Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
TÓM LƯỢC
Như chúng ta đã biết lao động của con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của quá trình sảm xuất bởi lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của
cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Chính vì vậy trong các doanh nghiệp vấn đề được
quan tâm đặc biệt ở đây là người lao động, song song với việc quan tâm chính là việc
hạch toán kế toán các khoản phải trả đối với người lao đông trong công ty. Mọi tổ
chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động…. ,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có được
những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình họ, chính vấn đề này đã gây ra nhiều bất cập trong việc quản lý và
hạch toán các khoản phải trả người lao động. Với mong muốn nhỏ bé vào việc giải
quyết vấn đề “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Bắc Giang”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đã hoàn thiện tốt một số
nội dung sau:
- Nêu ra được các cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp.
-Nêu ra thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong công
ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, quy mô công ty, việc hạch toán kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty….
- Cuối cùng luân văn đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần xây dựng số 1
Bắc Giang
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Trịnh Thị Phượng
1
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Để hoàn thiệt tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo Thạc sĩ Trần Nguyễn Bích Hiền
( Khoa kế toán kiểm toán – Trường Đại Học Thương Mại) và ban cán bộ trong phòng
kế toán, ban Giám đốc công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang đã quan tâm giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập, để em có thể nghiên cứu
hoàn thiện tốt đề tài luận văn “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang”.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế, nên trong quá trình
nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ của thầy
giáo và nhân viên trong Công ty để cho luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Phượng
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
PHỤ LỤC..................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:...............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
4.1.Phương pháp điều tra trắc nghiệm.......................................................................2
4.2 Phương pháp phỏng vấn.......................................................................................3
4.3.Phương pháp quan sát...........................................................................................3
4.4.Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................................4
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
SVTH: Trịnh Thị Phượng
2
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP........................................................5
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết liên quan tới kế toán các khoản thanh toán
với người lao động.......................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................5
1.1.2 Một số lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán người lao động..................7
1.1.3 Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động...........................12
1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong cácdoanh nghiệp. .12
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo qui định
chung về chế độ tiền lương........................................................................................12
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ hiện
hành (quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006)...........................18
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng:.........................................................................................18
1.2.2.2.Tài khoản kế toán :........................................................................................18
1.2.2.3.Trình tự hạch toán.........................................................................................19
1.2.2.4.Sổ kế toán:......................................................................................................21
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1............27
BẮC GIANG..............................................................................................................27
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang.......27
2.1.1 Tình hình nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán ở Việt Nam hiện nay 27
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công ty cổ phần xây dựng số1 Bắc Giang..........28
2.1.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang............................28
2.1.2.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường....................................................................31
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang..................................................................................35
2.2.1 Qui định về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang..................................................................................35
2.2.2 Phương pháp hạch toán....................................................................................43
2.2.2.1Chứng từ sử dụng...........................................................................................43
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng.........................................................................................45
2.2.2.3Trình tự hạch toán..........................................................................................46
2.2.2.4 Sổ kế toán........................................................................................................48
SVTH: Trịnh Thị Phượng
3
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNGTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG...............................................................................49
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu...............................................................................49
3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................49
3.1.2 Nhược điểm........................................................................................................50
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán vơi người lao động tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 1Bắc Giang...............................................................51
3.3 Các điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................54
KẾT LUẬN................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................57
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Mẫu phiếu điều tra
Phụ lục 18
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3
Phụ lục 02
Bảng tổng hợp phiếu điều tra
Phụ lục 19
Đội xây dựng số 2
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3
Phụ lục 20
Đội xây dựng số 3
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3
Phụ lục 21
Đội xây dựng số 4
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3
Phụ lục 22
Đội xây dựng số 5
Bảng thanh toán tiền lương thuê
Phụ lục 23
ngoài
Bảng trích nộp các khoản theo
Phụ lục 24
lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo
Phụ lục 03
Bảng kết quả phỏng vấn
Phụ lục 04
Biểu đồ 01-Hình thức ghi sổ kế toán theo
Phụ lục 05
nhật ký chung
Biểu đồ 02-Hình thức ghi sổ kế toán theo
Phụ lục 06
nhật ký –Sổ cái
Biểu đồ 03-Hình thức ghi sổ kế toán theo
Phụ lục 07
chứng từ ghi sổ
Biểu đồ 04-Hình thức ghi sổ kế toán theo
Phụ lục 08
Phụ lục 09
nhật ký chứng từ
Hợp đồng giao khoán
Quyết định đơn giá nhân công
Phụ lục 25
Phụ lục 26
hiểm xã hội
Phiếu hưởng bảo hiểm xã hội
Danh sách người lao động hưởng
Phụ lục 10
Bảng chấm công tháng 3 Bộ phận văn
Phụ lục 27
chế độ bảo hiểm xã hội
Sổ nhật ký chung
Phụ lục 11
Phụ lục 12
phòng
Bảng chấm công tháng 3 Đội xây dựng số 1
Bảng chấm công tháng 3 Đội xây dựng số 2
Phụ lục 28
Phụ lục 29
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15
Phụ lục 16
Phụ lục 11A
Bảng chấm công tháng 3 Đội xây dựng số 3
Bảng chấm công tháng 3 Đội xây dựng số 4
Bảng chấm công tháng 3 Đội xây dựng số 5
Bảng chấm công tháng 3 Bộ phận thi công
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 bộ phận
Phụ lục 30
Phụ lục 31
Phụ lục 32
Phụ lục 33
Phụ lục 34
Sổ cái tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 338
Sổ chi tiết tài khoản 3382
Sổ chi tiết tài khoản 3383
Sổ chi tiết tài khoản 3384
Phụ lục 17
văn phòng
Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 Đội xây
Phụ lục 35
Sổ chi tiết tài khoản 3389
dựng số 1
SVTH: Trịnh Thị Phượng
4
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
CNV
CP
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
công nhân viên
Chính phủ
SVTH: Trịnh Thị Phượng
KPCĐ
TNCN
GTGT
NLĐ
QĐ
XDCB
5
Kinh phí công đoàn
Thuế thu nhập cá nhân
Gía trị gia tăng
Người lao động
Quyết định
Xây dựng cơ bản
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Từ xa xưa đến nay lao động là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, lao động
của con người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản
xuất. Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần
cho xã hội. Chính vì thế để một doanh nghiệp phát triển về mọi mặt cần chú trọng tới
đội ngũ lao động, trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp thì con người
luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi vậy kế toán các khoản thanh toán với người lao
động được các doanh nghiệp chú trọng, người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi
phí tiền lương, chi phí lao đông…. ,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có
được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Chính vì vậy công tác kế toán với người lao động cần được
thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với
lợi ích của người lao động.Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tốt sẽ làm cho người lao động yên tâm làm việc vì khoản tiền lương được trả xứng
đáng với mồ hôi xương máu họ bỏ ra, họ có thể trang trải được cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình, còn tổ chức doanh nghiệp giảm được chi phí mang lại lợi nhuận
nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản phải trả người lao động cần phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả, tiền lương cho người lao
động cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng có liên quan, các khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo
hay chế độ phúc lợi xã hội cần phải được thực hiện một cách khoa học theo đúng
những quy định của nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức, doanh
nghiệp.
Trên thực tế tại công ty cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang, công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động chưa được quan tâm.Mặt khác, một khó khăn
nữa trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động đó là việc áp dụng
các quy định, chế độ kế toán Việt Nam vào điều kiện cụ thể của công ty. Do đặc thù
SVTH: Trịnh Thị Phượng
1
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
lao động tại công ty Cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, việc tính các khoản cần phải thanh toán cho từng bộ phận lại mang những đặc
thù riêng do đó nảy sinh nhiều vấn đề trong khâu kế toán. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán Công ty
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo thạc sĩ Trần nguyễn Bích Hiền em đã chọn
đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Xây
Dựng Số 1 Bắc Giang”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
+ Làm rõ một số khái niệm và các lý thuyết liên quan đến đề tài các khoản
thanh toán vơi người lao động.
+ Vấn đề trọng tâm là nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các
khoản than toán với người lao động tại công ty Cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang
+ Tìm ra nguyên nhân gây ra khó khăn trong công tác kế toán cũng như những
kết quả đã đạt được
+ Đưa ra các giải pháp góp ý nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải thanh
toán với người lao động trong công ty Cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu: kê toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang.
+ Phạm vi nghiên cứu:
-
Không gian: Công ty cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang
-
Thời gian: Các số liệu được lấy tại tháng 03 năm 2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang chủ yếu
dựa trên các phương pháp sau:
4.1.Phương pháp điều tra trắc nghiệm
+ Phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 01) là một mẫu phiếu điều tra bao gồm
các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế trước.
+ Mục đích: hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và kế toán bán hàng của Công ty
xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của Công ty.
+ Đối tượng: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ của Công ty.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
2
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
+ Nội dung cần thu thu thập
+ Kết quả điều tra(Phụ lục 02)
4.2 Phương pháp phỏng vấn
phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm thu được ý kiến trực tiếp của
các thành viên trong công ty từ đó có thể hiểu rõ hơn những vấn đề thực tế phát sinh
trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động mà ở phiếu điều tra đã
nêu ra nhưng chưa làm rõ được.
+Đối tượng phỏng vấn: là kế toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến
hành phỏng vấn các nhân viên khác trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại công ty. Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn
cũng được xây dựng theo nhóm các câu hỏi xoay quanh kế toán phải trả người lao
động trong công ty. Qua phỏng vấn em quan sát được trực tiếp thái độ của các đối
tượng được phỏng vấn từ đó có thể thấy được mức độ quan tâm của các đối tượng
được phỏng vấn tới đề tài nghiên cứu bước đầu là xây dựng kế hoạch phỏng vấn, sau
đó tiến hành phỏng vấn, cuối cùng là tổng hợp kế quả phỏng vấn.Ta có bảng tổng hợp
câu hỏi và trả lời phỏng vấn (Phục lục 03)
4.3.Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là:phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát
trực tiếp những hoạt động đang diễn ra ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang
+ Mục đích: tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quy
trình làm việc của hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
+ Đối tượng: Quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
+ Nội dung thông tin cần thu thập: Quy trình xử lý kế toán các khoản thanh toán
với người lao động: từ hạch toán ban đầu, luân chuyển chứng từ, nhập liệu vào sổ sách
kế toán
+ Kết quả: nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
4.4.Phương pháp phân tích dữ liệu
SVTH: Trịnh Thị Phượng
3
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Qua dữ liệu thu thập được từ đó phân tích để thu thập và xử lý những dữ liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các dữ liệu cần thu thập là bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, …..Qua phương pháp phân tích dữ liệu để dánh giá được những
thay đổi của quá trình phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những tác động
của môi trường đến công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động qua
những thời kỳ khác nhau. Từ đó có cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương
Chương 1:Cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong các
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty Cổ phần xây dựng Số 1 Bắc Giang
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty Cổ phần. xây dựng Số 1 Bắc Giang.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết liên quan tới kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a)khái niệm về tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân
SVTH: Trịnh Thị Phượng
4
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền
lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ
và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy
định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người
lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để
lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và
tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng
hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả
thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành
cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao
động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến
động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông
thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó.
Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối
thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
b)Các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,Bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội
thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.Theo Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO10)
SVTH: Trịnh Thị Phượng
5
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Bảo hiểm xã hội: Là một chế định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của
Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản,
hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Bảo hiểm y tế: Là chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT.
Bảo hiểm thất nghiệp: Là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trungquỹ bảo hiểm thất nghiệp- được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia
(người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo
ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Mặt
khác, trợ cấp thất nghiệp của Nhà nước và trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khác
với việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quá trình thường xuyên, liên tục,
và có sự tham gia đóng góp của cả người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ
trợ của Nhà nước. Bảo hiểm thất nghiệp do vậy không những là sự đóng góp chung rủi
ro mất việc làm cùng tham gia đóng góp vào quỹ và từ quỹ đó hộ trợ tài chính cho một
bộ phận nhở những người không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; mà còn là sự góp
chung rủi ro giữa các doanh nghiệp với nhau.
Kinh Phí Công Đoàn: Là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động
của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
c)Các khoản thanh toán khác
Thuế thu nhập cá nhân: Là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân
nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân
sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc
khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với
các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, vv…
Qũi khen thưởng: Là một loại thù lao lao động bổ sung cho lương theo thời
gian hoặc lương theo sản phẩm, nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, kích
thích người lao động nỗ lực thường xuyên, là một hình thức khuyến khích vật chất có
tác dụng tích cực.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
6
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Qũi phúc lợi:Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiên
lương,thưởng, trợ cấp,Qũy phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, nâng cao đời sống tinh thần
Phụ cấp: Là tiền trả công lao động ngoài tiền lương để bù đắp thêm do có
những yếu tố không ổn định, hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc.
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động là hư
hỏng tới tài sản công ty hoặc làm mất mát,thấm thoát tài sẩn sản thì phải bồi thường
theo qui định của công ty
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương:Gồm tạm ứng lương vì lý do công việc, mà
chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền
lương.Ngoài ra còn các khoản như:Tiền điện, nước,thuê nhà do công ty trả thay người
lao động.
1.1.2 Một số lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán người lao động
a)Qũi tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Qũi tiền lương bao gồm :
+
Tiền lương phải trả theo thời gian,trả theo sản phẩm, lương khoán
+
Các loại phụ cấp làm đêm,thêm giờ hoặc phụ cấp độc hại…
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: Đi học,tập quân sự,hội nghị nghỉ phép năm.
Các khoản thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghiệp,để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương
có thể chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính:Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của họ,gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
7
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Tiền lương phụ:Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như:Hội họp,tập quân sự,Nghỉ
phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
tạo ra sản phẩm ,tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn với
quá trình sản xuất ra sản phẩm.Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương
phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành sản
phẩm.Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào đối tượng tính giá thành,
có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối
tượng tính giá thành.không có mối quan hệ trực tiếp với năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì vượt
việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải hợp lý,tiết kiệm quỹ lương nhằm phục vụ tốt
ch việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
b)Các hình thức trả luơng
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo
các hình thức sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương sản phẩm
+ Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này, việc tính trả lương cho
nhân viên theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và tŕnh độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà
mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, nhân
viên lái xe… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo tŕnh độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên
môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản
xuất.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
8
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày đựơc tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được áp
dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian, tính trả lương
cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khácvà làm căn
cứ để tính trợ cấp, Bảo hiểm xă hội.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động
trực tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm .
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn cế là mang tính chất
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động. Vì vậy chỉ những trường
hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm mới phải áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình
thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao
động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội . Trong việc trả lương theo sản phẩm
thh ì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế – kỹ thuật để
làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công
việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà vận dụng theo từng hh nh thức cụ thể .
Tùy tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lại vận dụng các
hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hh ình thức này,
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định , không chịu
bất cứ một hạn chế nào .
SVTH: Trịnh Thị Phượng
9
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả lương
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị … Tuy lao động của họ không trực
tiếp tạo ra sản phẩm , nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của người lao động
trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục
vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp .
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản
xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt , năng suất lao động hiệu quả, tiết kiệm
vật tư. Trong các trường hợp lao động làm ra sản phẩm háng , lãng phí vật tư trên định
mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy định thh có thể chịu tiền phạt trừ
vào thu nhập cuả họ.
Trả lương khoán khối lượng, hoặc khoán công việc: là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn như khoán bốc vác,
khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể.
c) Vai trò và nhiệm vụ của kế toán các khoảnthanh toán với người lao động
+ Vai trò kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Đối với người lao động thì tiền lương là bộ phận chủ yếu của thu nhập, là
nguồn để tái sản xuất sức lao động. Do vậy tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy
người lao động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lương cho người
lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn bó với công việc mà họ
đảm nhiệm.
Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương là một bộ phận của chi phí sản
xuất, nó do người chủ trả cho người làm công. Vh vậy, người chủ phải tính toán đầy đủ
chi phí tái sản xuất sức lao động để đảm bảo chất lượng công việc.
Đối với Nhà nước thì tiền lương và thu nhập của người lao động là công cụ
điều tiết quản lư nền kinh tế, Nhà nước phải nắm đầy đủ tiền lương và thu nhập của
người lao động để điều tiết, quản lư nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế xă hội, đảm
bảo sự ổn định và phát triển.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
10
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
+ Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao động không chỉ liên
quan tới quyền lợi của người lao động ,mà còn liên quan tới chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan tới đến tình hình chấp
hành các chính sách về lao động về tiền lương của nhà nước
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả kế toán các khoản thanh toán
với nguời lao động thực hiệm các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết
quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động
Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao (tiết kiệm chi phí lao động sống,góp
phần hạ giá thành sản phẩm )việc phân công lao động hợp lý,phát huy sở trường của
từng (nhóm) người lao động là yếu tố cần thiết và vô cùng quan trọng.Quản lý lao
động gồm nhiều vấn đề song tập chung chủ yếu thể hiện một số nội dung sau:
+ Quản lý số lao động:Là quản lý số lượng người lao động trên các mặt :giới
tính,độ tuổi chuyên môn,…
SVTH: Trịnh Thị Phượng
11
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
+ Quản lý chất lượng lao động:Là quản lý năng lực mọi mặt của từng(nhóm)
người trong quá trình tạo ra sản phẩm(sức khỏe lao động,trình độ kỹ năng- kỹ xảo,ý
thức kỷ luật,…)
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số lượng lao động, chất lượng lao động thì việc tổ
chức sắp xếp, bố trí số lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhành có hiệu quả.Ngược lại không quan tâm đúng mức việc
quản lý lao động dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng
đối tượng lao động, việc trả thù lao động đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động
trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng tiết kiệm nguyên vật liệu
tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận(nếu đánh giá sai, việc trả thù lao
không đúng thì kết quả sẽ ngược lại)
1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong cácdoanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo qui định
chung về chế độ tiền lương
a) Qui định về chế độ tiền luơng
Phân loại tiền lương
Tiền lương là giá cả sưc lao động được hình thành trên cơ sở giá trị lao động
thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động đối với người sử dụng lao động
Doanh nghiệp có nhiều lao động khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý
và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại thành các nhóm sau:
+ Phân loại theo thời gian lao động
Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên
có trong danh sách lương công ty
Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang
tính thời vụ(xuất hiện một vụ việc hoặc từ dưới 3 tháng)
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất
chính là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
SVTH: Trịnh Thị Phượng
12
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất,
hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
Quĩ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc mà doanh
nghiệp qui định theo hợp đồng lao động bao gồm tiền lương chính,phụ cấp các loại
Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho người lao động bao gồm :Lương
cơ bản x Hệ số lương +Các khoản phụ cấp theo lương +Tiền mức thưởng +Tiền làm
thêm giờ.
Lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nhiệm vụ chính
nhưng vẫn hưởng lương theo qui định
Tiền lương làm thêm giờ:Là số tiền phải trả cho công nhân viên làm thêm
giờ.Tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
Lương làm ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x số giờ làm thêm x Tỷ lệ tính lương
ngoài giờ
Trong đó:
Đơn giá lương giờ = Tổng lương/200 giờ
Tỷ lệ lương ngoài giờ làm:
+
Ngoài giờ hành chính:150%
+
Ngày nghỉ(Thứ bảy và chủ nhật):200%
+
Ngày lễ, tết = 300%
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 7, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định
cụ thể như sau:
- Tiền lương theo thời gian (ngày,tháng, giờ)
Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố
định trên cơ sở hợp đồng tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước qui định.
Tiền lương làm ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc theo giờ và tính tiền
lương giờ bằng cách lấy tiền lương ngày/ số giờ làm việc trong ngày
SVTH: Trịnh Thị Phượng
13
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
- Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động
tính trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành đúng qui cách , chất lượng = đơn giá lương/sản
phẩm
Tiền lương theo phẩm gián tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động bộ
phận vận hành máy móc hoặc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm đầu
tư,nhiên liệu phạt khi vi phạm theo qui định của công ty.
b)Các khoản trích theo lương
Theo quy định của Luật BHXH (2006) và văn bản pháp luật khác có liên quan
hiện hành, và theo quyết định 1111/QĐ –BHXH về đóng các khoản bảo hiểm.
+ Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên
tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng,tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.(Theo nghị định 191/2013/NĐ-CP ban hành ngày
21/11/2013 chính thức có hiệu lực ngày 10/01/2014 Các doanh nghiệp không phân
biệt đã có hay chưa có tổ cức công đoàn cũng phải thực hiện trích nộp kinh phí công
đoàn.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.Số kinh phí công
đoàn mà doanh nghiệp trích được,một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên , một
phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
+ Bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên
tổng số quỹ lương cơ bản.
Theo chế độ qui định hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26% trên mức
lương cơ bản.Trong đó 18% Doanh nghiệp chịu còn 8% người lao động chịu.
Qũi bảo hiểm được chi tiêu trong trường hợp người lao động ốm đau,thai
sản,tai nạn
lao động,bệnh nghề nghiệp,hưu trí,tử tuất,quỹ này do cơ quản bảo hểm xã hội
quản lý.
+Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh,thuốc chữa bệnh,viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ,…
SVTH: Trịnh Thị Phượng
14
Lớp: K8CK4A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền
Qũi này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ
bản của người lao động
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế theo qui định hiện hành là 4,5% trên mức lương cơ
bản.Trong đó Doanh nghiệp chịu 3% còn nguời lao động chịu 1,5%.
+Bảo hiểm thất nghiệp :Được sử dụng khi người lao động mất việc chưa có
việc làm.Tý lệ trích bảo hiểm thất nghiệp theo qui định hiện hành là 2% trên mức
lương cơ bản . Trong đó Doanh nghiệp chịu 1% người lao động chịu 1%
c) Các khoản thanh toán khác
+ Thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân cư trú và có ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên:
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với kinh doanh và thu nhập về tiền
lương , tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Được xác định qua cách tính như
sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Theo điều 7của thông tư 111/2013/TT-BCTC Thu thập tính thuế được xác định
bằng công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – Các khoản giảm trừ
Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, thù lao,các khoản thu
nhập khác có tính chất theo lương,tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các
khoản thưởng lễ, tết…
+ Các khoản miễn giảm bao gồm:
Tiền phụ cấp ăn trưa,giữa ca,nếu phụ cấp vào tiền lương thì không vượt
quá680.000/tháng .Nếu do doanh nghiệp tự nấu ăn hay mua suất ăn , cấp phiếu ăn thì
được trừ hết(không bị giới hạn)
Tiền phụ cấp trang phục không vượt quá 5.000.000 đồng/ 1 năm
Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty
Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm ban ngày,giờ
hành chính.Ví dụ làm ban ngày được 5.000đồng/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được
trả 7.000đồng/ h→2.000đồng/h ca sẽ miễn thuế
SVTH: Trịnh Thị Phượng
15
Lớp: K8CK4A
- Xem thêm -