Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh
em đã có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh. Được sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Đào Ngọc Hà và các anh chị
trong phòng tài chính - kế toáncủa công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài “kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh. “.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế
cho nên bài viết của em chỉ mới đề cập đến những vấn đề cơ bản do đó không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo, ban lãnh
đạo và toàn thể các anh chị trong phòng kế toán của công ty để nhận thức của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Ngọc Hà và các anh chị trong
phòng kế toán của công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội ngày 10 tháng 06 năm 2011
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU-SƠ ĐÔ....................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài...............................................................1
2. Các mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
CHƯƠNG I:.........................................................................................................4
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG......................................4
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với người
lao động.................................................................................................................4
2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp....................................................................................................................5
2.1. Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.......................................................5
2.1.1. Các phương pháp trả lương......................................................................5
2.1.2. Các qui định về kế toán tiền lương trong doanh nghiệp........................7
2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương...........................................................................7
2.1.4. Phương pháp kế toán tiền lương trong doanh nghiệp theo chế độ kế
toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính).8
2.1.4.1. Chứng từ.................................................................................................8
2.1.4.2. Tài khoản.................................................................................................8
2.1.4.3. Trình tự kế toán......................................................................................9
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương..........................................................10
2.2.1. Nội dung các khoản trích theo lương của doanh nghiệp.....................10
2.2.2. Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp...11
Theo quy định....................................................................................................11
2.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương................................12
2.2.3.1. Chứng từ...............................................................................................12
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.4. Sổ kế toán..............................................................................................13
CHƯƠNG 2:.......................................................................................................16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ NAM NINH.........................16
1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh..............................16
1.1. phương pháp thu thập số liệu.....................................................................16
1.2. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................16
2. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp (điều tra trắc nhiệm và/ hoặc ý kiến
đánh giá của các chuyên gia) và thứ cấp về tiền lương và các khoản trích
theo lương...........................................................................................................17
2.1. kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại Công ty TNHH xây dựng và
dịch vụ Nam Ninh...............................................................................................17
2.2. Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây
dựng và dịch vụ Nam Ninh.................................................................................18
2.2.1. Quy định trả lương tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh...18
2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây
dựng và dịch vụ Nam Ninh...............................................................................19
CHƯƠNG III:....................................................................................................47
CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ NAM NINH......................................................................................47
1. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh........47
2. Quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu.....................................................49
3. các đề xuất kiến nghị về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh..........................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................53
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU-SƠ ĐÔ
Phụ
lục số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
Nội dung
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
TNHH
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TK
CBCNV
SX
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
Từ viết đầy đủ
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm
mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận được. Là một bộ
phận cấu thành chi phí sản xuất DN, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng,
không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định
các khoản nộp về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Đối với các DN nói chung, việc quản lý lao động và tiền lương là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của DN, nó là nhân
tố hỗ trợ DN hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình.
Qua quá trình nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động
của công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh em đã thấy những bất cập sau:
- Tiền lương chưa gắn chặt với hiệu quả công việc,việc xếp bậc lương dựa
trên thâm niên và mức độ hoàn thành công việc
- Doanh nghiệp chưa thực hiện công tác kế toán KPCĐ để duy trì hoạt động
các tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao
động.
- Việc trả lương cho nhân viên của công ty vẫn theo hình thức cũ là tiền mặt
không linh hoạt như trả lương qua thẻ ATM mà hiện nay các công ty khác đang
áp dụng;
- Khi hạch toán các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế Công ty sử dụng
không đúng mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Theo quy định, khi hạch toán
chi tiết Bảo hiểm xã hội phải có chứng từ bắt buộc như: “ Giấy chứng nhận nghỉ
ốm, thai sản, tai nạn”, “Phiếu thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội” kế toán tiền
lương lập “ Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội”. Công ty sử dụng “ Bảng thanh
toán Bảo hiểm xã hội” chưa dúng theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với Bảo
hiểm y tế thì không có chứng từ bắt buộc, xong Công ty không sử dụng bất cứ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
1
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
một chứng từ nào về việc thanh toán và sử dụng khoản này gây khó khăn cho
việc kiểm tra đối chiếu và đồng thời không có số liệu tổng hợp về Bảo hiểm y tế.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài giúp cho em thấy rõ hơn được thực trạng kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong nội bộ doanh nghiệp, doanh
nghiệp thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền lương mà vẫn đảm
bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà
nước,tổ chức thanh toán lương qua hình thức nào cho hiệu quả.
Hiện nay Công ty TNHH xây dựng và dich vụ Nam Ninh đã xây dựng và
áp dụng phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp theo hình thức “chứng
từ ghi sổ” cho hệ thống sổ sách của công ty . Theo hình thức này kế toán sử dụng
các loại sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết, Ngoài ra còn
có các sổ kế toán khác là: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền lương thanh toán lương,
Ưu điểm thích hợp với mọi loại quy mô của Doanh nghiệp, kết cấu sổ sách
đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán thường và kế toán máy.
Tất cả những chứng từ sử dụng đã bao quát được toàn bộ việc kế toán hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Và cũng chính từ những chứng từ
đó, Kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho các bộ phận được chính xác,
phản ánh đúng thực chất và quyền lợi được hưởng của người lao động.
Đối với công tác kế toán Tổng hợp công ty đã vận dụng đầy đủ chế độ tài
chính, kế toán của Bộ Tài Chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm
của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh chi tiết
hơn, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản để giúp kế toán thuận
tiện hơn trong việc ghi chép mang tính thuyết phục, giảm nhẹ phần việc kế toán,
tránh sụ chồng chéo trong công việc ghi chép.
* Nhược điểm : Với hình thức chứng từ ghi sổ đòi hỏi kế toán viên, kế
toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa chứng với chứng từ ghi sổ
khác do các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào
Sổ đang ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái, khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
2
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
ghi ngày tháng vào chổ: Đã ghi sổ cái ngày....trên chứng từ ghi sổ, như vậy mới
khỏi bị sai sót, ghi trùng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán các khoản thanh toán với người
lao động
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh
- Thời gian số liệu nghiên cứu; Số liệu được lấy trong tháng 04 năm 2011
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
3
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với người
lao động.
- Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao
động cuối cùng.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, cũng là một yếu
tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiểu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi
phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
-Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
-Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
-Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
-Kinh phí công đoàn
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công
đoàn cấp trên.Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời
sống của người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
4
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp
2.1. Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
2.1.1. Các phương pháp trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo
sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian
-Khái niệm: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế và thang bậc lương của từng người. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hoặc tính theo thời gian có thưởng
-Trả lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương tháng: Là lương trả cho người lao động theo bậc lương, mức lương
được hưởng không phân biệt số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương thực tế
=
được lĩnh trong tháng
Tiền lương
+
Các khoản phụ cấp
theo thang bậc
có tính chất lương
+Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương
Được lĩnh
Số ngày làm
=
Trong tháng
việc thực tế
trong tháng
Mức lương bình
×
bình quân
một ngày
Mức lương bình quân một ngày = Mức lương tháng theo thang bậc (kể cả
các khoản phụ cấp) : số ngày làm việc bình quân trong tháng
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
5
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
+Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày.
Lương giờ dùng để tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm
giờ.
+ Lương công nhật: là tiền lương trả cho người lao động làm những công
việc tạm chưa xắp xếp được vào các thang bậc lương.
+ Lương theo thời gian có thưởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lương đơn
giản với chế độ tiền thưởng trong xản xuất.
Tiền lương thời
=
Tiền lương thời
gian có thưởng
gian giản đơn
× Tiền lương có tính
chất lượng
Tiền thưởng có tính chất lượng như: thưởng năng suất cao, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao.
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
-Khái niệm: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số
lượng sản phầm. công việc chất lượng sản phẩmhoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
chất lượng quy định và đơn giá lượng sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm gồm:
+Tiền lương sản phẩm trực tiếp: lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm
Tiền lương
=
Khối lượng sản
sản phẩm
×
phẩm hoàn thành
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
+Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công
nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển
nguyên
vật liệu…
Tiền lương sản = đơn giá tiền × số lương sản phẩm hoàn
Phẩm gián tiếp
lương gián tiếp thành của công nhân chính
+Tiền lương sản phẩm tính trực tiếp cho tập thể người lao động gọi là lương sản
phẩm tập thể
+Tiền lương sản phẩm tính cho số lượng sản phẩm tăng dần gọi là tiền lương
tính theo sản phẩm lũy tiến. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến kích thích
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
6
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, đẩy mạnh tốc độ sản xuất đảm bảo sản
xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
2.1.2. Các qui định về kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
- Phản ánh đầy đủ chính sác thời gian và kết quả lao động của CNV. Tính và
thanh khoản đầy đủ,kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho CNV.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu
quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm:
-Như tiền lương trả cho người lao động theo thời gian (tháng, ngày, giờ),
lương sản phẩm, khoán, tiền thưởng trong sản xuất.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan như: họp, học, thời gian nghỉ phép năm, tết.
-Các khoản phụ cấp: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu
vực, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp
cho những người làm công tác khoa học –kỹ thuật có tài năng.
-Các khoản tiền thưởng có tính chất lương.
- Quỹ tiền lương (hay tiền công) gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có
thể chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ
tết, ngừng sản xuất được hưởng theo lương chế độ.
2.1.4. Phương pháp kế toán tiền lương trong doanh nghiệp theo chế độ kế
toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
2.1.4.1. Chứng từ
- Bảng chấm công mẫu 01 LĐ-TL
- Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03LĐ-TL
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội mẫu 04 LĐ-TL
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
7
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng thanh toán tiền thưởngmẫu 05 LĐ-TL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành mẫu 06 LĐ-TL
2.1.4.2. Tài khoản
*TK 334 “ Phải trả người lao động” : TK này được dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN.
Nội dung và kết cấu của TK 334
Nợ
TK334
Có
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
công, tiền thưởng và các khoản khác các khoản khác còn phải trả cho người
cho người lao động tồn đầu kỳ
lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
tiền thưởng có tính chất lương, thưởng có tính chất lương, BHXH và
BHXH và các khoản khác đã trả, đã các khoản khác phải trả, phải chi cho
chi, đã ứng trước cho người lao người lao động.
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công,
hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
tiền thưởng và các khoản khác cho khoản khác còn phải trả cho người lao
người lao động.
động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động khác
Ngoài ra còn sử dụng thêm các tài khoản như:
TK622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
TK627: chi phí sản xuất chung
TK641: chi phí bán hàng
TK 642:chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.4.3. Trình tự kế toán
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
Nợ TK 622,627,641,642,621
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
8
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
(2) Tiền thưởng phải trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 353 – Qũy khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
(3) Tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cho CNV
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (DN có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK334 – Phải trả người lao động (3341)
(6) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như BHYT,
BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu…
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341,3348)
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
(7) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(8) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phúc lợi
và các khoản phải trả CNV
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112
(9) Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả CNV của doanh nghiệp
Nợ TK 622,623,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả người lao dộng
-khi chi tiền ăn ca:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.1. Nội dung các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
Theo chế độ hiện hành về mức trích lập bảo hiểm như sau:
-Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
9
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng
góp 16%.
-Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người
lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng
góp 1,5%.
-Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng
1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
-Kinh phí công đoàn
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công
đoàn cấp trên.Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời
sống của người lao động.Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số
lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của đơn vị.Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
2.2.2. Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Theo quy định
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH), Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) và các
văn bản hướng dẫn luật, Theo công văn số 1540/BHXH-PT ngày 25 tháng 12
năm 2009 của Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội hướng dẫn về mức
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
10
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
đóng BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2010, kể từ
01/01/2010 thực hiện mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động như
sau:
Mức đóng hàng tháng bằng 28,5% tiền lương hoặc tiền công hàng tháng chia
ra:
+ BHXH 22% (người sử dụng lao động đóng 16% ,người lao động đóng 6% )
+ BHYT 4,5% (người sử dụng lao động đóng 3% , người lao động đóng 1.5%) .
+ BHTN 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%).
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật BHXH là người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ
đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.
- Nộp bảo hiểm tại cơ quan bảo hiểm cấp trên. Nộp trực tiếp nếu bằng tiền mặt
hoặc chuyển vào tài khoản bảo hiểm nếu nộp bằng tài khoản
- Nộp bảo hiểm vào tháng liền kề sau tháng trích lập bảo hiểm.
2.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
2.2.3.1. Chứng từ
- Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03 LĐ-TL
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Phiếu thanh toán BHXH; quyết toán BHXH
- Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng
2.2.3.2. Tài khoản
Tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác
Nợ
TK 338
Có
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH, BHYTvà KPCĐ đã -BHXH, BHYT trừ vào lương CNV
- Các khoản phải trả phải nộp khác
nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết
TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
11
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 3382 : KPCĐ;
- TK 3383 : BHXH;
- TK 3384 : BHYT;
- TK 3389 : BHTN
2.2.3.3. Trình tự kế toán
(1) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN vào chi phí SXKD
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
(2) BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 338 – BHXH,BHYT
(3) Bảo hiểm xã hội trả cho CNV
Nợ TK 3383 – BHXH
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Nộp BHXH,BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(5) BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111,112 – Phải trả, phải nộp
Có TK 338 (3382,3383)
(6) Chi tiêu KPCĐ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112
2.2.3.4. Sổ kế toán
Theo quyết định số 15/2006 của Bộ Tài Chính việc hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương được ghi trên các sổ sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Chứng Từ
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Sổ Cái
- Kế Toán Máy
* Hình thức nhật ký chung.
- Đặc điểm: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên nhật ký sổ cái
được dùng để làm căn cứ để ghi vào sổ cái
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
12
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ sách: Nhật ký chung bao gồm các loại sổ: Nhật ký chung,Sổ cái, Các
sổ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, Sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vò sổ kế tpoán chi tiết liên quan.
+ Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
phát sinh sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp với số liêu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lạp báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
13
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
sổ, kế toán chi
tiết
Bảng sổ nhật
ký chung
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi hàng ngày
Báo cáo tài
chính
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức nhật ký chung với mọi loại hình đơn vị hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
14
Lớp: K40DK20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ NAM NINH
1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ Nam Ninh
1.1. phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra
+ Xác định mẫu phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được gửi đến nhân viên đang công tác tại công ty và có
chọn lọc. Và kết quả thu được sẽ chỉ thể hiện ở nhân viên được phát phiếu. Do
hạn chế về nhiều mặt lên chỉ dự kiến số phiếu phát ra là 03 phiếu. Thời gian phát
phiếu điều tra diễn ra là ngày 15 tháng 05 năm 2011.
+ Thiết kế phiếu điều tra.
Phiếu điều tra có những nội dung cụ thể phục vụ cho nội dung trong đề tài
như: Điều tra nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phát phiếu điều tra.
Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra sẽ được phát cho phòng kế toán.Thời gian
thực hiện ngày 15 tháng 05 năm 2011 và thu về sẽ là ngày 15 tháng 05 năm
2011.
+ Đối tượng nhận phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán viên,
+ Số lượng phiếu thu về: 03 phiếu.
+ Số phiếu được sử dụng: 03 phiếu
1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá tính toán các số liệu em đã sử dụng các phương pháp để phân
tích dữ liệu và thu thập dữ liệu thứ cấp như:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp dùng bảng biểu,sơ đồ phân tích
- Phương pháp toán học
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
15
Lớp: K40DK20
- Xem thêm -