Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ “ kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cp công nhiệp á ch...

Tài liệu “ kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cp công nhiệp á châu

.DOC
69
183
64

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh TÓM LƯỢC Trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng, đòi hỏi các donh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. Người lao động đóng vai trò rất quan trọng trong việc tái tạo của cải vật chất cho xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là yếu tố hàng đầu đảm bảo cuộc sống cho công nhân trong quá trình làm việc của họ tại công ty. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động là một đề tài không mới song đây là vấn đề mà được hầu hết các doanh nghiệp đề cập tới vì nó liên quan tới lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.Trong phạm vi kiến thức có hạn của mình, em chỉ tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận về tiền lương, tiền công, các khoản phải trả và các khoản trích theo lương của người lao động theo các văn bản pháp luật và quy định hiện hành. Đồng thời,qua quá trình khảo sát tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu, em đi sâu nghiên cứu thực trạng để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các đề xuất khắc phục những tồn tại trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động. SV: Phạm Thị Thanh Thủy i Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh LỜI CẢM ƠN Việc hạch toán các khoản phải trả cho người lao động và các khoản trích theo tiền lương tại các doanh nghiệp là một công việc ít nghiệp vụ và khá đơn giản. Tuy nhiên, để việc hạch toán vừa là công cụ đắc lực của nhà quản lý, vừa là chỗ dựa cho NLĐ thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, sự hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đòi hỏi việc hạch toán phải trả và các khoản trích theo tiền lương của NLĐ phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu, với sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Đoàn Vân Anh cùng sự chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty CP Công Nhiệp Á Châu, em đã mạnh dạn chọn và hoàn thiện khoá luận với đề tài: “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu”. Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế, bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của thầy cô và bạn đọc để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn PGS. TS Đoàn Vân Anh và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty CP Công Nhiệp Á Châu đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Thanh Thủy SV: Phạm Thị Thanh Thủy ii Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh MỤC LỤC TÓM LƯỢC.......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................vi DANH MỤC PHỤ LỤC...............................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................1 2.Mục tiên nghiên cứu đề tài..........................................................................2 2.2. Mục tiêu thực tiễn....................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.................................................................3 5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp.....................................................................4 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.................5 1.1 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động và nhiệm vụ kế toán. .5 1.1.1.Nội dung các khoản thanh toán với người lao động.................................5 1.1.1.1 Tiền lương, quỹ tiền lương.................................................................5 1.1.1.2 Các khoản trích theo lương.................................................................6 1.1.1.3 Các khoản thanh toán khác.................................................................6 1.1.2 Quy định hiện hành về các khoản trích theo tiền lương...........................8 1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội............................................................................8 1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế................................................................................8 1.1.2.3 Kinh phí công đoàn.............................................................................8 1.1.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp..........................................................................8 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ...................................9 1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC..............................................................................................9 1.2.1.Chứng từ sử dụng.....................................................................................9 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng để tính tiền lương cho người lao động....................9 SV: Phạm Thị Thanh Thủy iii Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 1.2.1.2 Chứng từ để tính và trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ......................9 1.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.......................................10 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán đối với tiền lương..10 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán đối với các khoản trích theo lương..............................................................................................13 1.2.3 Sổ kế toán...............................................................................................14 1.2.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chung...................................................14 1.2.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái................................................15 1.2.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.................................................16 1.2.3.4 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ................................................16 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU. 18 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu. 18 2.1.1 Tổng quan về Công ty............................................................................18 2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu......................................................................................18 2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu................................................................................................................20 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu...............................................22 2.1.2.1. Môi trường bên ngoài......................................................................22 2.1.2.2. Môi trường bên trong......................................................................23 2.2. Khái quát thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu..................................................................24 2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty...........24 2.2.1.1 Các hình thức trả lương tại Công ty....................................................24 2.2.1.2. Các khoản thanh toán khác với người lao động tại Công ty........27 2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu................................................................................28 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................28 SV: Phạm Thị Thanh Thủy iv Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và mã hoá chi tiết TK tại Công ty..................28 2.2.2.3. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu....................................................................................29 2.2.2.4 Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.......................................31 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU........................................................................32 3.1. Những nhận xét, đánh giá về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Công Nghiệp Á Châu.....................................................32 3.1.1. Những kết quả đạt được........................................................................32 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân............................................................33 3.1.2.1 Những tồn tại......................................................................................33 3.1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................34 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu....................................................34 3.2.1 Hoàn thiện về tài khoản sử dụng........................................................34 3.2.2 Hoàn thiện phương pháp tính tiền thưởng cho cán bộ CNV...........34 3.2.3 Hoàn thiện phương pháp kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên........................................................................................35 3.2.4 Áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động.................................................................................................35 3.2.5 Một số giải pháp khác............................................................................36 3.3. Điều kiện thực hiện..................................................................................36 KẾT LUẬN.....................................................................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................38 SƠ ĐỒ.............................................................................................................39 SV: Phạm Thị Thanh Thủy v Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả NLĐ Sơ đồ 02 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương Sơ đồ 03 : Sơ đồ kế toán các khoản trích trước lương nghỉ phép của CNV Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán trợ cấp mất việc làm. Sơ đồ 05 : Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 06 : Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái Sơ đồ 07 : Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 08 : Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ 09 :Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Công Nghiệp Á Châu Sơ đồ 10 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Công Nghiệp Á Châu Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán SV: Phạm Thị Thanh Thủy vi Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01 Phụ lục 02 Phụ lục 03 Phụ lục 04 Phụ lục 05 Phụ lục 06 Phụ lục 07 Phụ lục 08 Phụ lục 09 Phụ lục 10 Phụ lục 11 Phụ lục 12 Phụ lục 13 Phụ lục 14 Bảng chấm công của bộ phận văn phòng hành chính Bảng chấm công của bộ phận kế toán Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Phiếu thanh toán BHXH Phiếu chi tiền vận chuyển cho công ty CP Anh Đức Phiếu thu tiền bồi thường làm hỏng vật tư Phiếu thu tiền của Công ty Anh Đức do không chi hết tiền Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng thanh toán tiền lương Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334 Sổ chi tiết TK 338 Sổ cái TK 334 Sổ cái TK 338 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP Cổ phần TSCĐ Tài sản cố định SV: Phạm Thị Thanh Thủy vii Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp NLĐ Người lao động BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BTC Bộ tài chính CNV Công nhân viên SV: Phạm Thị Thanh Thủy viii Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền lương, chi phí lao động…Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích. Người lao động có thể yên tâm làm việc còn tổ chức giảm được chi phí và mạng lại nhiều lợi nhuận hơn. Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù hợp. Tiền lương, tiền công là một đề tài phức tạp vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rộng lớn mà nhiều đơn vị, cơ quan đã tập trung nghiên cứu. Và đổ mới về mọi mặt, nâng cao sức cạnh tranh là con đường duy nhất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó hoàn thiện kế toán các khoản phải trả và các khoản trích theo lương là một trong những biện pháp được quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Gắn liền với tiền lương, tiền công là các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN… Các quỹ này được xây dựng chủ yếu từ nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Nó không chỉ thể hiện sư quan tâm SV: Phạm Thị Thanh Thủy 1 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh cả toàn xã hội đến người lao động mà còn đảm bảo sự công bằng và quyền lợi của mỗi người lao động trong xã hội. Vì vậy, kế toán các khoản trích theo lương cũng là một nghiệp vụ cần quan tâm, nghiên cứu. Qua khảo sát thực tế tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu em nhận thấy kế toán các khoản thanh toán với NLĐ còn nhiều tồn tại và cần được hoàn thiện hơn nữa để phù hợp vói những yêu cầu của nền kinh tế đang hội nhập sâu và rộng như hiện nay. 2.Mục tiên nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu lý luận Đi sâu tìm hiểu rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động 2.2. Mục tiêu thực tiễn - Làm rõ thực trạng công tác kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động của Công ty. - Đóng góp một số ý kiến chủ quan của bản thân nhằm thiện hơn nữa công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động ở Công ty CP Công Nghiệp Á Châu. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài. a) Đối tượng nghiên cứu: Về đối tượng nghiên cứu của đề tài em đã xác định rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn như sau: * Về mặt lý luận: Trong khoá luận em tập trung nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động (như tiền công, tiền lương…) và các khoản trích theo tiền lương của người lao động (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) * Về mặt thực trạng: Để làm rõ hơn những vấn đề lý luận em đã đi sâu khảo sát thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Công Nhiệp Á Châu. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại của đơn vị trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động. b) Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về thời gian SV: Phạm Thị Thanh Thủy 2 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Nghiên cứu trong phạm vi tháng 01/2013. * Phạm vi về không gian Nghiên cứu trong phạm vi Công ty CP Công Nhiệp Á Châu. * Phạm vi về nội dung Nghiên cứu, phân tích nội dung công tác kế toán các khoản phải trả về mặt lý luận và thực tiễn tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu qua đó đánh giá thực trạng công tác kế toán các khoản phải trả của Công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác này trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu Những đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và quy trình kế toán đã thu thập từ các phương pháp nếu được cụ thể bằng sơ đồ, hình vẽ thi sẽ rất dễ hiểu cho người đọc bài khoá luận. Nhưng các phương pháp dưới đây không thể cung cấp cho tác giả những tài liệu này, vì vậy, em sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Mục đích: Thu thập các thông tin tổng quan về đơn vị - Đối tượng: Các tài liệu liên quan đến tổng quan về đơn vị - Nội dung: Tìm hiểu về tổng quan của đơn vị, sơ đồ bộ máy quản lý, sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị… b) Phương pháp quan sát thực tế - Mục đích: Qua việc quan sát trực tiếp, tác giả sẽ thu thập được các thông tin về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động. - Đối tượng: quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động của nhân viên kế toán tiền lương và nhứng nhân viên khác trong phòng kế toán. - Nội dung: Việc quan sát trực tiếp sẽ giúp tác giả có cái nhìn chính xác về nghiệp vụ kế toán các khoản phải trả người lao động tại đơn vị. Thông qua việc quan sát trực tiếp, tác giả phải sao chụp lại các minh chứng về số, chứng từ, báo cáo được sử dụng để hạch toán các khoản phải trả và các khoản trích theo tiền lương của NLĐ để phục vụ cho việc viết đề tài. c) Phương pháp phỏng vấn SV: Phạm Thị Thanh Thủy 3 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Đối tượng : là các nhà quản trị cấp cao trong công ty trong đó có kế toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến hành phỏng vấn các nhân viên khác trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán và kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại công ty và đồng thời phỏng vấn trực tiếp NLĐ tại các bộ phận trong đơn vị. Mục đích : Thu thập các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể hoá việc hạch toán kế toán, từ đó tìm ra những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân, những quan điểm về các chính sách mới có liên quan đến các khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo tiền lương của NLĐ. 5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp. Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Công Nghiệp Á Châu Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Công Nghiệp Á Châu SV: Phạm Thị Thanh Thủy 4 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động và nhiệm vụ kế toán 1.1.1.Nội dung các khoản thanh toán với người lao động 1.1.1.1 Tiền lương, quỹ tiền lương a.Tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. b. Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng. - Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng SV: Phạm Thị Thanh Thủy 5 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh sản xuất được hưởng lương theo chế độ. 1.1.1.2 Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ). - Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già...Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. - Bảo hiểm y tế : được trích lập để trợ cấp cho người lao động cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người lao động. - Kinh phí công đoàn : được trích lập để trợ cấp cho các hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. - Bảo hiểm thất nghiệp : là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. 1.1.1.3 Các khoản thanh toán khác * Phụ cấp lương Phụ cấp lương là khoản tiền lương bổ sung cho lương cấp bậc, chức vụ, khi điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có các yếu tố không ổn định. Các chế độ phụ cấp lương do nhà nước Việt Nam quy định khá đa dạng và có nhiều lần điều chỉnh phù hợp với xu thế đổi mới chính sách tiền lương. Có các loại phụ cấp mang tính chất lương (gắn liền với kết quả lao động) như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút. Các loại phụ cấp không mang tính chất lương (không gắn với kết quả lao động) là: các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương . SV: Phạm Thị Thanh Thủy 6 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh * Tiền thưởng: - Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngăn thời gian làm việc. Các loại tiền thưởng: thưởng theo năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh... * Thu nhập của người lao động Trong nghiên cứu tiền lương, tiền công, còn có khái niệm thu nhập của NLĐ. Khái niệm thu nhập của NLĐ rộng hơn khái niệm tiền lương (tiền công), cơ cấu của nó bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của NLĐ do tham gia vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do đầu tư vốn tạo ra. Theo Nghị định 100/2008/NĐ-CP Chính phủ vừa ban hành, có 10 loại thu nhập buộc phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trong đó có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bất động sản. Đồng thời, có 14 loại thu nhập được xếp vào diện miễn thuế. - Thu nhập chịu thuế: + Tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương-tiền công, trợ cấp phụ cấp, trừ một số khoản trợ cấp, phụ cấp đặc biệt, tiền thưởng bao gồm bằng tiền hoặc không bằng tiền, kể cả các khoản thu nhập bằng lợi ích vật chất mà công ty chi trả cho người lao động thì phải chịu thuế TNCN. + Thuế thu nhập cá nhân : là khoản thuế bị đánh trực tiếp vào tổng thu nhập của cá nhân theo một tỉ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của từng cá nhân trong công ty. - Thu nhập không chịu thuế: Các khoản thu nhập không chịu thuế là các khoản phụ cấp và trợ cấp thôi việc, mất việc… SV: Phạm Thị Thanh Thủy 7 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 1.1.2 Quy định hiện hành về các khoản trích theo tiền lương 1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động….Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. 1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế - Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. 1.1.2.3 Kinh phí công đoàn Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.1.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp Qũy BHTN được hình thành do hàng tháng trích 1 phần tiền lương của NLĐ. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một phần do người sử dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần còn lại do Nhà Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN sẽ được trích 2% từ lương SV: Phạm Thị Thanh Thủy 8 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh cơ bản của cán bộ CNV. Trong đó DN trích 1% và đưa vào chi phí SXKD, còn lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả cho người lao động. 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao động, tính đúng, tính đủ thanh toan kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. - Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương cho các đối tượng có liên quan. - Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương để cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ hận có liên quan. 1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC 1.2.1.Chứng từ sử dụng 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng để tính tiền lương cho người lao động - Chứng từ để tính trả lương theo thời gian là “Bảng chấm công”- Mẫu số 01LĐTL. - Cơ sở chứng từ để tính trả lương sản phẩm là “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”- Mẫu số 06-LĐTL. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ sau: + Phiếu báo làm thêm giờ- Mẫu số 07-LĐTL. + Hợp đồng giao khoán-Mẫu số 08- LĐTL. + Biên bản điều tra tai nạn lao động-Mẫu số 09- LĐTL. + Bảng phân bổ tiền lương-BHXH. 1.2.1.2 Chứng từ để tính và trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ - Bảng phân bổ lương- BHXH. - Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số 09- LĐTL). - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH ( mẫu số 03- LĐTL) - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03- LĐTL). - Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04- LĐTL). - Chứng từ thanh toán gồm: phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng. SV: Phạm Thị Thanh Thủy 9 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh 1.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán đối với tiền lương a) Tài khoản sử dụng * TK 334 – Phải trả công nhân viên : - Phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV) - Bên Nợ: + Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho CNV. + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, thu nhập của CNV. - Bên Có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNV. - Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoàn khác còn phải trả CNV. - Dư nợ (nếu có) : số trả thừa cho CNV. - Tài khoản 334 được chia thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 3341 : Phải trả công nhân viên. + Tài khoản 3348 : Phải trả người lao động khác. b) Phương pháp hạch toán - Tính tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền chi cho lao động nữ, các khoản mang tính chất lương theo quy định phải trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Nợ TK 642 : Chị phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 : Phải trả công nhân viên. - Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán ghi: SV: Phạm Thị Thanh Thủy 10 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 : Phải trả công nhân viên - Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn...) phải trả cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 : Phải trả người lao động - Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 : Chi phí phải trả (DN có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK334 : Phải trả công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như tiền tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu… kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 141 : Tạm ứng Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác Có TK 138 : Phải thu khác - Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả người lao động Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phúc lợi và các khoản phải trả CNV : Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của doanh nghiệp : Nợ TK 622,623,627,641,642 Có TK 334 ; Phải trả người lao động - Khi chi tiền ăn ca: Nợ TK 334 : Phải trả người lao động Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Thanh toán với công nhân thuê ngoài: + Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi: SV: Phạm Thị Thanh Thủy 11 Lớp: K7 – HK1D1 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 (3348) : Phải trả người lao động + Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 334 (3348) : Phải trả người lao động Có 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Theo quy định, hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ và vẫn được hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữ các tháng không đống đều. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau: Mức trích trước tiền lương của LĐTT Tiền lương chính = phải trả cho Tỷ lệ  trích LĐTT trong kỳ trước TL nghỉ phép, ngừng SX theo KH năm của LĐTT Tỷ lệ = trích trước Tổng số TL chính KH năm của LĐTT - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trưc tiếp Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 335 : Chi phí phải trả - Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi: Nợ TK 335 : Chi phí phải trả Có TK 334 : Phải trả người lao động SV: Phạm Thị Thanh Thủy 12 Lớp: K7 – HK1D1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan