tồn tại về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó, luận văn đưa ra
cac giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
SVTH: Phạm Thị Bình
4
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KÊT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1.
Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh: là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lãi kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 319 ).
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế
cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của odah nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt
động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả hoạt động tài chính) và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
với trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác. Nội
dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
SVTH: Phạm Thị Bình
5
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
động bán hàng, trong doanh nghiệp dịch vụ là kết quả từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu
thụ sản phẩm. Ngoải ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho
vay, góp vốn liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này. (Giáo trình kế toàn
tài chính. Trang 320).
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
-
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt
động
Lợi nhuận gộp
Chi phí
kinh = về bán hàng và + hoạt động - tài
doanh
Trong đó:
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh
thu
=
tài chính
hàng và cung cấp dịch vụ
=
hàng và cung
Chiết
hàng và cung
-
cấp dịch vụ
-
thương
phí
bán
-
doanh nghiệp
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh
khấu
Chi
- hàng và quản lý
chính
Doanh thu thuần về bán
Doanh thu bán
thuần về bán
-
Doanh thu
Giảm
thu hàng
bán bị trả
-
giá
hàng
Thuế
-
TTĐB,
Thuế
cấp dịch vụ
mại
lại
bán
XK
Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên của doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tài sản tổn thất… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết
quả
hoạt
=
Các khoản thu nhập
-
Các khoản chi phí
động khác
khác
khác
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh trước
thuế
thu
nhập
doanh
Kết quả hoạt động kinh
=
doanh
Kết quả khác
+
nghiệp
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN:
Kết
quả
kinh = Kết quả các hoạt
SVTH: Phạm Thị Bình
6
-
Chi phí thuế +(-) Chi phí thuế thu
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
doanh
TNDN hiện
sau
thuế
động trước thuế
nhập doanh nghiệp
TNDN
TNDN
hành
hoãn lại
Theo VAS số 17 thì: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ
ròng của một kỳ.
1.1.2.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản
lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý chặt chẽ và
khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả, trước hết cần quản
lý tốt doanh thu và chi phí.
Về quản lý doanh thu: đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản
ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng
cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Đồng
thời kế toán phải phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp các nhà
quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng
đúng đắn các hóa đơn, chứng từ cũng rất cần thiết vì chúng là cơ sở pháp lý của mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn
gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp.
Về quản lý chi phí: Bên cạnh việc quản lý tốt doanh thu thì quản lý chi phí
cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh đúng, đủ và
kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở. Các khoản chi phí làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế cần được theo dõi cẩn thận và có kế hoạch quản
lý chi phí hiệu quả. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý và bất hợp lý cũng rất
quan trọng vì các khoản chi phí bất hợp lý là khoản chi phí không được trừ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán cần phải phát hiện và ngăn chặn kịp thời
SVTH: Phạm Thị Bình
7
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
những chi phí phát sinh bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng
lãng phí cho doanh nghiệp.
Việc quản lý chi phí và thu nhập của các đơn vị, bộ phận phải được thực hiện
một cách thường xuyên và liên tục. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán tại các đơn
vị bộ phận của công ty phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản chi phí nào không
cần thiết thì không được chi. Việc quản lý chi phí, thu nhập phải nhấn mạnh đến vai
trò của tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo từng bộ phận.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập.,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành.
1.2.1.
Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực
chung”.
VAS 01 đưa ra những nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối hoạt động kế toán
tại các doanh nghiệp bao gồm: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, phù
hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu. Tất cả các nguyên tắc này đều có sự chi
phối nhất định đến kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vây, trong quá
trình hạch toán kế toán kết quả kinh doanh cần phải tuân thủ các nguyên tắc trên.
Trong các nguyên tắc đã nêu thì nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù
hợp và nguyên tắc thận trọng là có ảnh hưởng nhiều nhất đến kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan tới doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực
SVTH: Phạm Thị Bình
8
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
tế phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Tuân thủ chuẩn
mực này giúp kế toán xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí của
mình. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí đồng thời phải tuân thủ theo VAS 14 –
Doanh thu và thu nhập khác. Trong các doanh nghiệp thì thường có sự tách biệt
giữa việc thu, chi tiền với việc thực tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí. Khi
doanh nghiệp bán được hàng hóa, dịch vụ mặc dù chưa thu được tiền nhưng vẫn
phải ghi nhận doanh thu, khoản tiền chưa thu được sẽ cho vào công nợ và là một
khoản phải thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng phải thu
khó đòi nếu thấy cần thiết và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành. Nếu ghi
nhận doanh thu, chi phí vào thời điểm thực tế thu, chi tiền sẽ không phản ánh được
một chính xác, trung thực và hợp lý kết quả kinh oanh của doanh nghiệp. Do đó, đòi
hỏi doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
doanh thu, chi phí tại thời điểm thực tế phát sinh.
Theo nguyên tắc phù hợp, kế toán khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó, tức
là doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Tuân thủ nguyên tắc này giúp
kế toán kết quả kinh doanh xác định được các khoản chi phí hợp lý và chi phí bất
hợp lý trong quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Khi có được một khoản
doanh thu thì nhất thiết phải xác định được khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó.
Chi phí đó có thể là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu hoặc chi phí của các kỳ trước có
liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Kết quả kinh doanh được xác định sau khi xác
định được các khoản daonh thu và chi phí. Do đó, việc ghi nhận chính xác các
khoản doanh thu và chi phí là rất quan trọng, giúp cho việc xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp chính xác hơn.
Theo nguyên tắc phù hợp, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách
nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của
số liệu trên BCTC của doanh nghiệp. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
-
Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh
hưởng đến kết quả thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
SVTH: Phạm Thị Bình
9
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
-
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì như vậy
sẽ làm kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
-
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để đảm bảo cho
việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh
mới chính xác và hiệu quả.
1.2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo VAS 17 “Thuế TNDN”
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Theo chuẩn mực
số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Thuế TNDN được hạch toán
là một khoản chi phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí
thuế TNDN là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Việc ghi nhận thuế TNDN được thực hiện như sau: Hàng quý kế toán xác
định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp
từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó. Cuối năm tài
chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên
cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện hành. Thuế
TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2.
Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập
bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
SVTH: Phạm Thị Bình
10
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và các hoạt động khác
như: phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng
(01GTKT-3LL)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ, báo
Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); hóa đơn
GTGT (bộ phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng
từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm để kiểm
tra và ký duyệt. Đối với bộ phận kế toán thì sẽ do kế toán trưởng xem xét và ký
duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế
toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản
TK511, TK515, TK711, TK811, TK632, TK642, TK635, TK421, TK821,
TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ kế toán thì các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo
quản theo đúng quy định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 911, TK 821,
TK 421.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này
như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp.
SVTH: Phạm Thị Bình
11
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Chi phí hoạt đọng tài chính, chi phí khác.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
SVTH: Phạm Thị Bình
12
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế TNDN và tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích lập các quỹ.
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông.
- Bổ sung nghuồn vốn kinh doanh.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan sau: TK 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, TK 632
– Giá vốn hàng bán, TK 635 – Chi phí tài chính, TK 642 – Chi phí quản lý kinh
doanh, TK 711 – Thu nhập khác, TK 811 – Chi phí khác, TK 421 – Lợi nhuận chưa
phân phối...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu, kê toán ghi bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối ứng
với bên Có các TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh
thu trong doanh nghiệp bao gồm: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
2. Cuối kỳ, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đối ứng với TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ và các tài khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng
SVTH: Phạm Thị Bình
13
Lớp: K45D3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
bán, kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh đối ứng với TK
632 – Giá vốn hnangf bán:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 – Xác đinh kết quả kinh doanh đối ứng với bên Có
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
5. Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác phát sinh trong kỳ ghi vào bên Nợ TK 515 - Nợ TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính đối ứng với bên Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
ghi vào bên Nợ TK 711 – Thu nhập khác đối ứng với bên Có TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
Nợ TK 711 – Thu nhập khác.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ ghi vào
bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh đối ứng với bên Có TK 635 – Chi
phí tài chính.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tái chính
8. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào bên
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh đối ứng với bên Có TK 811 – Chi phí
khác.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác
SVTH: Phạm Thị Bình
14
Lớp: K45D3
- Xem thêm -