Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và th...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại cửu long

.DOC
78
39145
107

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh TÓM LƯỢC Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán CPSX và đứng trước những yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Công ty là phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cách thức đó là doanh nghiệp phải ngày càng hoàn thiện và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán mà đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Nhận thấy điều đó em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long” làm chuyên để tốt nghiệp cho mình. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm bài khóa luận, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các bạn. Trước hết, em xin tỏ long biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong khoa và bộ môn Kế Toán – Kiểm Toán, đặc biệt là PGS.TS Đoàn Vân Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính và các phòng ban trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 i Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh ơ MỤC LỤC TÓM LƯỢC.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ii Ký hiệu viết tắt........................................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................3 4.1.1. Phương pháp điều tra...................................................................................3 4.1.2. Phương pháp phỏng vấn...............................................................................3 Sử dụng phương pháp này em xin được phỏng vấn ông Trần Quang Minh kế toán trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề tài, em đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau : ................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I:......5 CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.......................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất......................................................5 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất......................................................5 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.........................................................................5 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất..........................................................................5 1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm..............8 1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất:..............................................8 1.2.1 Kế toán CPSX theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam............8 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán chi phối....................................................................8 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành(Quyết định số 15/2006/QD- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC ).........................................................................................................12 1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng........................................................................12 1.2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí............................................14 1.2.2.3 – Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:...................................15 1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...........................................................21 1.2.2.5 Sổ sách kế toán...........................................................................................22 Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 ii Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG II...........................................................................................................24 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CỬU LONG...................24 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Cửu long......................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư XD và thương mại Cửu Long...........................................................................................24 2.1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển:..........................................................24 2.1.1.2- Loại hình kinh doanh:..............................................................................25 2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ hiện hành:.............................................................25 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long...........................................................................................26 2.1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:.............................................................26 2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý..............26 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty:..........................................27 2.1.3.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:.................................................................27 2.1.3.2- Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trong bộ máy kế toán:............27 2.1.3.3. Chính sách kế toán tại công ty đang áp dụng........................................29 2.2. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY CPĐT XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CỬU LONG :.................30 2.2.1 Quy trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm tại công ty :......................30 2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long.........................................................32 2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long.........................................................32 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................32 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................35 2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................38 2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...........................41 2.2.2.5: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm hỏng..............................................42 Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 iii Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CPSX SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD VÀ THƯƠNG MẠI CỬU LONG ................................................................................................................................. 45 3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long................................................45 3.1. Các kết luận và phát hiện...............................................................................45 3.1.1 Những ưu điểm...........................................................................................45 3.1.2 Những tồn tại................................................................................................48 3.2. Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long................50 3.2.1. Kiến nghị 1: Hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty................................50 3.2.3. Kiến nghị 3 : Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất..................................................................................................................51 3.2.4. Kiến nghị 4 : Phân bổ chi phí CCDC.........................................................52 3.2.5. Kiến nghị 5: Về phương pháp tính khấu hao cho TSCĐ.....................52 KẾT LUẬN............................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................55 PHỤ LỤC...............................................................................................................56 Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 iv Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ 1.7...............................................................................................56 Phụ lục 2:Sơ đồ 1.8................................................................................................56 Phụ lục 3: Sơ đồ 1.9...............................................................................................57 Phụ lục 4: Sơ đồ 1.10...............................................................................................57 Phụ lục 5: Sơ đồ 1.11.............................................................................................58 Phụ lục 6: Sơ đồ 2.1...............................................................................................58 Phụ lục 7: Sơ đồ 2.4: ............................................................................................59 Phụ lục 8: Sơ đồ 2.3...............................................................................................60 Phụ lục 9: biểu 01...................................................................................................61 Phụ lục 10 -Biểu 02................................................................................................62 Phụ lục 11: biểu 03:...............................................................................................63 Phụ lục 12: Biểu 04................................................................................................64 Phụ lục 13: biểu 05.................................................................................................65 Phụ lục 14: Biểu 06...............................................................................................66 Phụ lục 15 Biểu 07.................................................................................................67 Phụ lục 16: Biểu 08................................................................................................68 Phụ lục 17 Biểu 09..................................................................................................... ................................................................................................................................. 69 Phụ lục 18: Biểu 10..............................................................................................70 Phụ lục 19: Biểu 11................................................................................................71 Phụ lục 20 Biểu 12.................................................................................................72 Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 v Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Ký hiệu viết tắt BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CPSX: Chi phí sản xuất CPSXC: Chi phí sản xuất chung CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp NVL: Nguyên vật liệu CCDC: Công cụ dụng cụ CBCNV: Cán bộ công nhân viên CTGS: Chứng từ ghi sổ NKCT: Nhật ký chứng từ GTGT: Thuế giá trị gia tăng TK: Tài khoản TCVN: Tài chính việt nam QĐ: Quyết định K/c: Kết chuyển PXCKCT: Phân xưởng cơ khí chế tạo KCS: Kết cấu sắt QĐ-BXD: Quyết định bộ xây dựng NSD: Người sử dụng TSCĐ: Tài sản cố định BCTC: Báo cáo tài chính Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 vi Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận không thể thiếu và có ý nghĩa to lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất cung cấp thông tin tổng hợp về CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng chi phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, phần hành kế toán CPSX còn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Tổ chức tốt kế toán CPSX giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Việc tính đúng tính đủ và chính xác chi phí sản xuất là hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có được tính cạnh tranh cao. Muốn làm được điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Có như vậy mới đảm bảo bù đắp được chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động và đem lại lợi nhuận cho đơn vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thường xuyên nắm được tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động sống, nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm được tình hình lãng phí và tổn thất trong quá trình sản xuất…trên cơ sở Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 1 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh đó đánh giá được hiệu qủa kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán được nhà nước ban hành, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp nhất với điều kiện sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong quá trình áp dụng. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long là một đơn vị rất quan tâm chú trọng, không ngừng hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty, cá nhân em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán CPSX vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý và cần phải khắc phục. Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán CPSX đang là một vấn đề cấp thiết cần được nhanh chóng khắc phục, đảm bảo cho bộ máy kế toán của công ty ngày càng được kiện toàn. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long nhằm mục tiêu:  Hệ thống hóa lý thuyết về chi phí sản xuất.  Tìm hiểu về hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty, đặc biệt là bộ máy kế toán.  Nghiên cứu quy trình kế toán chi phí sản xuất, các tài khoản sử dụng, phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí.  Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi p hí sản xuất của đơn vị. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất thép tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long. - Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng thi công nhiều công trình , hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long. Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 2 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty từ Ngày 27/01/2013 đến ngày 20/04/2013, số liệu trong chuyên đề được lấy trong khoảng thời gian là quý I năm 2013 và do phòng kế toán cung cấp. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Phương pháp điều tra Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp. Phiếu điều tra được phát ra gồm 8 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các nhà quản lý, nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ máy kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu điều tra, các phiếu điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra các nhận định chung nhất. 4.1.2. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phương pháp này em xin được phỏng vấn ông Trần Quang Minh kế toán trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề tài, em đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau : - Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào? - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào? - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào? - Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán hàng tồn kho như thế nào? - Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp ? - Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào ? - Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào ? - Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm thép được phân bổ theo tiêu thức nào ? Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 3 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Cũng trong buổi phỏng vấn, em đã được sự đồng ý của ông Trần Quang Minh cho phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ cho viết chuyên đề này. 4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế toán….; các tài liệu bên trong công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên quan đến đề tài và tham khảo các luận văn của khóa trước. 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu. Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương pháp như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các dữ liệu,… Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Kết cấu khóa luận gồm 3 phần: ChươngI: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long. Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 4 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất là quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm mới dưới sự tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (hao phí lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình chế tạo sẽ trở thành sản phẩm mới. Những hao phí này được thể hiện dưới hình thức giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất  Theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố khác nhau, phản ánh cùng một nội dung kinh tế. Bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ 23% tiền lương công nhân viên Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 5 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị... Ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tính nguyên thủy của chi phí, biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân  Theo khoản mục chi phí Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: + Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu: gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ dụng cụ,...ở phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 6 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng + Các chi phí bằng tiền khác - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở để thiết lập tài khoản, sổ sách kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.  Theo quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất liên quan tới một đối tượng tính giá thành. Đối với loại chi phí này, kế toán căn cứ vào quy mô phát sinh chi phí để tính trực tiếp vào giá trị của đối tượng gánh chịu chi phí (phân bổ trực tiếp). - Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp (phân bổ gián tiếp) Ý nghĩa: cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách chính xác để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm  Theo mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất. Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp thường được biểu hiện bằng chi tiêu số lượng sản phẩm. Khi sản lượng sản phẩm tăng trong một giới hạn năng lực sản xuất nhất định thì có những loại chi phí tăng lên và có những loại chi phí không thay đổi. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: - Chi phí cố định (chi phí bất biến) :là những chi phí mà sự biến động về quy mô của chúng không bị phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí mà quy mô của chúng có những thay đổi tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 7 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa trong công tác quản lý chi phí, cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong quá trình hoạch định mức chi tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.... Ngoài một số tiêu thức phân bổ kể trên, tùy theo yêu cầu quản lý, công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể chọn một số cách thức phân bổ khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp); phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển chi phí (Chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ) 1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh chất lương công tác hoạt động của Đơn vị. * Yêu cầu của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất là phải tính đúng, tính đủ chính xác các khoản mục chi phí trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở đó giúp cho công tác tính giá thành được thuận lợi và đạt được độ chính xác cao nhất. * Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy đủ , kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh; kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung; phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. 1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất: 1.2.1 Kế toán CPSX theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam. 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán chi phối Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho Theo VAS số 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 8 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó: - CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - CPSX chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ cào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không được phân bổ được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình Theo VAS số 03, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phài phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng thời kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 9 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Các TSCĐ hữu hình dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm như trang thiết bị máy móc, nhà xưởng... Chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung, nó là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại. Chi phí khấu hao TSCĐ phụ thuộc vào từng phương pháp tính khấu hao cụ thể do đơn vị áp dụng, có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: - Phương pháp khấu hao đường thẳng; - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 10 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình Theo VAS số 04, giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với các lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. Tri thức thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thủy sản. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thỏa mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 11 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình Lợi ích kinh tế trong tương lai Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành(Quyết định số 15/2006/QD- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC ) 1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CPSX tại các doanh nghiệp sản xuất sử dụng rất nhiều chứng từ, trong đó sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:  Bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Hàng ngày tổ trưởng ( trưởng ban, phòng , nhóm ) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra , đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.  Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành… Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương rồi chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được ủy nhiệm ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 12 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh  Bảng phân bổ tiền lương và BHXH . Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải tra, BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán là đêm , là thêm giờ,…kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi và bảng phân bổ. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích để ghi vào bảng. Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê, Nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị. Đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.  Phiếu nhập kho. Nhằm xác định số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên qua và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên hoặc 3 liên, và người lập phiếu ký, người giao hàng mang phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng với người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở lơi lập phiếu liên 3 người giao hàng giữ.  Phiếu xuất kho. Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ , sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật tư. Phiếu nhập kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sauk hi lập xong người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.  Phiếu chi. Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Phiếu chi phải được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sauk hi nhận đủ số Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 13 Lớp: K7 - Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh tiền người nhận tiền phải ghi đủ số tiền đã nhận bằng chữ, ky tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.  Giấy đề nghị tạm ứng . Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy đề ghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề ghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề ghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.  Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ . Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Số khấu hao phải trích hàng tháng trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào bảng kê, Nhật ký- chứng từ và sổ kế toán có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.  Hóa đơn giá trị gia tăng. 1.2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí * Đối tượng tập hợp chi phí CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp - đối tượng tập hợp CPSX. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp CPSX. doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của kinh doanh. Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. * Phương pháp tập hợp chi phí: Nguyễn Thị Thu Thủy HK1D1 14 Lớp: K7 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan