Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH kiểm toán quốc tế Unistars”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thơm
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Tuấn Duy
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars, dựa
trên nhu cầu thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong 4 năm đại học,
tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản thanh toán
với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp theo quy định
và chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu nghiên cứu
để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em đưa ra kết luận về những ưu nhược điểm còn
tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với
người lao động và một số vấn đề khác tại công ty thực tập.
SVTH: Phạm Thị Thơm
1
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán cũng
như từ phía Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, và đặc biệt là
thầy giáo TS Nguyễn Tuấn Duy, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi rất tận tình trong quá
trình thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV
tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Phạm Thị Thơm
2
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................................viii
NGHĨA TIẾNG VIỆT..............................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài.............................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................................4
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh
toán với người lao động...............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với người lao động.................4
1.1.1.1. Khái niệm và nôi dung các khoản phải thu từ NLĐ.......................................4
1.1.1.2 Khái niệm và nôi dung các khoản phải trả cho NLĐ......................................5
1.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán................................................................7
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với NLĐ.............................................7
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ..........................................8
1.2.Lí luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.................8
1.2.1.Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động...............................................................................................8
SVTH: Phạm Thị Thơm
3
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ
kế toán hiện hành.........................................................................................................9
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.............................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
UNISTARS.................................................................................................................13
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars....13
2.1.1 Tổng quan về công ty........................................................................................13
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars..................................................................................................13
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH kiểm toán Quốc tế
Unistars....................................................................................................................... 16
2.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars...............18
2.1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài......................................................18
2.1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong.......................................................19
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH kiểm toán quốc tế Unistars...........................................................................19
2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars.................................................................................................19
2.2.1.1 Nội dung các khoản phải thu từ người lao động...........................................19
2.2.1.2. Nội dung các khoản phải trả:........................................................................20
2.2.2. Khái quát vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars........................................21
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................21
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng..........................................................................................22
2.2.2.3 Sổ kế toán........................................................................................................22
2.2.3 Quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH kiểm toán quốc tế Unistars...........................................................................22
SVTH: Phạm Thị Thơm
4
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN QUỐC TẾ UNISTARS......................................................................25
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................25
3.1.1. Kết luận............................................................................................................25
3.1.2 Phát hiện............................................................................................................26
3.1.2.1. Phát hiện về kế toán thanh toán với người lao động....................................26
3.1.2.2. Phát hiện về các vấn đề khác.........................................................................26
3.2 Các đề xuất và hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars........................................................27
3.2.1. Về kế toán thanh toán với người lao động.....................................................27
3.2.2. Các đề xuất khác..............................................................................................28
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................29
KẾT LUẬN................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và các
Phụ lục
Số 12
Số 13
khoản thu nhập
Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và
Số 14
các khoản thu nhập
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 3383
Sổ cái tài khoản 3384
Sổ cái tài khoản 3389
Sổ cái tài khoản 3335
Phiếu thu
Số 15
Số 16
Số 17
Số 18
Số 19
Số 20
Số 21
SVTH: Phạm Thị Thơm
5
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ
Phiếu điều tra
Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật ký- sổ cái
Sơ đồ 1.4: Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.5: Hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty
Biểu số 2.2: Biểu lũy tiến từng phần thuế TNCN
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
SVTH: Phạm Thị Thơm
6
Phụ lục
Số 01
Số 02
Số 03
Số 04
Số 05
Số 06
Số 07
Số 08
Số 09
Số 10
Số 11
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CNV
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
NLĐ
DN
LCB
NSLĐ
BCTC
SVTH: Phạm Thị Thơm
NGHĨA TIẾNG VIỆT
Cán bộ công nhân viên
Công nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Người lao động
Doanh nghiệp
Lương cơ bản
Năng suất lao động
Báo cáo tài chính
7
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Thơm
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
8
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản số định, kế toán vật tư, kế toán công nợ,... và trong số đó không thể không nhắc
tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Thanh toán đầy đủ và kịp thời
các khoản cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo,
nhiệt tình hăng say làm việc, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhận viên,
từ đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hoàn thành kế hoạch đề ra. Chế độ
kế toán do Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn để áp dụng một hình thức kế toán cho phù hợp.
Xét về thực tế, là một công ty kiểm toán mà khách hàng chủ yếu là Nhật Bản và
Hàn Quốc nên nhiệm vụ trước tiên và quyết định đến hoạt động kinh doanh của công
ty là phải tổ chức tốt nguồn lao động. Có như vậy công ty mới có cơ hội phát triển
nhanh và mạh. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với bộ phận kế toán là hạch toán các khoản
thanh toán với người lao động sao cho chính xác và hợp lý, làm cho người lao động
tận tâm với công việc, hoàn thành kế hoạch đề ra, làm cho năng suất lao động tăng,
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy hoàn thiện công tác kế
toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng là mục
tiêu vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Về cơ bản công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện theo đúng những quy định
mà Nhà nước đã ban hành. Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề cần được giải
quyết như: Công ty mới chỉ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên LCB của nhân
viên, như vậy mức BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đơn vị trích tính vào chi phí SXKD
vẫn còn hơi ít so với quy định. Ngoài ra đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty chưa
thực sự chuyên nghiệp do số lượng nhân viên kế toán chưa đủ để kiêm nhiệm từng
phần hành khác nhau nên việc quản lý và hạch toán các khoản thanh toán với NLĐ còn
chưa chi tiết. Do đó kế toán còn gặp nhiều khó khăn khi cần lập các báo cáo chi tiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi đã quyết định chọn đề tài “kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm toán quốc tế
Unistars”.
SVTH: Phạm Thị Thơm
1
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hệ thống lý luận về các khoản thanh
toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn:
Qua đó vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars về: Tài khoản và
vận dụng tài khoản, chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, sổ kế toán. Từ đó đánh
giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty xem có
những ưu điểm, hạn chế nào, nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 19/02/2014 đến 22/04/2014.
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: Các số liệu được lấy tại thời
điểm tháng 3 năm 2014 do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp.
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài
Để thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ cho cho việc thực hiện đề tài của
mình, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra
phỏng vấn kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng tôi sử dụng
phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt
động kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với NLĐ nói riêng tại Công
ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars như: công tác kế toán các khoản thanh toán với
SVTH: Phạm Thị Thơm
2
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
người lao động có những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục….
Việc phỏng vấn được tiến hành tại phòng hành chính-kế toán. Tôi đã phỏng vấn chị
Nông Thị Sen và chị Nguyễn Thị Xuân Mai– người chịu trách nhiệm chính trong
công tác tiền lương tại doanh nghiệp để phục vụ cho bài viết khóa luận.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ
máy kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với công việc ở phòng
hành chính-kế toán như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty:
thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và các
luận văn khóa trước.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với
bảng kê, sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn,
chính xác về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần mở đầu và kết luận thì bài
viết được chia làm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ phần TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
SVTH: Phạm Thị Thơm
3
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh
toán với người lao động.
1.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1.1. Khái niệm và nôi dung các khoản phải thu từ NLĐ
a) Khái niệm các khoản phải thu từ NLĐ
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ
kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền
ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Các khoản phải
thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu
khó đòi,...
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu
NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng.
b) Nội dung các khoản phải thu từ NLĐ
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
Khoản bồi thường vật chất:
Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới tài sản của công ty, hoặc làm
mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của công ty.
SVTH: Phạm Thị Thơm
4
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương:
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng
tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra, còn các khoản như:
Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.
Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động,
NLĐ và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa
bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ
BHYT do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá
nhân.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho NLĐ được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
1.1.1.2 Khái niệm và nôi dung các khoản phải trả cho NLĐ
a) Khái niệm các khoản phải trả cho NLĐ
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải trả
là các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của
mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả cho người bán, phải trả người lao động, phải
nộp cho Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
SVTH: Phạm Thị Thơm
5
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
b) Nội dung các khoản phải trả cho NLĐ:
Tiền lương:
Theo từ điển tiếng Việt thì “tiền lương” là “tiền công trả định kỳ, thường là
hàng tháng, cho công nhân, viên chức”.
Như vậy có thể hiểu tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản bảo hiểm NLĐ được hưởng:
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao
động thuộc diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội cho số lao động
của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để đóng cho
cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao
động theo quy định.
Các khoản phải thanh toán khác:
Tiền thưởng:
Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng: tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…)
Phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng.
SVTH: Phạm Thị Thơm
6
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
+ Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có
cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
+ Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài tiền lương,
thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, NLĐ gặp khó khăn…
Phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm,
cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
1.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với NLĐ
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động
là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề quản lý
nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
Trước tiên, quản lý nguồn tài chính chính của công ty, tính toán khả năng thanh
toán để thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với NLĐ đảm bảo uy tín cho
công ty.
Tiếp theo cần quản lý tổng số phải thu, phải trả người lao động thường xuyên
lên danh sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ thể.
Ngoài ra cần quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản thanh toán với
NLĐ hạch toán vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh
trường hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
SVTH: Phạm Thị Thơm
7
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với
NLĐ mà còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì
vậy, việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản
phải thu, phải trả cho NLĐ và tình hình thanh toán các khoản đó cho NLĐ.
Tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải trả cho người lao động theo từng đối
tượng theo các chỉ tiêu tổng số phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định thời
hạn trả.
Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của từng đối tượng, báo cáo kịp
thời về khả năng thanh toán của người lao động.
Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình
thanh toán các khoản với người lao động cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Lí luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mực kế toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01).
Chuẩn mực này hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu
tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế toán. Cụ thể:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản thanh toán với
người lao động phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải trả người lao động
phát sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà không phụ thuộc
SVTH: Phạm Thị Thơm
8
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
khoản chi phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả
kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định
kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền
lương nghỉ phép cho công nhân viên, vì lực lượng này có ảnh hưởng nhất định đến
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu không có trích trước, thì tháng đó
doanh nghiệp vẫn phải trả lương bình thường trong khi hoạt động kinh doanh của công
ty vị đình trệ gây biến động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giữa các kỳ.
Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các khoản thanh toán phải
được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kì khác.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế
toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán trong các
doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH,… của công chức, viên chức và người lao động làm căn cứ tính trả
lương cho từng công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động làm việc trong đơn vị đồng thời làm căn cứ để thống kê
tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương
ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển chi kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ
lập phiếu chi và phát lương.
SVTH: Phạm Thị Thơm
9
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: khi CNV trong thời gian nghỉ việc ốm đau, thai
sản, tai nạn…thì công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH tùy thuộc vào thời gian
nghỉ mà công ty có thể cho hưởng lương hoặc hưởng các quyền lợi về bảo hiểm…
Các loại hóa đơn chứng từ khác:
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Giấy tạm ứng tiền, phiếu chi
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng trích nộp, tờ khai thuế TNCN
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Các tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với NLĐ gồm:
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh toán
với NLĐ của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “Phải trả NLĐ khác”: dùng phản ánh tình hình thanh toán với
NLĐ khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
TK 338 “phải thu phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ tại các doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để hạch toán
doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh
lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê tài sản là thuê tài chính, nhật ký quỹ, ký
cược ngắn hạn.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
của TK 338:
+ Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
TK 335 - Chi phí phải trả
SVTH: Phạm Thị Thơm
10
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ
này hoặc kỳ sau.
Nội dung, kết cấu TK 335
Bên nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên có: Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ còn sử dụng một số
tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 627 “chi phí sản xuất chung”
1.2.2.3. Trình tự kế toán.
Quy trình hạch toán các khoản thanh toán với người lao động được thể hiện qua sơ đồ
1.1: Sơ đồ tổng hợp (Phụ lục 03)
1.2.2.4. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và trình độ quản lý mà DN có thể áp dụng các
hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của DN mình.
Sổ tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
Hình thức Nhật ký chung: Sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334, sổ
cái tài khoản 338, sổ cái tài khoản 333,nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền,...
Hình thức Nhật ký – Chứng từ: sử dụng sổ nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4,
bảng kê số 5, sổ cái tài khoản 334,...
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với người lao động theo từng nội
dung: Các khoản phải trả người lao động, các khoản phải thu từ người lao động.
Đối với người lao động có thu nhập cao kế toán phải theo dõi chi tiết phần thuế
thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp, được khấu trừ,...
Ngoài ra để phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập kế toán cần mở Bảng
phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng
chấm công,...
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 04)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái (phụ lục 05)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục 06)
SVTH: Phạm Thị Thơm
11
Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – chứng từ (phụ lục 07)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
UNISTARS
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
2.1.1 Tổng quan về công ty
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars
a) Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thành lập và hoạt động từ ngày
2 tháng 7 năm 2007 theo Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.Theo quyết định số 93 QĐ-U CK
quyết định chấp thuận cho công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thực hiện
kiểm toán cho các tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009.
Tên đầy đủ
: Công Ty TNHH Kiểm Toán quốc tế UNISTARS
Tên viết tắt
: UNISTARS
Trụ sở chính
: Phòng 9.9, tòa nhà A4, làng quốc tế Thăng Long,
SVTH: Phạm Thị Thơm
12
Lớp: K46D4
- Xem thêm -