Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về hoạt động của Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ Ngọc Hà kết hợp với kiến thức tích lũy được qua các năm học, em đã hoàn
thành bài khóa luận với đề tài “ Kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ
phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà”. Bài khóa luận đã chỉ ra những mặt đạt được,
những hạn chế tồn tại cũng như đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà.
Về mặt lý thuyết, khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Khóa luận bám sát theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn nội dung, phươg
pháp kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
Ngọc Hà.
Về mặt thực tế, khóa luận cũng đi sâu tìm hiểu công tác kế toán nói chung và
kế toán bán sản phẩm vở học sinh nói riêng tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
Ngọc Hà. Thông qua việc thu thập, phân tích các thông tin, khóa luận phát hiện thực
trạng và phương pháp kế toán bán hàng tại công ty, từ đó đánh giá những mặt đạt
được và hạn chế về tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán mà công ty áp dụng,
hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán.
Với những điểm còn hạn chế trong kế toán bán hàng mà cụ thể là kế toán bán
sản phẩm vở học sinh của công ty, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
Ngọc Hà, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
1
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ Ngọc Hà, em đã có một số hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh của
công ty đặc biệt là lĩnh vực kế toán bán hàng đồng thời với kiến thức và dữ liệu thu
thập được em đã hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài “Kế toán bán sản
phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân em còn
nhận được rất nhiều sự ủng hộ giúp đỡ từ gia đình, các thầy cô trường đại học
thương mại và toàn thể các anh chị nhân viên nói chung và các anh chị trong phòng
Tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà nói riêng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu cũng
như tạo điều kiện cho em được đi thực tập tại công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt
tình của Cô giáo Ths Lưu Thị Duyên, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, luôn động viên, giúp đỡ và sữa chữa những sai
sót bất hợp lý trong bài viết của em giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt
nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần thương
mại dịch vụ Ngọc Hà đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của
công ty đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và giúp đỡ em
trong việc thu thập số liệu, nhận thức tình hình thực tế diễn ra ở công ty để em có
thể hoàn thiện bài khóa luận theo đúng yêu cầu được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hoa
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
2
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
1.1. Lý luận:............................................................................................................1
1.2. Thực tiễn:.........................................................................................................1
1.3. Ý nghĩa:............................................................................................................2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài............................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................6
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại:..............................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................6
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết lien quan đến kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại:..................................................................................................7
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng.........................................................................7
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán......................................................................8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp...........................................8
1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam............8
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết
định 48/2006/QĐ – BTC)........................................................................................13
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.........................................................................13
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................14
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán......................................................................18
1.2.2.4. Sổ kế toán...................................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM VỞ HỌC SINH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGỌC HÀ..................27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà.27
2.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại..............................................................................................................27
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán sản phẩm vở học sinh
tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà................................................28
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
3
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2. Thực trạng kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương
mại dịch vụ Ngọc Hà..............................................................................................30
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Ngọc Hà.................................................................................30
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán...................................................31
2.2.2. Thực trạng kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương
mại dịch vụ Ngọc Hà..............................................................................................35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN........41
KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM VỞ HỌC SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGỌC HÀ................................................................41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................41
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................41
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh
tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà.............................................44
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ
phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà........................................................................44
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh
tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà................................................46
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học
sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà.....................................49
KẾT LUẬN...............................................................................................................i
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................ii
PHỤ LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phụ lục 1: Phiếu điều tra trắc nghiệm.
Phụ lục 2: Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Phụ lục 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Phụ lục 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Phụ lục 6: Phiếu xuất kho
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
4
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 8: Phiếu báo nợ
Phụ lục 9: Phiếu báo có
Phụ lục 10: Nhật ký chung
Phụ lục 11: Phiếu thu
Phụ lục 12: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 13: Sổ cái TK 511
Phụ lục 14: Sổ chi tiết TK 632
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM: Chiết khấu thương mại
DN: Doanh nghiệp.
DNTM: Doanh nghiệp thương mại.
ĐVT: Đơn vị tính
PXK: Phiếu xuất kho
GTGT: Giá trị gia tăng
HTK: Hàng tồn kho
KTBH: Kế toán bán hàng
NVV: Nhỏ và vừa
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
PP: Phương pháp.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
5
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Lý luận:
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp điều không tránh khỏi. Các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm,
hàng hóa của mình. Tại khâu này, kết quả hoạt động của doanh nghiệp được ghi
nhận dưới hình thức doanh thu bán hàng. Do đó, kế toán bán hàng giữ một vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp, nhằm ổn định doanh thu và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước
khác và công ty nước ngoài, các doanh nghiệp phải có sự điều hành, quản lý hoạt
động kinh doanh của mình một cách hiệu quả. Muốn quản lý và kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý quan
trọng và không thể thiếu được đặc biệt là kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng thực
hiện tốt chức năng của mình sẽ tạo điều kiện cho kế toán quản trị hoàn thành nhiệm
vụ. Kế toán bán hàng cung cấp cho các nhà quản trị thấy được thực trạng của việc
bán hàng, qua đó giúp doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình có hoạt động
hiệu quả không, doanh thu trong năm thế nào, lợi nhuận cao hay thấp, nguyên nhân
do đâu để từ đó tìm ra những biện pháp, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Thực tiễn:
Bán hàng là cơ sở, tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với
doanh nghiệp sản xuất mà còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Vì thế, kế toán bán hàng là một đòi hỏi mang tính cấp thiết đặc biệt được quan tâm
chú trọng trong công tác kế toán.
Qua thời gian khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc
Hà, em nhận thấy kế toán bán hàng sản phẩm vở học sinh của công ty còn một số
hạn chế cần phải hoàn thiện như hệ thống sổ kế toán sử dụng chưa đầy đủ, bố trí
chưa khoa học, việc ghi nhận chi phí và doanh thu bán hàng còn nhiều thiếu sót và
chưa rõ ràng, chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, phần mềm kế toán chưa được
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
1
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
công ty vận dụng và việc tổ chức công tác bán hàng còn chưa phù hợp với trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán…
1.3. Ý nghĩa:
Do đó, việc tổ chức chặt chẽ công tác kế toán bán hàng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với công ty. Với đặc thù là công ty thương mại, hoạt động bán hàng
giữ vai trò chủ đạo thì kế toán bán hàng với vai trò là công cụ quản lý kinh tế mới
phải ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, em đưa ra đề tài
nghiên cứu “Kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Ngọc Hà”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về lý luận:
Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và các quy
định khác của Nhà nước có liên quan.
Về thực tiễn:
- Làm rõ thực trạng kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Ngọc Hà.
- Đánh giá thực trạng kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Ngọc Hà. Tìm ra những ưu điểm và hạn chế, những mặt đạt
được và những mặt chưa hoàn thiện của công tác kế toán.
- Từ những hạn chế còn tồn tại ở kế toán bán sản phẩm vở học sinh, đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công
ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ
phần Thương mại dịch vụ Ngọc Hà.
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà –
93 Cù Chính Lan – Thanh Xuân – Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ 2013 đến nay.
+ Số liệu minh họa cho kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại công ty trong
khóa luận: số liệu tháng 3 năm 2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này sử dụng các
phiếu điều tra để tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
2
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phạm vi rộng. Để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình em chọn mẫu điều tra giới
hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh doanh…
Em thực hiện phương pháp này qua các bước:
- Bước 1: Chọn đối tượng điều tra
- Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra: Thiết lập các phiếu điều tra có câu
hỏi trắc nghiệm. Nội dung các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty
nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Nội dung điều tra về chế độ, mô hình và
hình thức sổ kế toán… được áp dụng trong Công ty. Ngoài ra còn điều tra thêm về
phần hành kế toán bán hàng tại Công ty.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra: Gửi các phiếu điều tra đến đối tượng điều tra
trình bày ở trên (số lượng phiết phát ra: 07 phiếu). (phụ lục 01)
- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra: Sau thời gian 01 tuần thu lại phiếu điều tra,
số phiếu thu về: 07 phiếu). (phụ lục 02)
- Kết quả thu được từ phương pháp điều tra trắc nghiệm giúp em phần nào
hiểu rõ về công tác kế toán bán hàng và kết quả mà hoạt động bán sản phẩm vở học
sinh mang lại cho Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà. (phụ lục 02)
Phương pháp phỏng vấn:
Đối tượng điều tra phỏng vấn là nhân viên kế toán đến các nhà quản trị để
giải đáp cả nội dung về chính sách kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy gặp phải
trong quá trình tập hợp chi phí tại công ty, từ đó tìm ra cơ sở để khắc phục những
khó khăn đó.
Để tiến hành phỏng vấn, cần tiến hành các bước sau:
- Xác định đối tượng phỏng vấn
- Đặt lịch phỏng vấn
- Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn
- Tiến hành phỏng vấn theo các đối tượng đã xác định
- Tổng hợp đánh giá kết quả phỏng vấn có được (phụ lục 03)
Phương pháp thu thập tài liệu
Để phục vụ cho đề tài, em tiến hành nghiên cứu, tham khảo các tài kiệu như
các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, các nghị định, thông tư và chế độ kế toán DN
NVV do phòng kế toán của công ty cung cấp, các sách chuyên ngành kế toán, các
chứng từ kế toán. Đồng thời tham khảo thông tin trên các trang web, chuyên môn
như danketoan.com, tapchiketoan.com, tailieu.vn, khotailieu.com…,các luận văn,
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
3
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
chuyên đề tốt nghiệp của khóa trước…Ngoài ra em lấy thông tin từ các tài liệu năm
trước, báo cáo tổng kết hàng năm, các báo cáo tài chính năm 2014 của công ty.
Qua việc nghiên cứu tài liệu giúp em có được các thông tin lý luận cơ bản về
kế toán bán hàng như các phương pháp tính giá, các khoản chi phí liên quan…cũng
như ưu nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng của các công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh để có nhưng đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như công tác kế toán của công ty.
Phương pháp tổng hợp: Tập hợp thống kê các tài liệu đã thu thập được, tổng
hợp kết quả điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, để từ
đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Phương pháp so sánh: So sánh các tài liệu thu thập được, đối chiếu giữa lý
luận với thực tế công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, so sánh các kết quả
công ty đạt được giữa các kỳ, năm… để tìm ra những ưu, nhược điểm còn tồn tại
trong công ty. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bố với các số liệu
liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết
quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương này cung cấp những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng bao gồm các
khái niệm, yêu cầu quản lý, các phương pháp hạch toán cũng như các quy định liên
quan đến kế toán bán hàng, qua đó hình thành một hệ thống lý luận khoa học, dễ
hiểu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ
phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà
Chương này cung cấp những thông tin tổng quan và phản ánh thực trạng
công tác kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
Ngọc Hà về cách thức tổ chức bộ máy kế toán, những ưu điểm và hạn chế trong kế
toán bán sản phẩm vở học sinh cũng như nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố đến kế
toán bán hàng của công ty.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
4
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm
vở học sinh tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà.
Chương này tổng hợp lại các vấn đề đã được phát hiện qua nghiên cứu,
những mặt đã đạt được và những hạn chế trong kế toán bán sản phẩm vở học sinh
tại Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Ngọc Hà. Đồng thời đề xuất những kiến
nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm vở học sinh tại công ty
nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả và mang lại lợi nhuận
cao hơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về bán hàng (Quan điểm Mác – Lê Nin (Giáo trình Kinh tế học
chính trị Mác – Lenin, NXB Chính trị Quốc Gia): là khâu cuối cùng trong hoạt động
kinh doanh của một DNTM, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sỡ hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền từ người mua.
- Khái niệm về doanh thu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 14 đoạn
03): là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Đoạn b, mục 2.2 phần IV, thông
tư của Bộ Tài Chính số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002) là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa…bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu (chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 14
đoạn 03):
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa
thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
5
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do việc
giao hàng không đúng chủng loại, qui cách, hàng bị kém mất phẩm chất.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản
phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách theo quy định của hợp đông
kinh tế.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán (Hệ thống tài khoản Việt Nam HTTK/6/632): Là trị giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết lien quan đến kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến hàng hóa
rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau:
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này, hàng hóa mua vào được doanh
nghiệp nhập kho rồi từ kho xuất bán ra. Trong phương thức này cũng có hai hình
thức là:
- Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, khách
hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải về.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, bên bán sẽ
chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc tại địa điểm do bên mua quy định. Chi
phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu tùy theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Bán buôn chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng
từ nhà cung cấp rồi đem bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, không
đem về nhập kho của doanh nghiệp. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình
thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán
buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách
hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
- Bán buôn vân chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
6
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Phương thức này thường có các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ
phụ trách việc giao hàng, còn việc giao hàng sẽ có người chuyên trách làm công
việc này.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách.
1) Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, người mua sẽ tự chọn hàng hóa
mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu
tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
2) Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Bán đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ
sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiềm mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, do
đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán 01 “chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
7
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản. các nguyên tắc kế toán cơ bản liên
quan đến kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, không căn cứ và thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối
tượng kế toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo giá
thị trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán ở đơn vị kế toán.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế
toán sau. Nguyên tắc này đảm bảo cho các thông tin mang tính ổn định và có thể so
sánh được.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu
chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu
phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc trọng yếu: Chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ
những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không trọng yếu, ít có
tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thông
tin thì có thể bỏ qua.
Các yêu cầu cơ bản của kế toán mà kế toán bán hàng phải tuân thủ:
Đầy đủ: Phải phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
8
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kịp thời: Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế
toán.
Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác: Thông tin, số liệu kế toán phỉ được phản ánh
rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải phản ánh trung thực, đúng
thực tế về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính.
Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu kế toán của kỳ trước.
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo VAS 14, đoan 10: Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu
Theo VAS 14, đoạn 05, 06, 07, 08, doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác đinh bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với trường hợp bán hàng trả góp thì doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
9
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thời điểm ghi nhận theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem đi trao đổi.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định theo nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”
Nguyên tắc xác đinh giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo
giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc
hàng bán bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khách phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sang sử dụng để
bán.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực
hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua
nào và tìm đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá
hàng và cho kết quả tính toán chính xác nhất trong các phương pháp. Tuy nhiên,
phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng bán
không sát với giá thị trường.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
10
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung
bình kỳ trước.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, phương
pháp này có độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường, đồng thời với việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị
hàng bán được tính và cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể
gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hang xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầy kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này có ưu điểm là hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế
toán được đánh giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhược điểm là
doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì xuất trước và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mau hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và
khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanhnghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất. Tuy nhiên, nhược điểm
của phương pháp này là khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên nếu doanh nghiệp
chạy theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn nhằm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lưu
kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó nên tài
sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết
định 48/2006/QĐ – BTC)
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
11
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Tùy theo từng hình thức, phương thức bán hàng mà kế toán bán hàng sử
dụng các chứng từ kế toán sau:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): Dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ,
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, sổ các khoản thu liên quan. Phiếu thu do
kế toán lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần). Một liên thủ quỹ giữ lại để ghi
sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày,
toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế
toán. Nếu là thu ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm nhập quỹ
để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK – 3LL): Dùng để
theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ dơn vị
hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý…là căn cứ để thủ kho ghi vào
Thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết. Phiếu này do phòng cung ứng lập thành ba liên: liên
1 và liên 2 chuyển cho thủ kho xuất để ghi Thẻ khovà chuyển liên 1 cho phòng kế
toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng.
+ Hóa đơn giá trị giá tăng (Mẫu số 01 GTKT – 3LL): Là hóa đơn sử dụng
cho các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , bán hàng hóa dịch vụ với
số lượng lớn. Hóa đơn này do người bán hàng lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ. Mỗi số hóa đơn được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Trên
hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán hàng và bên mua hàng, hình
thức thanh toán, tên hàng hóa…Hóa đợn GTGT được lập thành ba liên: liên 1 lưu,
liên 2 giao khách hàng và liên 3 dùng thanh toán. Và khi viết hóa đơn phải đặt giấy
than viết một lần in sang các liên có cùng nội dung. Hóa đơn nào viết sai phải gạch
chéo toàn bộ tờ hóa đơn và không được xé bỏ tờ hóa đơn đó đi.
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 – 3LL): Là hóa đơn sử dụng cho các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn này cũng được lập
thành ba liên như hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền – Mẫu số 07 – MTT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT): Dùng để theo dõi lượng hàng hóa xuất
kho cho các đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để
hạch toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên, trong đó: liên
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
12
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho sau đó
chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho người nhận hàng hóa.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 01 – BH): Phản ánh tình hình
thanh toán đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng
từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
+ Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu số 03 – VT):
Xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa trước khi nhập
kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 – VT): xác định
số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa có ở kho tại thời điểm
kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản
phẩm, hàng hóa thừa, thiếu và ghi vào sổ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số hàng
hóa, sản phẩm tiêu thụ.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản: Tài khoản này cần tôn trọng một số
quy định:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền hoặc thu được tiền bao gồm cả các khoản phụ thu,
phí thu thêm ngoài giá bán.
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã
bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
13
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tống giá thanh toán (Bao gồm thuế TTĐB và thuế XK).
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp
2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu khác” :
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ số tiền trừ cho người mua hàng được tính giảm vào doanh thu
hoạt động kinh doanh.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị
trả lại và khoản giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần cuối
kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu thương mại”
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 “Giảm giá hàng bán”
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521: kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
cần tôn trọng các quy định sau:
Tài khoản chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại khi bán hàng được ghi
trên hóa đơn và các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bị trả lại. Trường hợp bị trả
lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng
bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giản
giá ngoài hóa đơn, tức là giảm giá sau khi đã phát hành hóa đơn không hạch toán
vào tài khoản này số giảm giá (cho phép giảm giá) đã được ghi trên hóa đơn và đã
được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
14
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong kỳ, hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh được
hạch toán vào bên Nợ TK 521. Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh
thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá sản phẩm hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp
hơn năm trước.
Bên có:
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả.
Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay cao hơn năm trước.
Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền trả nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
Doanh thu của số hàng bán bị người mua trả lại.
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng.
GVHD: Ths Lưu Thị Duyên.
15
SV: Vũ Thị Hoa – K8CK9A
- Xem thêm -