GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Đề tài nghiên cứu “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần xi măng Sông Cầu” dựa trên những lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động để tiến hành nghiên cứu trên các nội dung và đề xuất
giải pháp.
Đề tài sử dụng phương pháp hệ nghiên cứu bao gồm: phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp sử dụng dữ liệu, tiến hành nghiên cứu kết hợp có sở lý luận
chung và thực tranh hoạt động của công ty để từ đó phân tích, thống kê, tổng hợp,
đối chiếu, so sánh các dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá kế toán bán hàng của công ty.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
Trình bày các khái niệm tiền lương, quỹ tiền lương, các hình thức trả lương, các
khoản phải trả cho người lao động và các khoản người lao động phải nộp, phụ cấp
tiền thường, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và quyết định 15/2006/QĐ-BTC chi
phối nghiệp vụ thanh toán tiền lương về mọi mặt chứng từ, tài khoản, trình tự,sổ kế
toán.
Chương 2: Thực trạng vấn đề kế toán các koanr thanh toán với người lao động
tại công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu
Giới thiệu rất đầy đủ từ quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức
quản lý cho đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty cổ phần xi măng Sông Cầu.
Khóa luận đã đưa ra được các nhận xét, đánh giá ưu điểm và tồn tại trong công
ty về mặt chứng từ, tài khoản và sổ kế toán. Từ đó nêu lên các đề xuất , ý kiến kiến
nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty xi măng Sông Cầu.
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong khoản thời gian thực tập tại công ty xi măng Sông Cầu, em đã nỗ lực
hoàn thiện khóa luận với đề tài: “kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần xi măng Sông Cầu ”. Ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã nhận được sự khích lệ từ rất nhiều phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết con xin cảm ơn cha mẹ luôn động viên và tạo điều kiện tốt để con học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, giảng viên khoa kế
toán kiểm toán trường Đại Học Thương Mại đã truyền cho em những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất đến ThS Phạm Thanh Hương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu khóa luận...............................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG......................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao động............4
1.1.1. Thu nhập của người lao động.......................................................................4
1.1.1.1. Tiền lương...................................................................................................4
1.1.1.2. Tiền thưởng...............................................................................................10
1.1.1.3. Phụ cấp......................................................................................................11
1.1.2. Các khoản người lao động phải nộp...........................................................12
1.1.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội.................................................................................12
1.1.2.2. Quỹ Bảo hiểm Y tế....................................................................................12
1.1.2.3. Kinh phí Công đoàn.................................................................................12
1.1.2.4. Thuế thu nhập cá nhân.............................................................................13
1.1.2.5. Quỹ dự phòng về trợ cấp thất nghiệp......................................................13
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.........................................................13
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý.........................................................................................13
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán......................................................................................14
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động.......................14
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................14
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng..........................................................................15
1.2.3. Hệ thống sổ kế toán.....................................................................................16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG CẦU......17
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần xi măng Sông Cầu.. 17
2.1.1. Tổng quan về công ty...................................................................................17
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Sông Cầu.
................................................................................................................................. 17
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh quản lý của CTCP xi măng Sông Cầu.
................................................................................................................................. 18
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại
CTCP xi măng Sông Cầu......................................................................................20
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần xi măng Sông Cầu........................22
2.1.2.1. Môi trường bên trong...............................................................................22
2.1.2.2. Môi trường bên ngoài...............................................................................23
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần xi măng Sông Cầu........................................................................................23
2.2.1. Quy định về tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động .....23
2.2.1.1. Quy định các khoản thu nhập của người lao động.................................23
2.2.1.2 Chế độ Chi phí trong nội bộ Công ty:......................................................28
2.2.1.3. Quy định các khoản người lao động phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. 31
2.2.2. kế toán các khản thanh toán với người lao động tại công ty xi măng Sông Cầu.
................................................................................................................................. 31
2.2.2.1. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động.................................31
2.2.2.2. Quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần xi măng Sông Cầu....................................................................................33
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY cỔ PHẦN XI
MĂNG SÔNG CẦU..............................................................................................35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................35
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................35
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................36
3.2. Các đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần xi măng Sông Cầu....................................................................................37
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cách tính lương của công ty cổ phần xi măng
Sông Cầu................................................................................................................37
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cách trả lương đối với người lao động tại công ty
cổ phần xi măng Sông Cầu....................................................................................38
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
3.2.3. Giải pháp 3: Trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động........38
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện kế toán tiền thưởng cho người lao động tại công
ty cổ phần xi măng Sông Cầu...............................................................................38
3.2.5. Các giải pháp khác......................................................................................39
3.2.6. Hình thành quỹ trợ cấp thất nghiệp...........................................................40
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................40
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
1
DNTM
Doanh nghiệp thương mại
2
Cty CPTĐ
Công ty cổ phần tập đoàn
3
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4
BHYT
Bảo hiểm y tế
5
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
6
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
7
CNCNV
8
NLĐ
9
SXKD
10
SH
Số hiệu
11
TK
Tài khoản
12
KH
Khách hàng
SVTH: Trần Văn Bình
Cán bộ công nhân viên
Người lao động
Sản xuất kinh doanh
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần xi măng Sông Cầu
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán tài chính
SVTH: Trần Văn Bình
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để đạt được lợi ích cụ thể,
đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên
cứu các khoản thanh toán cho người lao động (tiền lương và các khoản trích theo
lương : BHXH, BHYT,BHTN, KHCĐ) rất được mọi người quan tâm. Trước hết là
họ muốn biết mức lương chính thức cũng như các khoản trích theo lương và họ có
trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó, sự hiểu biết về tiền lương và các
khoản trích theo lương giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về
các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho
họ quyền lợi này hay chưa. Cách tính lương của Doanh nghiệp cũng giúp cán bộ
công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ
đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với Doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình kế
toán thanh toán với người lao động giúp cán bộ quản lý hoàn thiện cho đúng, đủ,
phù hợp với chính sách của nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp được quan tâm, bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm, hăng hái hơn trong
lao động. Hoàn thiện hạch toán kế toán thanh toán người lao động còn giúp doanh
nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm. Mối quan hệ
giữa tiền lương và kết quả kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng
giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định
chiến lược để nâng cao hiêu quả kinh doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính, để củng cố thêm kiến
thức , vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế, trong thời gian thực tập được sự
giúp đỡ của Thầy cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú, các anh, chị phòng kế toán,
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ trong công ty, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần xi
măng Sông Cầu
SVTH: Trần Văn Bình
1
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu” em mong muốn củng cố thêm kiến thức về
kế toán cũng như tích lũy thêm kinh nghiệm thực tê giúp cho công việc sau này.
Thông qua thực tế nghiên cứu kế toán tại công ty, dựa trên các số liệu thu thập
được để đưa ra các đánh giá về kế toán thanh toán với người lao động và đưa ra một
số giải pháp mong có thể hoàn thiện công tác kế toán tại công ty, giúp cho người
làm kế toán thực hiện tốt công việc và các nhà quản lý đánh giá đúng hiệu quả hoạt
động của công ty mình. Ngoài ra, có thể giúp cho các cơ quan nhà nước có một cái
nhìn tổng thể về tình hình thu nhập của người lao động. Từ đó đưa ra các chính sách
phù hợp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi là chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quyết định 48/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính; Bộ luật lao động nam 1994 sửa
đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007; Luật kế toán năm 2003; luật thuế TNCN năm
2007, thông tư số 84/2008/TT-BTC “Hướng dẫn thi hành nghị định số
100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN” Luật BHXH
năm 2006; luật BHYT và một số nghị định , thông ty hướng dẫn thi hành.
Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với các chế độ tiền lương và các khoản
thanh toán tại công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu như:
-
Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
-
Thuế thu nhập cá nhân
-
Tiền thưởng và phụ cấp
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp đến các đối tượng
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cách thức thực hiện như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
* Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau :
SVTH: Trần Văn Bình
2
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Người được phỏng vấn: Là những người có liên quan trực tiếp đến công tác kế
toán tiền lương tại công ty đó là : Nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh
doanh, và nhân viên phòng hành chính nhân sự.
- Thời gian phỏng vấn : Trong 2 ngày 2-3/04/2012
- Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng tài chính kế toán công ty cổ phần xi măng
Sông Cầu
* Yêu cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn.
- Câu hỏi phỏng vấn phải gắn liền về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, và phải phù hợp với đối tượng được phỏng vấn.
Bước 2 : Tiến hành phỏng vấn.
Theo thời gian và địa điểm đã được nêu trên kế hoạch sẽ tiến hành phỏng vấn
đối tượng có liên quan. Các câu hỏi mang tính chất mở để thu được kết quả tốt, tạo
không khí vui vẻ và hoà đồng trong quá trình phỏng vấn.
- Ghi chép các thông tin phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn, người phỏng vấn viết
báo cáo về các thông tin thu thập được.
- Yêu cầu báo cáo: Sẽ chọn lọc thông tin biến động, thông tin chủ yếu của vấn
đề nghiên cứu phù hợp với mục đích và yêu cầu của phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong quá tính toán các số liệu em đã sử dụng phương pháp so sánh để phân
tích dữ liệu và thu thập dữ liệu thứ cấp.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần xi măng Sông Cầu.
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần xi măng Sông Cầu.
SVTH: Trần Văn Bình
3
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
1.1.1. Thu nhập của người lao động.
1.1.1.1. Tiền lương.
a, Khái niệm, bản chất và chức năng.
*) Khái niệm.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa. Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân
viên đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo hơp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lương được coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh doanh, nó
cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc được xác định là một bộ phận của
thu nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy
trong giá thành sản phẩm tiền lương được xem là một chỉ tiêu chất lượng giá thành
sản phẩm đồng thời tiền lương cũng được xem là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã thực
hiện. Ngoài ra tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài,
bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần cảu người lao động. Theo chế độ tài chính
hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Có thể nói rằng tiền
lương là giá cả của sức lao động là khả năng lao động của con người về thể chất và
trí tuệ.
Trong các doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân, nếu hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao thì các thu nhập và tiền lương của người lao động cũng được nâng cao và
ngược lại, nếu hiệu quả sản xuất thấp thì tiền lương và các thu nhập khác của người
lao động cũng giảm đi. Khi tiền lương được trả đúng với khả năng lao động và năng
SVTH: Trần Văn Bình
4
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
suất của người lao động thì nó là động lực thúc đẩy năng suất lao động tăng lên,
người lao động lại càng hăng say mang hết khả năng và nhiệt tình để phục vụ và
sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho doanh
nghiệp.
*) Bản chất tiền lương theo cơ chế thị trường.
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã
hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương
cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính
thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn
đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu
tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền
công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả
công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các
đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra
cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động .Người lao động sau khi bỏ ra
sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức
lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả
hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức
lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư
liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và
những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh
tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền
SVTH: Trần Văn Bình
5
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
*) Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
-Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
-Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình
họ.
-Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
Do
đó
là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao
động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản
xuất kinh doanh (SXKD).
b. Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực
tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau :
* )Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương
của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả
được tính bằng : thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
Tiền lương theo thời gian có thưởng = tiền lương theo thời gian giản đơn +
tiền thưởng
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa
xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê, kế
toán, tài vụ,...
SVTH: Trần Văn Bình
6
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là thời
gian giản đơn.
Hình thức trả lương bao gồm :
Lương tháng
=
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công viên làm công tác quản lý
hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày =
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường để trả lương cho lao động
trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội
họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ =
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng theo sản phẩm
*) Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó, Tiền lương sản phẩm phải tính bằng: Số lượng hoặc khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá
tiền lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán
kết quả lao động
+) Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Theo hình thức này, tiền lương còn phải trả cho người lao động còn được tính:
Số tiền phải
trả
Sản lượng sản
=
phẩm
trong tháng
hoàn thành
+) Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Đơn giá tiền lương
x
cho
một sản phẩm
Thường áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ cho công nhân chính và
cùng sản xuất ra sản phẩm.
SVTH: Trần Văn Bình
7
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Cách tính như sau:
Tiền lương = i% x tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp.
Trong đó i% là tỷ lệ tiền lương của công nhân phụ với tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất.
+) Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Cách tính lương theo hình thức này gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành quy định lao động tính ra tiền
lương phải trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo
tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì tỷ suất luỹ tiến càng
nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và cường
độ lao động đến mức tối đa. Do vậy, hình thức này thường được áp dụng để trả
lương cho những người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp
phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
+) Tiền lương theo sản phẩm có thưởng (phạt).
Là tiền lương trả theo sản phẩm có gắn với chế độ tìên thưởng trong sản xuất
như: Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm
tỷ lệ hàng hỏng. Hao phí vật tư không đảm bảo ngày công quy định, không hoàn
thành kế hoạch được giao. Cách tính như sau:
Tiền lương theo sản
Tiền lương
=
phẩm
+ Tiền thưởng
- Tiền phạt
Trực tiếp (gián tiếp)
+) Tiền lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công
việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có có lợi, phải giao tất cả
khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng:
SVTH: Trần Văn Bình
8
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá
tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng
cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ
nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương:
Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành
quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán
riêng cho từng lao động thì phải trả cho cả tập thể đó, sau đó mới chia cho từng
người. Tiền công có thể dựa vào các yếu tố sau:
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phương pháp này được áp
dụng khi cấp bậc công việc được giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với cộng điểm (áp
dụng khi công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa trên cơ sở số điểm để tính lương tương ứng (áp dụng khi không thực hiện
việc trả lương theo sản phẩm vì khối lượng công việc hoàn thành thường không phụ
thuộc vào chất lượng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của
từng người. Khi áp dụng hình thức này tiền lương thực tế của người lao động chỉ
xác định khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trả lương cho người lao động thực
chất là tạm phân phối thu nhập.
c, Quỹ tiền lương
*) Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do daonh nghiệp quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+ Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại….
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định;
Tiền lương trả cho thời gian lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm,…;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
SVTH: Trần Văn Bình
9
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
*) Phân loại quỹ tiền lương
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và cá khoản phụ cấp kèm
theo.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân
sự, nghỉ phép năm theo chế độ,…
Để bảo đảm cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương
nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
d) Lương tối thiểu và hệ thống thang bảng tính lương.
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên chức, làm
việc ở doanh nghiệp nhà nước tính đến nay là 830.000 đồng/tháng thực hiện theo
nghị định số 28/2010/ NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về mức
lương tối thiểu chung. Mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước dùng để:
- Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp
lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
1.1.1.2. Tiền thưởng
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho
các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì
tiền lương có tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm
và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
* Đối tượng được xét tuyển:
- Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.
- Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Văn Bình
10
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
* Mức thưởng: Mức thưởng của một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất, chất lượng công việc.
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thời gian làm việc
nhiều sẽ được hưởng nhiều.
- Chấp hành nội quy kỷ lụât của doanh nghiệp.
* Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...)
- Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh:
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung (không vượt quá 40%) và phần chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp
cao với sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng tiết kiệm vật tư: Là khoản tiền thưởng tính trên cơ sở tiết kiệm
được so với mức tỷ lệ quy định và tỷ lệ quy định không vượt quá 40%.
- Tiền thưởng thi đua
Để tiền thưởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ
các hình thức và chế độ thưởng. Đồng thời trước khi chi trả phải xác định rõ quỹ
tiền thưởng hiện có của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phụ cấp.
Theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2004 của chính phủ , các chế
độ phụ cấp mang tính chất lương bao gồm:
- Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và
khí hậu xấu.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng đối với người làm việc và công việc có
điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chưa được
xác định trong mức lương.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với những người đến làm việc ở vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
SVTH: Trần Văn Bình
11
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và những người làm một số công việc đòi
hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh
lãnh đạo.
- Phụ cấp lưu thông: Áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp còn có một số khoản phụ cấp như công tác phí
khi đi công tác, tiền ăn trưa cho cán bộ công nhân viên, tiền phụ cấp ca 3…
1.1.2. Các khoản người lao động phải nộp.
1.1.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ Bảo hiểm xã hội được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
1.1.2.2. Quỹ Bảo hiểm Y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh
doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
1.1.2.3. Kinh phí Công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
SVTH: Trần Văn Bình
12
Lớp: SB 14D
GVHD: ThS. Phạm Thanh Hương
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công
đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4. Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập mỗi cá nhân trong
xã hội, trong khoảng thời gian nhất định( thường là 1 năm). Thuế thu nhập cá nhân
đánh vào tất cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được
coi là đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh cá nhân có thu nhập theo quy định của luật
thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2.5. Quỹ dự phòng về trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại thông tư số 82/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ tài chính Quỹ
dự phòn về trợ cấp thất nghiệp làm dùng để chi trợ cấp mất việc, thôi việc đối với
người lao động.
Theo quy định nếu quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc hàng năm không chi hết
được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài
chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kỳ.
Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc từ 1-3% trên quỹ lương làm cơ sở đòng
BHXH của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể doanh nghiệp tự quyết định, tùy vào khả
năng tài chính của từng năm. Khoản trích dự phòng về trợ cấp mất việc lám được
trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thời điểm trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý
Tiền lương là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó
muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
SVTH: Trần Văn Bình
13
Lớp: SB 14D
- Xem thêm -