Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty tnhh kỹ ...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty tnhh kỹ thuật vật tư thiết bị điện hà nội

.DOCX
65
7531
28

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương TÓM LƯỢC Thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội kết hợp với kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm đại học, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Xác định được tính cấp thiết của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất và sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội”. Trên phương diện lý thuyết, nội dung bài khóa luận tìm hiểu các khái niệm có liên quan đến chi phí sản xuất và các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất theo chế độ hiện hành. Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, sử dụng kết hợp dữ liệu được cung cấp, nội dung bài luận đi sâu nghiên cứu các ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và thực trạng kế toán chi phí sản xuất cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội. Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em xin đưa ra những kết luận về những ưu điểm cơ bản cũng như những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 1 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thánh khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN Đinh Thị Ngọc Tú đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại, Ban giám đốc và Phòng Kế toán Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này. Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013. Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Dũng SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 2 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương MỤC LỤC TÓM LƯỢC............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ..............................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................ix CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................1 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất...............................................................................................1 1.1.1 Một số lý thuyết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................1 1.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................................1 1.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................3 1.1.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............4 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất..........................................................................................................8 1.2.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam...........................................................................8 1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán Việt Nam.........................................................................................................12 1.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................................................12 1.2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang.........................................................................16 1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm......................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỬA GIÓ TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI.......................................................................................21 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới công tác kế toán CPSX và tính giá thành cửa gió tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội..................................................................................................................... 21 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội..........21 SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 3 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương 2.1.1.2 Tổng quan tình hình về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở việt nam hiện nay................................................................................................................... 23 2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................................................................................................................. 24 2.1.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp............................................................24 2.1.2.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp..........................................................25 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió Tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội.................................26 2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công Ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội.................................................26 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành................................................26 2.2.1.2. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty..................................................................................................................... 26 2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất..........................................................................27 2.2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội......................................28 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................................28 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................32 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................36 2.2.2.4 . Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội..............................................................................................40 CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH SẢN PHẨM CỬA GIÓ TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI.....44 3.1 Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội...........................44 3.1.1. Ưu Điểm........................................................................................................44 3.1.2. Một số điểm hạn chế......................................................................................46 SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 4 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội. ................................................................................................................................. 47 3.2.1. Công tác kế toán tài sản cố định....................................................................47 3.2.1.1. Công tác hạch toán tài sản cố định..............................................................47 3.2.1.2. Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ...................48 3.2.2. Công tác kế toán tiền lương...........................................................................49 3.2.2.1. Công tác thanh toán tiền lương...................................................................49 3.2.2.2. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm..........................................................................................................49 3.2.3 Công tác luân chuyển chứng từ......................................................................50 3.2.4 Các vấn đề phân bổ CCDC và sản phẩm hỏng...............................................50 3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................50 KẾT LUẬN............................................................................................................... 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................2 SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 5 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.0 Trình tự kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3.: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 6 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương DANH MỤC BẢNG BIỂU Biếu số : 2.1 Hóa Đơn GTGT Biểu số: 2.2a PHIẾU XUẤT KHO Biểu số: 2.2b PHIẾU XUẤT KHO Biểu số: 2.3 BẢNG CHẤM CÔNG Ở XCG Biểu số: 2.4 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 10 NĂM 2012 Biểu số: 2.5 BẢNG KHẤU HAO TSCĐ Biểu số: 2.6 SỔ CHI TIẾT TK 621-CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Biếu số: 2.7 BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH XUẤT DÙNG Biểu số: 2.8 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Biểu số: 2.9 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CPSX TK 621 Biểu số: 2.10a BẢNG PHÂN BỔ CPNVLP Ở XCG Biểu số: 2.11 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Biếu số: 2.12 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Biểu số: 2.13 SỔ CHI TIẾT TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Biểu số: 2.14 SỔ CÁI TK 622 Biểu số: 2.15 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CPNCTT TK 622 Biếu số: 2.16 SỔ CHI TIẾT TK 627- Chi phí sản xuất chung Biếu số: 2.17 TRÍCH SỔ TẬP HỢP TK 627 Biếu số: 2.18 BẢNG PHÂN BỔ CPSXC XCG Biểu số: 2.19 PHÂN BỔ LAO CỤ Biếu số: 2.21 SỔ CHI TIẾT TK 154 Biếu số: 2.22 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT - TK 154 Biếu số: 2.23 SỔ CÁI TK 154 Biểu số:2.24 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỬA GIÓ KHUYẾCH TÁN 05 SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 7 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Biếu số:2.25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT XƯỞNG SẢN XUẤT CỬA GIÓ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP NVLTT CP NCTT CP SXC CPSXKDD CMKTVN BTC BCTC TSCĐ CCDC MMTB HTK KKTX DN TNHH NXT BHXH BHYT BHTN KPCĐ CPBH CPQLDN PNK PXK NVL XNCG XNOG CNV CNSX CNTTSX Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Bộ Tài Chính. Báo cáo tài chính Tài sản cố định Công cụ dụng cụ Máy móc thiết bị Hàng tồn kho Kê khai thường xuyên Doanh Nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Nhâp xuất tồn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm Y tế Bảo Hiểm Thất Nghiệp Kinh phí Công Đoàn Chi phí bán hàng Chi phí quản lí doanh nghiệp Phiếu Nhập kho Phiếu Xuất Kho Nguyên vật liệu Xí nghiệp cửa gió Xí nghiệp ống gió Công nhân viên Công nhân sản xuất Công nhân trực tiếp sản xuất PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính Cấp Thiết Nghiên Cứu Đề Tài. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động….Nguyên tắc của sản xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất nhỏ hơn giá trị thu về. Có như SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 8 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương vậy mới đảm bảo kinh doanh có lãi, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng đủ và chính xác. Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành phẩm tăng hay giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội, em nhận thấy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giữ vai tròđặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội”. 2. Các Mục Tiêu Nghiên Cứu. - Về lý luận: là nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành làm rõ các nội dung như khái niệm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. - Về thực tiễn: là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty, thấy được những tồn tại và khó khăn mà công ty gặp phải trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó. 3. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu. - Về đối tượng nghiên cứu: khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cửa gió tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội. - Về phạm vi nghiên cứu: SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 9 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương + Về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội. + Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy của tháng 10 năm 2012. 4. Phương Pháp Thực Hiện Đề Tài. - Nghiên cứu lý luận: Sưu tầm giáo trình, tài liệu liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính như: Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Khảo sát thực tế: Nghiên cứu tài liệu của công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội cũng như các báo cáo tài chính của công ty qua các năm đặc biệt là những năm gần đây như báo cáo tài chính năm 2010, 2011,2012, các giấy tờ sổ sách của công ty như: Hóa đơn giá trị gia tăng, PNK, PXK, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ…., phỏng vấn một số nhân viên kế toán của công ty. 5. Kết Cấu Khóa Luận. Bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội”. gồm 3 chương: CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỬA GIÓ TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI. CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú 10 GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Một số lý thuyết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1.1Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm a) Chi phí sản xuất. - KN Chi phí :Chi phí là một khái niệm rất phổ biến, vì vậy có rất nhiều sách, tài liệu định nghĩa về chi phí. Sau đây xin nêu ra một số định nghĩa về chi phí như sau: Theo chuẩn mực kế toán 01 - chuẩn mực chung: “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. ( Trích trang 12 - 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam) Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”. ( trích giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương mại). - Khái niệm chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về hoạt động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, năm, quý). Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. Phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu: chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí sống và hoạt động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ đươc tính là chi phí của kỳ hoạch toán những hao phi về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hoạch toán. Ngược lại, chỉ tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dung vào mục đính gì. Tổng số chỉ SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho quá trình cung cấp, chỉ tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ. b) Giá thành sản phẩm. - Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các lại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận - Phân loại tính giá thành sản phẩm trong sản xuất: • Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác đinh trước khi bước vào kinh doanh trên cở sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi phí của kì kế hoạch. Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức cũng được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kì kế hoạch ( th ường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác định được các nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó , điều chỉnh kế hoạch hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương • Phân theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất . Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau: Giá thành sản phẩm = Giá thành sản xuất + CPBH + CPQL Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh ( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang tính học thuật, nghiên cứu. 1.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Có thể là sản phẩm, bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản phẩm. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Kỳ tính giá thành:Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành. c) Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí, cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng có nhiều điểm khác nhau sau: Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí được tập hợp phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một. 1.1.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại CPSX khác nhau.Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp trực tiếp:Được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp trực tiếp đảm bảo việc hoạch toán CPSX chính xác. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được phép áp dụng khi CPSX có quan hệ với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lí nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ Quá trình phân bổ gồm 2 bước: + Xác định hệ số phân bổ (H) C H= n ∑ Ti Trong đó: C- Tổng số chi phí cần phân bổ i=1 Ti – Tiêu thức phân bổ + Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm - Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp). Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp CPSX tho từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau: Giá thành đv = giá trị SPDĐk + CPSXPS trong kỳ - Phương pháp tính giá thành phân bước: giá trị SPDDCK Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau.Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau: - Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP: Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương đoạn để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính Giá thành sản phẩm. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bước. Giá thành bán thành phẩm bước 1 = Chi phí nguyên vật liệu chính + Chi phí chế biến bước 1 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 1. Giá thành bán thành phẩm bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 2. Tổng giá thành thành phẩm = Giá thành thành phẩm bước (n-1) + Chi phí chế biến bước n - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước n. Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.Tuy nhiên trong thực tế, phương pháp này ít được sử dụng do tính phức tạp của nó. - Phương pháp phân bước không tính NTP: Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau: Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục. Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song chi phí, - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành thực tế của từng loại = sản phẩm SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú Giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức) của từng loại sản phẩm × Tỷ lệ tính giá thành GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Tỷ lệ tính giá thành = tổng giá thành thực tế / tổng giá thành kế hoạch - Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…). Tổng giá thành sản phẩm chính = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ SPDDcuối kỳ - CPSX sản phẩm phụ - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Với DN mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng LĐ nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và chi phí ko tập hợp riêng cho từng sản phẩm. Giá thành đơn vị SP Gốc = (Tổng giá thành của tất cả các loại SP) / (Tổng số sản phẩm gốc (Kể cả quy đổi). Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SPGốc * Hệ số quy đổi từng loại Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ. Phương pháp tinh giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm được tính theo công thức sau: SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Tổng giá thành thực tế = tổng giá thành định mức ± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch do thoát ly định mức Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm.Vì vậy tùy từng điều kiện của doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp. 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo CMKT số 01: chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí khác ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng,… Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán trong đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau: Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp phát sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đề phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. CMKT số 02 “Hàng Tồn Kho” chi phối kế toán chi phí sản xuất thông qua các khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nội Dung :Xác định giá trị hàng tồn kho. 04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO 05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua 06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến 07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Mại Trường Đại học Thương Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. 08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. 09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. Chi phí liên quan trực tiếp khác 10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho 11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: SVTH: Nguyễn Văn Dũng Tú GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan