Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam
được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của Công ty trên cơ sở những
kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài : “Kế toán bán nhóm hàng
xốp tại công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam” khóa luận của em trình bày các nội
dung sau:
-
Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những chuẩn mực kế
toán
có liên quan và áp dụng các chuẩn mực đó trong chế độ kế toán.
-
Đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán bán nhóm hàng xốp tại Công ty
-
CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng xốp tại Công ty em mạnh
dạn đưa ra những kết luận. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
kế toán bán bán nhóm hàng xốp tại Công ty.
Em hi vọng với đề tài nghiên cứu này, em sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Mạc Thị Hiền
1
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán nhóm hàng xốp tại
Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam” trong thời gian thực tập vừa qua, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía Nhà trường, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thương mại
nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã truyền cho em
những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Ths. Đàm Bích Hà, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong phòng Kế toán, công ty CP
đầu tư bao bì EPS Việt Nam đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và cung cấp cho em
những thông tin, số liệu quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Do
trình độ có hạn và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khóa luận của em không thể
tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
SVTH: Mạc Thị Hiền
2
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
TÓM LƯỢC..................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của nghiên cứu của kế toán bán hàng tại DNTM...........1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.......................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài............................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DNTM...........6
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các DNTM...................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................................6
2.1. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng tại các DNTM....................................8
2.1.1. Kế toán bán hàng trong DNTM theo quy định của chuẩn mực kế toán VN (
VAS) ...........................................................................................................................................8
2.1.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp( Ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)....................................................10
2.1.2.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................................10
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................................11
2.1.2.3. Trình tự hạch toán:....................................................................................................12
2.1.2.4. Về sổ kế toán................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG XỐP TẠI.....18
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ BAO BÌ EPS VIỆT NAM........................................................18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng xốp tại công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.......................................18
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kế toán bán hàng tại công ty CP đầu tư bao
bì EPS Việt Nam.......................................................................................................................18
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán xốp tại công ty CP đầu tư
bao bì EPS Việt Nam...............................................................................................................19
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp.......................................19
chuyên môn cao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và lãnh đạo các
hoạt động của Công ty.............................................................................................................19
SVTH: Mạc Thị Hiền
3
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.....................................19
2.2. Kế toán bán nhóm hàng xốp tại công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam......20
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.............................................................................................20
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng............................................................................................21
2.2.3. Trình tự hạch toán:.......................................................................................................21
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ BAO BÌ EPS VIỆT NAM .......25
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu................................................................25
3.1.1. Những kết quả đã đạt được........................................................................................25
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................26
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề nghiên cứu............................................................27
3.2.1. Giải pháp về tài khoản kế toán..................................................................................27
3.2.2. Giải pháp về hạch toán kế toán.................................................................................28
3.2.3. Giải pháp về sổ kế toán................................................................................................30
3.2.4. Giải pháp về phần mềm kế toán................................................................................30
3.2.5. Phương pháp tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho........................................31
3.3. Điều kiện thực hiện:.........................................................................................................32
KẾT LUẬN.................................................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................34
PHỤ LỤC
SVTH: Mạc Thị Hiền
4
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
Cổ phần
TK
Tài khoản
VAS
Chuẩn mực kế toán
VN
Việt Nam
GTGT
Giá trị gia tăng
DN
Doanh nghiệp
BCTC
Báo cáo tài chính
BTC
Bộ tài chính
DNTM
Doanh nghiệp thương mại
HTK
SVTH: Mạc Thị Hiền
Hàng tồn kho
NKC
Nhật ký chung
KKTX
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
PXK
Phiếu xuất kho
5
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của nghiên cứu của kế toán bán hàng tại DNTM
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi DN mà cả
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với DN, hoạt động bán hàng
chính là điều kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động
bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng
là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực
hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định
và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút
ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một trong những biện pháp được coi là tích cực đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán
hàng. Đây được coi là nội dung đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán hiện hành tạo sự đồng bộ trong việc thực thi các quyết định của Bộ Tài chính.
Thông qua kế toán bán hàng, doanh nghiệp có thể lấy các thông tin để doanh nghiệp
có thể đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan về tình tình hình tiêu thụ hàng hóa để
từ đó đánh giá doanh nghiệp hoạt động tốt hay chưa tốt, thấy được những ưu điểm và
nhược điểm, những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. Mặt khác, thực hiện tốt khâu bán hàng có
nghĩa là tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh.thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ
với nhà nước.Tăng doanh thu đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận từ đó tạo điều kiện
tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực vẫn đang trong giai
đoạn bổ sung và hoàn thiện nên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót gây khó
khăn cho người sử dụng. Đối với nội dung kế toán bán hàng, việc áp dụng các chuẩn
mực kế toán Việt nam: VAS 02 “Hàng tồn kho”; VAS 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”, … mặc dù đã tạo ra khung hành lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
doanh thu bán hàng, xác định giá vốn hàng bán và trình bày thông tin trên BCTC song
việc vận dụng các chuẩn mực này vẫn còn nhiều bất cập cần được hướng dẫn và hoàn
thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Công ty CP đầu tư bao bì EPS
Việt Nam thì công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn một số hạn chế
như: các phương thức bán hàng ít, chưa áp dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán
còn mất nhiều thời gian, làm cho các nghiệp vụ bị trùng lặp, chưa chi tiết TK 511, TK
642…Cho nên việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng cả về lý luận và thực
tiễn là một vấn đề cấp thiết đối với Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận: Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng tại DNTM
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng kế toán bán nhóm hàng xốp tại công ty CP đầu tư bao bì
EPS Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng xốp tại công ty CP đầu tư bao bì
EPS Việt Nam.
+ Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng xốp tại Công
ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Kế toán bán nhóm hàng xốp tại Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt
Nam.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các thông tin, số
liệu được cung cấp bởi công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu tháng 1/ 2013 của công
ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc phát các
phiếu điều tra theo mẫu đã được thiết kế sẵn. Mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi
trắc nghiệm được thiết kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Nội dung của phiếu điều
tra chủ yếu liên quan tới kế toán bán hàng.
- Mục đích của phương pháp điều tra là thu thập những thông tin mang tính
khách quan về vấn đề đang nghiên cứu.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra phiếu gồm nhiều câu hỏi khác nhau: chế độ kế
toán, tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán… của vấn đề nghiên cứu.
( Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm – Phụ lục 01)
+ Bước 2: Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng khác nhau
trong công ty nhằm nâng cao chất lượng của thông tin thu được. Số lượng phiếu phát
ra là 4 phiếu cho 4 nhân viên kế toán.
+ Bước 3 : Thu thập kết quả điều tra.
( Kết quả điều tra trắc nghiệm – Phụ lục 02)
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc
trực tiếp với người cần khai thác thông tin về vấn đề nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi
dưới dạng kết mở.
- Mục đích: thông qua các câu hỏi và trả lời trực tiếp giúp thu thập được những
thông tin chính xác, cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề đang nghiên cứu.
- Các bước tiến hành.
+ Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn.
+ Bước 2: Phương pháp phỏng vấn.
+ Bước 3: Thời điểm phỏng vấn.
+ Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ buổi phóng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là những tham khảo về kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kế toán, sách tham khảo, thông tin từ các
webside kế toán, trên mạng internet…
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều, và nhiều ý kiến
khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận định xem ý kiến
nào thỏa đáng, và phù hợp có thể sử dụng để làm chuyên đề báo cáo của mình.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp toán học
Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ thể
những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc tính
doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính
chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng.Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác
kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh, lợi thế
mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và bảng phân bổ
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng vấn theo
từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết luận đánh giá phục
vụ cho công tác kế toán bán hàng.
5. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán bán hàng tại các DNTM
Thể hiện các khái niệm cơ bản về doanh thu, giá vốn, các khoản giảm trừ doanh
thu...liên quan đến kế toán bán hàng, những phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán, các vấn đề về chuẩn mực kế toán VN hiện hành mà doanh nghiêp thương mại
tuân theo và áp dụng liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng xốp tại Công ty CP đầu tư
bao bì EPS Việt Nam.
Tổng quan và các nhân tố hiện nay chi phối tới việc kinh doanh bán hàng của
đơn vị. Đề tài tập trung nghiên cứu phần hành kế toán bán hàng, cụ thể bán nhóm hàng
xốp, phản ánh lên thực trạng thực tế nội dung đó diễn ra trong thời gian đầu năm 2013.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
xốp tại Công ty CP đầu tư bao bì EPS Việt Nam.
Thực trạng công tác kế toán bán nhóm hàng xốp diễn ra tại đơn vị có những ưu
điểm, hạn chế. Hạn chế còn tồn tại được giải quyết bởi những giải pháp cụ thể chi tiết
nào nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị nói riêng và công tác kế toán
nói chung.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DNTM
1.1
Cơ sở lý luận
về kế toán bán hàng tại các DNTM.
1.1.1.
Một số khái
niệm cơ bản
Theo VAS số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, VAS số 02 “Hàng tồn kho” và
giáo trình kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì các khái niệm liên quan đến kế toán
bán hàng được hiểu như sau:
Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ. dịch vụ tiêu thụ giá
thành sản xuất ( giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư
tiêu thụ , giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ , giá vốn bao
gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ.
Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thỏa thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán và
phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận do các nguyên nhân thuộc về bên bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm hợp đồng…
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã được tiêu
thụ( đã ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa.
Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán( vi phạm cac đã cam kết trong hợp đồng
như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất,…)
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán thưởng cho người mua, do đã
thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán.
Các phương thức bán hàng trong DNTM:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra .
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành các hình thức
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Trong đó, bán buôn qua kho
được chia thành bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua
kho theo hình thức chuyển hàng; còn bán buôn vận chuyển thẳng được chia thành bán
hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba)
và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức bán
hàng tự phục vụ.
Phương thức gửi bán đại lý là phương thức bán hàng trong đó DNTM giao
hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một
khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức mà DNTM dành
cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp.
2.1.
Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng tại các DNTM
2.1.1.
Kế toán bán hàng trong DNTM theo quy định của chuẩn mực
kế toán VN ( VAS)
* Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “ Hàng tồn kho”:
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Theo VAS 02, đoạn 04, 13, 14, 15, 16, 17 (Ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của
HTK .
* Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) “ Doanh Thu và Thu nhập
Khác”:
Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Theo VAS 14, đoạn 05, 06, 07, 08 :
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+ Việc xác định dự phòng phải thu khó đòi được quy định tại đoạn 14 của chuẩn mực:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
xong (ví dụ, khi DN không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển
tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải
thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.1.2.
Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
2.1.2.1.
Chứng từ sử dụng
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ sau:
-
Hoá đơn GTGT ( đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ )
-
Hoá đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng không chịu thuế GTGT )
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-
Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá
trình bán hàng.
-
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
-
Phiếu thu, phiếu chi
-
Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
2.1.2.2.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất đã tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK năm nay cao hơn năm trước.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
Bên Có:
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK của năm nay thấp hơn năm
trước.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về
tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
SVTH: Mạc Thị Hiền
Lớp: K7.HK1C1
- Xem thêm -