Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế toán hoạt động thu chi tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ngãi...

Tài liệu Kế toán hoạt động thu chi tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ngãi

.PDF
26
153
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ TẤN CÔNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nhằm từng bƣớc nâng cao đời sống và đảm bảo vật chất cho ngƣời lao động khi gặp các vấn dề về đau ốm, thai sản tai nạn lao động, bệnh nghề nhiệp, hƣu trí, thất nghiệp và qua đời. Xuất phát từ nhƣng bất cấp trong việc thu – chi bảo hiểm xã hội, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán hoạt động thu - chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi” để tìm ra những bất cập trong công tác quản lý thu – chi của BHXH tỉnh Quảng Ngãi”. Để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và làm giảm thất thoát quỹ BHXH trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ BHXH nói chung và, quỹ BHXH tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu và đánh giá những sai sót, bất cập về thực trạng kế toán hoạt động thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi. - Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện kế toán hoạt động thu - chi trong hoạt động quản lý Quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: công tác kế toán thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung, chú trọng nghiên cứu công tác kế toán hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi theo tiếp cận kế toán tài chính giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các khoản chi trong luận văn chỉ liên quan đến BHXH, BHYT và BHTN, không nghiên cứu các khoản chi cho hoạt động bộ máy tại cơ quan BHXH. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống để giải 2 quyết mục tiêu trên. Dựa trên hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp trong năm 2018, các Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 của BHXH Quảng Ngãi cũng nhƣ các qui định nội bộ trong ngành liên quan đến công tác kế toán thu – chi tại BHXH Quảng Ngãi, luận văn đánh giá những điểm mạnh và hạn chế trong công tác kế toán. Phƣơng pháp phỏng vấn lãnh đạo và chuyên viên kế toán cũng đƣợc vận dụng để làm sáng tỏ các vấn đề công tác kế toán thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kết toán và hoạt động thu – chi của quỹ BHXH. - Dựa trên những phân tích thực tế của hoạt động thu - chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi, từ đó rút ra những hạn chế, sai sót, tồn tại và nguyên nhân của nó. - Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hoạt động thu - chi quỹ BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi, góp phần đảm bảo cân đối thu - chi và phát triển bền vững quỹ BHXH trong tƣơng lai. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu – chi tại cơ quan BHXH cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi. 3 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đƣợc chất lƣợng, tôi đã tìm đọc những công trình khoa học, những tài liệu tham khảo từ nhiều tác giả cũng nghiên cứu đề tài kế toán hoạt động thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Dù các tài liệu tham khảo đều cập đến các nội dung cơ bản liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy nhiên, các nghiên cứu còn một số hạn chế và khác biệt giữa các đơn vị khác nhau.Trong quá trình học tập, trƣớc khi làm luận văn tôi đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên cứu nhƣ sau: CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI TẠI CƠ QUAN BHXH CẤP TỈNH 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BHXH, BHYT, BHTN 1.1.1. Các khái niệm có liên quan Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đúc kết và đƣa ra một số định nghĩa khác nhau về BHXH. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”. Bảo hiểm thất nghiệp đƣợc hiểu là: “biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp 4 trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới”. Dƣới góc độ pháp lý, chế độ BHTN: “là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.” 1.1.2. Chức năng của các quỹ trong BHXH a. Đối với quỹ BHXH: - Thứ nhất, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. - Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. - Thứ ba, gắn bó lợi ích giữa NLĐ NSDLĐ, giữa người lao động với xã hôi. Thứ tư, góp phần kích thích NLĐ hăng hái sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. b. Đối với Qũy BHYT: Đƣợc dùng để thanh toán, chi trả những chi phí đã đƣợc quy định liên quan trong khám, chữa bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế. c. Đối với Quỹ BHTN: Đƣợc hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng không có việc làm (thất nghiệp), nhằm trợ giúp tài chính kịp thời cho những ngƣời thất nghiệp trong thời gian chƣa tìm đƣợc việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới. 5 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động. Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NSDLĐ, NLĐ và Nhà nƣớc. Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI CỦA CÁC QUỸ 1.2.1. Nguồn hình thành và sử dụng các quỹ a. Đối với quỹ BHXH - Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách Nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hổ trợ của Nhà nƣớc” - Thứ hai, theo quy định tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội gồm: b. Đối với quỹ Bảo hiểm y tế Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì quỹ BHYTđƣợc hình thành từ các nguồn sau: Thứ nhất, tiền đóng BHYT theo quy định của Luật này; Thứ hai, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tƣ của quỹ BHYT; Thứ ba, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài; Thứ tƣ, các nguồn thu hợp pháp khác. c. Đối với Qũy Bảo hiểm thất nghiệp Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật việc làm 2013: Thứ nhất, ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng tháng; Thứ hai, ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng tháng; Thứ ba, Nhà nƣớc hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lƣơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 6 Thứ tƣ, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp; Thứ năm, nguồn thu hợp pháp khác. 1.2.2. Qui trình thu quỹ Quy trình quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTN-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT đƣợc thực hiện theo Quyết định số 595/QĐBHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXHVN. 1.2.3. Qui trình chi các quỹ a. Qui trình chi Quỹ BHXH Đối tƣợng hƣởng BHXH có thể đƣợc chia thành: - Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH dài hạn và đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH ngắn hạn. - Đối tƣợng hƣởng trợ cấp một lần và đối tƣợng hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên. Việc quản lý đối tƣợng bao gồm các nội dung: quản lý lý lịch đối tƣợng, loại chế độ đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian hƣởng và địa điểm thực hiện chi trả. Hai là, phân cấp thực hiện chi BHXH. - Đối với BHXH tỉnh: - Đối với BHXH huyện: Ba là, lập và xét duyệt dự toán chi BHXH. - Theo hƣớng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng trên địa bàn huyện. - Theo hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hƣớng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho BHXH huyện; lập dự toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng trên địa bàn tỉnh. Bốn là: Quản lý, tổ chức chi BHXH. Có hai phƣơng thức chi trả, đó là phƣơng thức chi trả trực tiếp và phƣơng thức chi trả gián tiếp. 7 Năm là, lập báo cáo, quyết toán chi BHXH. - Đối với BHXH huyện: - Đối với BHXH tỉnh: Sáu là, thẩm định quyết toán chi BHXH. Đây là nội dung cuối cùng của quản lý chi BHXH. b. Qui trình chi Quỹ BHYT Quy trình chi trả quỹ BHYT đƣợc thực hiện theo Quyết định số 1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành quy trình giám định bảo hiểm y tế cụ thể nhƣ sau: c. Qui trình chi Quỹ BHTN Quy trình chi trả quỹ BHTN đƣợc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về BHTN và Thông tƣ hƣớng dẫn số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội hƣớng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về BHTN cụ thể: Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm Dịch vụ việc làm, lập danh sách chuyển tổ chức dịch vụ BHXH (chi bằng tiền mặt) hoặc chuyển phòng KHTC/ bộ phận KHTC chuyển tiền vào tài khoản cá cho ngƣời lao động. 1.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CÁC ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.3.1. Cơ sở kế toán hoạt động thu – chi - Cơ sở để xác định số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị sử dụng lao động dựa trên danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị sử dụng lao động báo cho cơ quan BHXH và đã đƣợc cơ quan BHXH cập nhật vào phần mềm quản lý thu (TST). Phần mềm 8 TST sẽ tự động cập nhật số liệu theo thứ tự ƣu tiên BHYT, BHTN, BHXH, và tỷ lệ tƣơng ứng theo qui định hiện hành. Tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng các quĩ gồm: Tiền lƣơng, tiền công theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên, vƣợt khung,... Cơ sở để xác định số phải chi các chế độ BHXH Căn cứ hồ sơ theo quy định tại Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của BHXH Việt. Cơ sở để xác định số phải chi chế độ BHYT BHXH tỉnh đã cử cán bộ giám định thƣờng trực tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn (trừ trung tâm y tế xã, phƣờng, thị trấn). Cán bộ giám định có nhiệm vụ kiểm tra, đối điếu các biếu mẫu đảm bảo đúng quy định theo Quyết định số 1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành quy trình giám định bảo hiểm y tế. c. Cơ sở để xác định số phải chi chế độ BHTN Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm DVVL (Quyết định hƣởng trợ cấp thất nghiệp do Sở Lao động thƣơng binh và xã hội ban hành), phòng chế độ BHXH tỉnh kiểm tra, đối chiếu thời gian đóng, mức đóng với dữ liệu thu đã đƣợc cập nhật trên phần mềm (TCS) nếu khớp đúng với Quyết định hƣởng trợ cấp thất nghiệp do Sở Lao động thƣơng binh và xã hội ban hành, phòng chế độ BHXH tỉnh lập danh sách chuyển tổ chức dịch vụ BHXH (Bƣu điện chi bằng tiền mặt) hoặc chuyển phòng Kế hoạch tài chính chuyển tiền vào tài khoản cá nhân cho ngƣời lao động. 1.3.2. Kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị bảo hiểm xã hội a. Kế toán hoạt động thu các quỹ BHXH, BHYT, BHTN Nguyên tắc và chứng từ kế toán thu BHXH: 9 * Nguyên tắc: Khi thu tiền các đơn vị phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản sử dụng: + Tài khoản loại 3 (TK: 3312: Phải trả số tạm thu BHXH tự nguyện, TK 3313: Phải trả số tạm thu bảo hiểm thất nghiệp) + Tài khoản loại 5 (TK: 571 – Thu BHXH, BHYT bắt buộc; TK 574 – Thu BHYT tự nguyện). Tài khoản sử dụng TK 571: Tài khoản 3312-Phải trả số tạm thu BHXH tự nguyện: Tài khoản 3313-Phải trả số tạm thu BHTN: Phƣơng pháp hạch toán: b. Kế toán hoạt động chi BHXH Nguyên tắc và chứng từ kế toán chi BHXH * Nguyên tắc: Phải mở sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động cho từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán và theo Mục lục chi Ngân sách nhà nƣớc. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Kế toán hoạt động chi đƣợc sử dụng các mẫu chứng từ theo quy định tại Thông tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nhƣ Phiếu Chi, Danh sách chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp hàng tháng, Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm,... - Chứng từ kế toán ban hành theo Thông tƣ số 178/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Tài khoản sử dụng và phƣơng pháp hạch toán: Các tài khoản chi chủ yếu của ngành BHXH: * Tài khoản chi BHXH do NSNN đảm bảo 10 - Tài khoản sử dụng: TK 664: - Phản ánh số thực chi BHXH do NSNN đảm bảo. - Phƣơng pháp hạch toán: * Chi BHXH bắt buộc - Tài khoản sử dụng: TK 671- phản ánh số thực chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH cho các đối tƣợng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo trên địa bàn. - Phƣơng pháp hạch toán: *Chi Bảo hiểm thất nghiệp BHXH tỉnh, huyện mở tài khoản cấp 2 là TK 3114 - Phải thu số tạm chi BHTN để phản ánh các khoản đã chi BHTN cho các đối tƣợng tham gia trên địa bàn. Tại BHXH huyện: Tại BHXH tỉnh: * Chi bảo hiểm y tế Theo dõi, lập báo cáo chi phí KCB BHYT đa tuyến và cân đối quỹ KCB BHYT Từ năm 2013, BHXH tỉnh và BHXH huyện, thành phố tổng hợp chi phí KCB BHYT đa tuyến đi vào chi phí KCB BHYT đƣợc quyết toán của BHXH tỉnh, BHXH huyện, thành phố (Tài khoản 673). Chi phí KCB BHYT đƣợc tổng hợp vào báo cáo tài chính và thực hiện cân đối quỹ KCB BHYT tại tỉnh, gồm: - Chi phí KCB BHYT ban đầu tại các cơ sở KCB của tỉnh; - Chi phí KCB BHYT đa tuyến đi nội, ngoại tỉnh. Đối với chi phí KCB BHYT đa tuyến đến ngoại tỉnh: BHXH tỉnh, BHXH huyện, thành phố thực hiện thanh toán hộ cho tỉnh ngoài, không hạch toán, tổng hợp vào số chi KCB BHYT đƣợc quyết toán. Phương pháp kế toán 11 Bảo hiểm xã hội tỉnh mở bổ sung tài khoản để hạch toán chi phí KCB BHYT đa tuyến nhƣ sau: - Tài khoản 3441 - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi mở thêm tài khoản cấp 3 nhƣ sau: + Tài khoản 34411: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi nội tỉnh + Tài khoản 34412: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi ngoại tỉnh - Tài khoản 3442 - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến mở thêm tài khoản cấp 3 nhƣ sau: + Tài khoản 34421: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến nội tỉnh + Tài khoản 34422: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến ngoại tỉnh - Tài khoản 016 - Chi phí KCB đa tuyến đi mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhƣ sau: + Tài khoản 0161 - Chi phí KCB đa tuyến đi + Tài khoản 01611 - Chi phí KCB đa tuyến đi nội tỉnh + Tài khoản 01612 - Chi phí KCB đa tuyến đi ngoại tỉnh + Tài khoản 0162 - Chi phí KCB đa tuyến đến + Tài khoản 01621 - Chi phí KCB đa tuyến đến nội tỉnh + Tài khoản 01622 - Chi phí KCB đa tuyến đến ngoại tỉnh KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Khái quát về BHXH tỉnh Quảng Ngãi Năm 1995, là một bƣớc ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách BHXH với việc triển khai thống nhất BHXH bắt buộc cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thành lập theo Quyết định số 599/BHXH/QĐ/TCCB ngày 16/9/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số 599/BHXH/QĐ/TCCB thành lập BHXH tỉnh Quảng Tiếp đến năm 2001, thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ, Bảo hiểm y tế tỉnh Quảng Ngãi đƣợc chuyển sang Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh Quảng Ngãi a. Chức năng BHXH tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan ngành dọc trực thuộc BHXH Việt Nam có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc) tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; quản lý các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn toàn tỉnh b. Nhiệm vụ và quyền hạn Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn toàn tỉnh và chƣơng trình 13 công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau khi đƣợc phê duyệt Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ theo quy định theo phân cấp của BHXH Việt Nam, cụ thể: 2.1.3. Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Quảng Ngãi Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, 2018 Bảng 2.1. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2016-2018 Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức Chỉ tiêu Cao đẳng, Trên Đại học Đại học Năm 2016 4 234 22 260 Năm 2017 5 251 22 278 Năm 2018 7 268 22 290 trung cấp Tổng cộng Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi 2.1.4. Kết quả thực hiện công tác thu - chi giai đoạn năm 20162018 a. Công tác thu: Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu thu BHXH qua các năm 2016, 2017, 2018 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi do Phòng Kế hoạch - Tài chính thực hiện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tài sản, tổ chức công tác kế toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 14 Bộ máy kế toán bao gồm: Phòng Kế hoạch – Tài chính tại Văn phòng BHXH cấp tỉnh và 14 bộ phận kế toán của 14 BHXH cấp huyện, thành phố. 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Đặc điểm hoạt động thu - chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi a. Đặc điểm nội dung và quy trình thu Hoạt động thu tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện theo quy định chung trong hệ thống ngành BHXH, theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. b. Nội dung và quy trình chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi thực hiện các nhiệm vụ chi trả nhƣ sau: - Chi trợ cấp BHXH gồm chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng; chi các chế độ trợ cấp ngắn hạn ốm đau, thai sản, dƣỡng sức. - Chi khám chữa bệnh BHYT: Thanh quyết toán các khoản chi tại các cơ sở KCB đối với bệnh nhân đƣợc cấp thẻ BHYT. 2.2.2 Kế toán thu tại BHXH Quảng Ngãi a. Cơ sở xác định các khoản thu và quy trình quản lý * Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và phƣơng pháp hạch toán kế toán áp dụng theo Quyết định số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính. Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH trên cơ sở tiền lương từ 01/01/2016 đến nay 15 2.2.3 Kế toán chi tại BHXH Quảng Ngãi Kế toán chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính và Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH. Theo quy định tại Điều 4 Luật BHXH các chế độ BHXH chi trả gồm có: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (Chế độ lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng).. a. Quy trình chi trả các chế độ Đối tƣợng hƣởng, điều kiện hƣởng, thời gian hƣởng và mức hƣởng hƣu trí đƣợc quy định từ Điều 53 đến Điều 65 của Luật BHXH năm 2014. b. Hệ thống tài khoản áp dụng Tài khoản chi BHXH đƣợc sử dụng chủ yếu là tài khoản loại 6: TK 664: Chi BHXH do Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đảm bảo Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc có 2 tài khoản cấp 2: - TK 6711- Năm trước: Phản ánh số chi BHXH cho các đối tƣợng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo theo chế độ thuộc năm trƣớc khi quyết toán năm trƣớc chƣa đƣợc duyệt. - TK 6712 - Năm nay: Phản ánh số chi BHXH cho các đối tƣợng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo thuộc năm nay. Cuối năm nếu báo cáo chi lƣơng hƣu hàng tháng và trợ cấp BHXH cho các đối tƣợng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo chƣa đƣợc duyệt y, kế toán sẽ chuyển từ TK 6712 - Năm nay sang TK 6711 - Năm trƣớc. d. Sổ kế toán, báo cáo kế toán - Số kế toán: Sổ Cái, Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản, DSPHSK (Phụ lục 2.4/Mẫu S80a-BH), Sổ tổng hợp chi ốm đau, thai sản, DSPHSK (Phụ lục 2.5/Mẫu S80b-BH), Sổ chi tiết chi 16 lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH (Phụ lục 2.6/Mẫu S82-BH), Sổ tổng hợp chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH (Phụ lục 2.7/Mẫu S84-BH). - Báo cáo kế toán: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH (Mẫu B08a-BH), Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH (Mẫu B08bBH), Báo cáo chi chế độ BHXH (M4-CBH). e. Phương pháp hạch toán kế toán chi BHXH (Tài khoản 671 Chi BHXH) Tại BHXH quận, huyện, thị xã: Tại BHXH tỉnh, thành phố: f. Một số nội dung hạch toán đối với chi BHYT * Chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc - Công tác kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi đã áp dụng hệ thống các tài khoản phù hợp với tình hình thực tế hoạt động đặc thù của Ngành. Các chỉ tiêu kế toán phản ánh đầy đủ, thống nhất với dự toán đƣợc lập hàng năm. Thực hiện quyết toán tài chính đảm bảo đúng mục lục Ngân sách nhà nƣớc quy định. - Các hóa đơn, chứng từ kế toán đảm bảo đúng với yêu cầu quản lý và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán đƣợc sử dụng các biểu mầu đúng theo mẫu do Bộ Tài Chính ban hành, - Các mẫu sổ chi tiết đƣợc sử dụng đúng mẫu sổ do Bộ Tài Chính ban hành, đáp ứng với yêu cầu thực tế. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân a. Về kế toán thu BHXH - Trong quá trình ghi thu BHXH, BHYT, BHTN kế toán không thể ghi nhận trực tiếp số thu BHXH, BHYT, BHTN, lãi do 17 Trong việc theo dõi các khoản nợ đọng thu BHXH, BHYT, BHTN lãi suất của từng khoản nộp là khác nhau, tuy nhiên chứng từ nộp tiền đơn vị lập không tách chi tiết cho từng khoản nộp BHXH, BHYT, BHTN và lãi chậm đóng, vì vậy kế toán lại không theo dõi chi tiết lãi của từng khoản nộp mà theo dõi gộp chung nhƣ một tài khoản lãi nợ đọng, vì thế chƣa cung cấp thông tin chính xác chi tiết cho từng khoản lãi này. b. Về kế toán chi BHXH Để theo dõi số tiền chi lƣơng hƣu hàng tháng, trợ cấp BHXH một lần,...trong tháng mà ngƣời hƣởng chƣa đến nhận phải mở thêm TK cấp 2 của TK 018 - Phải trả cho ngƣời hƣởng để theo dõi nội dung. Tuy nhiên, BHXH tỉnh Quảng Ngãi chƣa mở tài khoản cấp 2 theo dõi chi tiết tài khoản này, cụ thể là: + Tài khoản 0181 – Phải trả tiền chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH, BHTN hàng tháng mà ngƣời hƣởng chƣa đến nhận. + Tài khoản 0182 – Phải trả tiền chi trợ cấp BHXH một lần mà ngƣời hƣởng chƣa nhận. c. Về sổ kế toán Nhìn chung, hệ thống sổ sách kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, đảm bảo đúng yêu cầu, đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý của Ngành. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, tồn tại nhƣ sau: + Sổ sách kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi chƣa đƣợc thực hiện in theo định kỳ hàng tháng, hàng quý sau khi kế toán tổng hợp đã khóa sổ kế toán theo quy định. + Chƣa lập và in sổ theo dõi tài khoản trên phần mềm chƣa hỗ trợ, cụ thể là tài khoản 018 - Phải trả cho ngƣời hƣởng để theo dõi số tiền chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH một lần mà ngƣời hƣởng chƣa nhận. d. Về báo cáo kế toán 18 Hệ thống các biểu mẫu, báo cáo trong công tác tài chính tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thực hiện tƣơng đối đầy đủ trên phần mềm kế toán, đƣợc phần mềm tự động hóa tính toán một cách chính xác và đƣợc đảm bảo theo đúng yêu cầu biểu mẫu quy định.Tuy nhiện hiện nay trên phần mềm chƣa có báo cáo tài chính nào thể hiện tổng hợp số dƣ các tài khoản vào cuối năm. Những công việc này kế toán phải thực hiện thủ công do đó mất nhiều thời gian, thiếu chính xác và dễ xảy ra sai sót. e. Về hệ thống phần mềm kế toán Hiện tại từng bộ phận chuyên môn của ngành BHXH sử dụng hệ thống chƣơng trình phần mềm đã đƣợc liên kết nhƣng chƣa đồng bộ có một số chỉ tiêu còn phải thực hiện thủ công. Phần mềm chƣa cập nhật kịp thời các quy trình, chế độ, biểu mẫu,... khi văn bản ra đời và có hiệu lực, do đó gây lung túng và khó khăn trong quá trình thực hiện. Phần mềm của Ngành không phải do trong ngành tự viết mà phải thuê ngoài viết do đó việc cập nhật và điều chỉnh theo các văn bản hƣớng dẫn chƣa sát với yêu cầu thực tế Chƣa có chức năng phân quyền chi tiết cho từng bộ phận kế toán đối với chức năng cập nhập chứng từ; một số tính năng phân quyền quan trọng của phần mềm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; f. Về quá trình giao dịch với ngân hàng, kho bạc Việc hàng ngày phát sinh giao dịch giữa cơ quan BHXH với ngân hàng, kho bạc (các báo có của đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động chuyển tiền thu) rất nhiều nhƣng chỉ theo dõi thủ công KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan