Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán nhóm hàng gỗ mdf tại công ty cổ phần đầu tư thiên an...

Tài liệu Kế toán bán nhóm hàng gỗ mdf tại công ty cổ phần đầu tư thiên an

.DOC
71
38297
90

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại i Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Trong nền KTTT hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt đó, các DN phải có những chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức bán hàng hóa, sản phẩm được coi là vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì thế để tồn tại và phát triển , trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là yêu cầu cần thiết, khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Trên phương diện vĩ mô, bán hàng được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hóa. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ qua khâu tiêu thụ để tiếp tục đi vào sản xuất hay đi vào tiêu dùng cá nhân. Nếu khâu tiêu thụ không tốt thì sẽ dẫn đến sản xuất thừa, hoặc phân phối sản phẩm không đồng đều. Sau khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ DN sẽ thu được một khoản doanh thu bán hàng. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo ra động lực kích thích người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho DN tận dụng hết năng lực nhằm tăng lợi nhuận và giữ vững thế mạnh của mình trên thị trường Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập thực tế tại công ty, em thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng cần được giải quyết để góp phần hoàn chỉnh hơn, chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài: “ Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” Trần Thị Dung Lớp SB15B ii Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An, đi sâu tìm hiểu đề tài, “Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ môn và các anh chị phòng Kế toán của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, em đã phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế. Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Trần Mạnh Tường đã giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc cùng các anh chị phòng kế toán và các nhân viên trong Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An đã giúp em trong quá trình thực tập tại công ty. Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, những ý kiến đề xuất chủ yếu dựa vào lý thuyết được học nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng kế toán để em bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cho bài luận văn của mình. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại iii Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại iv Khóa luận tốt nghiệp DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng biểu Trang Phụ lục 1.1: Phụ lục 1.2: Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ Phụ lục 1.3: Mẫu bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi Phụ lục 2.1: Hóa đơn GTGT Phụ lục 2.2: Phiếu xuất kho Phụ lục 2.3: Phiếu thu Phụ lục 2.4: Mẫu sổ nhật ký chung Phụ lục 2.5: Mẫu sổ cái TK 511 Phụ lục 2.6: Mẫu sổ cái TK 111 Phụ lục 2.7: Mẫu sổ cái TK 156 Phụ lục 2.8: Mẫu sổ cái TK 632 Phụ lục 2.9: Mẫu cái TK 1562 Phụ lục 2.10: Mẫu sổ chi tiết hàng hóa Phụ lục 2.11: Mẫu sổ tổng hợp nhập – Xuất hàng hóa Phụ lục 2.12: Mẫu sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 Trần Thị Dung Viết tắt DTT GVHB TK TSCĐ Nguyên nghĩa Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Tài khoản Tài sản cố định Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại v Khóa luận tốt nghiệp 5 6 7 8 GTGT TNDN CPQLDN Bảo hiểm xã hội Giá trị gia tăng Thu nhập doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp BHXH 9 10 11 12 13 BHYT KPCĐ BHTN DNTM XHCN Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Doanh nghiệp thương mại Xã hội chủ nghĩa Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 1 Khóa luận tốt nghiệp A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1.1. Cơ sở lý luận Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các DN đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính trong điều kiện đó đòi hỏi các DN không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng ở các DN thương mại nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi DN phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì kế toán bán hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh, thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn. 1.2 Về thực tiễn Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, thực tế công tác kế toán bán hàng có những ưu điểm và những vấn đề hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 2 Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài. 2.1. Về mặt lý luận Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa được các lý luận chung về kế toán bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về các chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. 2.2 Về mặt thực tế Kế toán bán hàng là một phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của DN, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng vì vậy cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN. Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và thực tế công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, để đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. Phạm vi nghiên cứu là công tác Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. Số liệu minh họa được lấy từ kết quả kinh doanh nhóm mặt hàng gỗ MDF tháng 02/2013. 4. Phương pháp thực hiện đề tài. Sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích, xử lý dữ liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại DN. Các số liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, số liệu có được từ phỏng vấn nhân viên kế toán trong công ty. 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra (Phụ lục 1.1), được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An . Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 3 Khóa luận tốt nghiệp Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm: những câu hỏi liên quan trực tiếp đến công tác kế toán tại công ty và có sẵn phương án trả lời để người được xin ý kiến lựa chọn. Phương pháp điều tra phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại Công ty về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán bán hàng tại công ty. Phương pháp quan sát thực tế: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán bán hàng tại công ty mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo, tạp chí, internet, hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. 4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành tổng hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm, sau khi thu lại phiếu trả lời của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan sát và nghiên cứu tài liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa ra những kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 4 Khóa luận tốt nghiệp Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 5 Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.  Khái niệm bán hàng Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.  Khái niệm giá vốn Giá vốn hàng bán: Được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.  Khái niệm doanh thu bán hàng Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)  Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 6 Khóa luận tốt nghiệp - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác) 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng Đặc điểm về hoạt động: Các DN thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông, phân phối hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp thương mại. Như vậy tổ chức tốt kế toán lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại. Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa mang những đặc điểm chủ yếu sau: + Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí, hoá, sinh học riêng do mỗi loại hàng hóa được sản xuất với nguyên vật liệu, quy trình khác nhau. + Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kĩ thuật phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và mục tiêu của nhà sản xuất. + Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi chuyển quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất. Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn và nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua - nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá và bán hàng là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. 1.1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán 1.1.2.1.1: Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 7 Khóa luận tốt nghiệp Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài. Đối với hàng bán trong nước: doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa trên lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có bốn loại: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý ký gửi, bán hàng trả góp. + Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng.  Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua. - Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng. - Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyến hàng có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.  Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 8 Khóa luận tốt nghiệp - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán buôn sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận. + Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ giá bán thường ổn định. Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực tiếp.  Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.  Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. + Bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá quy định và được hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua bán hàng hoá và thanh toán cho bên giao đại lý. + Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu ngay sau thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 9 Khóa luận tốt nghiệp thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu. Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. + Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua. + Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác. 1.1.2.1.2: Các phương thức thanh toán: Việc quản lý thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau: + Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn. + Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được. + Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. 1.1.2.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán Phạm vi bán hàng hoá: đối với DN thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 10 Khóa luận tốt nghiệp + Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. + Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán + Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán. Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán... Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu: + Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. + Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. + Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên. + Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán. + Bán hàng trả góp: Là thời điểm khách hàng đồng ý mua và thanh toán lần đầu ngay sau thời điểm mua, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.3.1 Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng: Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 11 Khóa luận tốt nghiệp tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước các thử thách lớn hơn. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh. - Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, - Thứ hai, cần có chính sách nghiên cứu thị trường lựa chọn sản phẩm mục tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. - Thứ ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động. - Thứ tư, quan trọng nhất cần quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận 1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán bán trong doanh nghiệp thương mại Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, hiệu quả của hoạt động bán hàng xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng cần làm tốt các nhiệm vụ sau: + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại. + Phản ánh và ghi chép kịp thời các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. + Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, định kỳ phân tích quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 12 Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng . 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 01 Các nguyên tắc kế toán cơ bản + Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền. Điển hình nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi nhận vào sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được tiền. + Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. + Giá gốc: Trị giá vốn hàng bán phải được xác định theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền ) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán. + Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để tạo ra khoản doanh thu đó Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 13 Khóa luận tốt nghiệp + Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. + Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Yêu cầu của kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi +Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của nguời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: + Khách quan + Trung thực + Kịp thời + Đầy đủ + Có thể so sánh được 1.2.1.2: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02 – “ Hàng tồn kho” Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Trong kế toán bán hàng thì yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để DN có thể xác định được kết quả bán hàng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thaais hiện tại. Trong đó: - Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lai, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 14 Khóa luận tốt nghiệp khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến bao gồm: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến sảm xuất sản phẩm. - Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất kho được thực hiện theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp Nhược điểm: Chỉ phù hợp cho các DN có ít mặt hàng, it chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát với giá thị trường. + Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường + Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho. Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đai Học Thương Mại 15 Khóa luận tốt nghiệp Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí. + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho. Ưu điểm: phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo chuẩn mực kế toán 02, để thực hiện nguyên tắc thận trọng, tránh rủi ro khi dự trữ hàng hoá và để không ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, giữ thế bình ổn giá trên thị trường công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập, ngược lại thì trích lập bổ sung. 1.2.1.3: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 14 –“ Doanh thu và thu nhập khác” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính “ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh Trần Thị Dung Lớp SB15B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan