Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí bán hàng tại công ty tnhh tm và dv gia đình việt...

Tài liệu Kế toán chi phí bán hàng tại công ty tnhh tm và dv gia đình việt

.DOC
59
33382
86

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại 1 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế đổi mới chung của đất nước, từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và không ngừng lớn mạnh. Để có thế hội nhập, tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý phù hợp, xác định những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngườ tiêu dùng. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh như vật tư, tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận…Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bộ máy kế toán trong đó kế toán chi phí bán hàng cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp. Nhận thức rõ được vai trò của công tác kế toán mà đặc biệt là công tác kế toán chi phí bán hàng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt, em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty để làm rõ vai trò của công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí bán hàng nói riêng. Được sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Đoàn Vân Anh và sự giúp đỡ của ban giám đốc Công ty, cán bộ kế toán và các phòng ban khác trong Công ty cùng với những kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài : “ Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt”. Ngoài phần mở đầu và kết luân, chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 2 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Chuơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô giáo cũng như các anh chị ban lãnh đạo công ty và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hậu SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 3 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ......................................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................6 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................7 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................7 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài..........................................................................8 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................8 1.4 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................9 1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu đề tài chi phí bán hàng. ............................................................................................................................9 1.5.1 Khái niệm..............................................................................................9 1.5.2 Phân loại chi phí bán hàng................................................................10 1.5.3 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí bán hàng...............................12 CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV GIA ĐÌNH VIỆT..........................................................................................................................18 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt...................................................................18 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................18 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:........................................................19 2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp.........20 2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí bán hàng trong các DN......20 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng trong DN..............................................................................................20 2.3 Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt.......................................................................................22 SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 4 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.........................................22 2.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.....................................................24 2.3.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt..............................................................................26 CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV GIA ĐÌNH VIỆT...................................................................................................31 3.1. Các kết luận về thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt...................................................................31 3.2 Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH TM và DV Gia đình...............................................33 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................38 PHỤ LỤC..............................................................................................................................39 SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 5 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu Biểu 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 2.3: Bảng phân bổ vật liệu – CCDC Biểu 2.4: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 2.5: Bảng phân bổ vật liệu – CCDC Biểu 2.6: Phiếu chi Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 2.9: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Biểu 2.10: Sổ Nhật ký chung Biểu 2.11: Sổ cái TK 641 Biểu 3.1: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 6 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. TM & DV : Thương mại và dịch vụ XHCN : Xã hội chủ nghĩa GTGT : Giá trị gia tăng. NVL : Nguyên vật liệu TSCĐ : Tài sản cố định. GĐ : Giám đốc. DN : Doanh nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 7 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Chính vì thế, hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn. Không một doanh nghiệp nào muốn mình tồn tại trong thua lỗ để rồi phá sản. Phấn đấu không ngừng, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh hiện nay. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại tất yếu phải phát sinh các loại chi phí, chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là một trong những khoản mục chi phí không thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Người xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức hạch toán chi phí bán hàng như thế nào để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả kinh doanh? Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều rất chú trọng. Từ đó một yêu SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 8 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh cầu cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý là phải tổ chức hạch toán kế toán chi phí bán hàng. Hiện nay kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt còn một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện và làm rõ hơn như: việc tập hợp chứng từ đôi khi còn bị chậm trễ, việc phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ chưa thật sự có hiệu quả, công ty chưa trích lập chi phí bảo hành sản phẩm…Vì vậy tính cấp thiết của đề tài: “Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt” là việc giải quyết và làm rõ được những vấn đề còn tồn tại đó. 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt em nhận thấy kế toán chi phí trong công ty nói chung và kế toán chi phí bán hàng nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, tồn tại . Vì lý do đó em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “ Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt”. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về kế toán chi phí bán hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán chi phí bán hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng của công tác kế toán chi phí bán hàng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, để thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời nó sẽ giúp cho các cấp quản lý trong công ty có nguồn thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 9 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Với bản thân mình qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái niệm và nội dung kế toán chi phí bán hàng theo quy định của chế độ kế toán tại công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. 1.4 Phạm vi nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. Và số liệu là những số liệu kế toán của công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt tháng 01 năm 2011. 1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu đề tài chi phí bán hàng. 1.5.1 Khái niệm. - Khái niệm chi phí: Chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính vào một kỳ nhất định. Chi phí luôn có tính chất cá biệt bao gồm tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và tiến hành hoạt động của mình bất kể đó là chi phí cần thiết hay không. Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 10 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Khái niệm chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng: Là chi phí biểu biện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí bán hàng phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm. Chi phí bán hàng gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí và đáp ứng yêu cầu của quản trị, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau. 1.5.2 Phân loại chi phí bán hàng. 1.5.2.1 Theo nội dung, tính chất kinh tế, chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. . . - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng. - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . . - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . . - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 11 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,. . . - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,. . . 1.5.2.2 Theo mối quan hệ giữa chi phí với doanh thu, chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí bán hàng khả biến (biến phí): là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu, nhưng không thay đổi nếu tính trên một đơn vị hoạt động. Thuộc loại chi phí này có lương của nhân viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh thu, chi phí vật liệu bao gói… - Chi phí bán hàng bất biến (định phí): là những khoản chi phí ở một mức hoạt động căn bản không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.Nhưng tính cho một đơn vị hoạt động thi chi phí này lại thay đổi. Gồm chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng, lương nhân viên quản lý bộ phận bán hàng… - Chi phí hỗn hợp: là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Thuộc loại này có chi phí điện thoại, Fax phục vụ cho quá trình bán hàng… 1.5.2.3 Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí, chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí bán hàng trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí. Với những chi phí này kế toán căn cứ vào chứng từ ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí bán hàng gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng được do vậy phải tập hợp SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 12 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh chung. Đối với những chi phí này kế toán phải phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu chuẩn nhất định. 1.5.3 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí bán hàng. 1.5.3.1 Chứng từ sử dụng. Kế toán chi phí bán hàng đòi hỏi các khoản chi phí phát sinh phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán được sử dụng tùy vào nội dung từng khoản chi phí: - Chi phí nhân viên bán hàng: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH. - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu CCDC. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào các bảng tính và trích khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền: Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng, các hóa đơn dịch vụ… 1.5.3.2 Tài khoản sử dụng. Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”, với kết cấu như sau: Bên Nợ: Các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng” - TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì” - TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng” SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 13 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa” - TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” `` - TK 6418 “Chi phí khác bằng tiền” 1.5.3.3 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1. Khi doanh nghiệp tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng Có các TK 334, 338 - Ghi giảm lương và các khoản trích theo lương. 2. Khi xuất vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 152, 153, 142, 224 - Ghi giảm NVL, CCDC… 3. Khi doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 214 - Ghi tăng hao mòn TSCĐ. 4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 14 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Có TK 111, 112, 141, 331 - Ghi giảm Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… 5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 335 - Ghi tăng chi phí phải trả. - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . . 6. Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Không bao gồm bảo hành công trình xây lắp): 7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành cửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành: SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 15 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập: - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415). 8. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ: - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ). SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 16 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh - Nếu sản phẩm, hàng hoá bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng (+) thuế GTGT). 9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu). 10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Phải thu khách hàng. 11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 641 - Chi phí bán hàng. 12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 1.5.3.4 17 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Sổ kế toán. Kế toán chi phí bán hàng phải tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và hợp lý. Kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh chi phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí và theo địa điểm phát sinh chi phí. Đối với hình thức nhật ký chung Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 641 và sổ cái các tài khoản liên quan. - Sổ chi tiết TK 641 Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau: - Nhật ký – Sổ cái - Sổ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết TK 641) Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 641 và sổ cái các tài khoản liên quan. - Sổ chi tiết TK 641 Đối với hình thức Nhật ký - Chứng từ Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau: Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, chi phí bán hàng được tập hợp trên bảng kê số 5 và theo dõi chi tiết chi phí trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng số phát sinh bên có của TK 641 được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8. Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết chi phí bán hàng theo địa điểm phát sinh hoặc theo khoản mục... SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV GIA ĐÌNH VIỆT 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Trong quá trình thực tập tại công ty, để có những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt”, em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn và phương pháp tổng hợp số liệu. a. Phương pháp điều tra: Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì, nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát. Với đề tài “Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung sau: - Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào? - Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty? - Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho? - Chi phí bán hàng của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào? - Kế toán có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí bán hàng không? - Cuối kỳ, chi phí bán hàng có được kết chuyển cho số hàng hóa đã tiêu thụ không? SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 19 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để người được điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối tượng có liên quan trong công ty. b. Phương pháp phỏng vấn: Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn. Để hiểu rõ hơn công tác kế toán Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan như: trong phòng kế toán của công ty có bao nhiêu bộ phận và gồm những bộ phận nào? Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang nào? Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty là gì? Tổ chức công tác kế toán của công ty như vậy đã phù hợp với quy mô của công ty chưa? Kế toán chi phí bán hàng như hiện nay đã thật sự hiệu quả chưa?... Biểu 2.1: Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu c. Phương pháp tổng hợp số liệu: Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta sẽ tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết chuyên đề. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt ta tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. Thông tin thu được từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các chứng từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và các quy trình thực hiện công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 20 GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp. 2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí bán hàng trong các DN. Kế toán chi phí bán hàng được hướng dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ trong các chuẩn mực, chế độ kế toán và ngày một hoàn thiện hơn. Nhưng mỗi doanh nghiệp lại có cách áp dụng khác nhau sao cho phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy nên việc tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp vẫn còn một số vướng mắc cần được làm rõ hơn như: - Khi nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng cần phải tìm hiểu những nội dung gì? - Bản chất, mục đích của kế toán chi phí bán hàng? - Phương pháp kế toán chi phí bán hàng có được ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời không? - Việc tập hợp chi phí bán hàng có hợp lệ, hợp pháp không? 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng trong DN. 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô: a. Môi trường kinh tế: nền kinh tế và cơ chế quản lý, các loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, thuế…Mỗi thay đổi của môi trường kinh tế làm phát sinh những hoạt động kinh tế mới đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp nói chung cũng như kế toán chi phí bán hàng nói riêng phải có những thay đổi thích hợp để đáp ứng được sự thay đổi của môi trường kinh tế. b. Môi trường pháp lý: là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào để thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những quy định của pháp luật. - Chế độ kế toán: vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan