Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông hồng – nam định...

Tài liệu Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông hồng – nam định (2)

.DOC
26
49005
117

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra trên phạm vi rộng, đó cũng chính là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đứng trước bối cảnh đó chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện rất nhiều các biện pháp nhằm kích cầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới và thách thức mới bắt buộc phải định hướng tốt phương hướng kinh doanh thì mới có thể đứng vững và phát triển tốt trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta, không chỉ sản xuất ra các sản phẩm thiết yếu đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn là ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu cao và giải quyết được việc làm cho hàng triệu người lao động ở Việt Nam. Trong giai đoạn đầu phát triển ngành dệt may gặp không ít khó khăn, tuy nhiên đã rất nhiều doanh nghiệp dệt may từng bước khắc phục khó khăn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Công ty cổ phần may sông Hồng là một trong những doanh nghiệp như thế. Với thời gian thực tập tại công ty em đã vận dụng kiến thức đã học trong chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp để nghiên cứu đề tài “ Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty. Trong quá trình viết chuyên đề em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy, cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần may Sông Hồng. Trong quá trình làm bài em không tránh khỏi có những sai sót kính mong được sự chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị nhân viên kế toán để em hoàn thiện bài chuyên đề Em xin chân thành cảm ơn SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 1 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1: Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng 1.2: Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 1.3: Các mục tiêu nghiên cứu 1.4: Phạm vi nghiên cứu đề tài 1.5: Một số khái niệm và nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.5.1: Khái niệm về kế toán bán hàng trong DNTM 1.5.2: Phân định nội dung kế toán bán hàng trong DNTM CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 2.1: Phương pháp nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May sông Hồng – Nam Định 2.2: Đánh giá tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần may sông Hồng 2.2.1: Tổng quan về Công ty Cổ phần may sông Hồng 2.2.2: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty Công ty cổ phần may sông Hồng 2.3: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng 2.3.1: Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng 2.3.2: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 3.1: Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng tại Công ty cổ phần may sông Hồng. 3.2: Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng. SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 2 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng - Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Bên cạnh việc sản xuất sản phẩm đa dạng về chủng loại đảm bảo về chất lượng thì thị trường để bán sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Điều này chứng tỏ mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn liền với thị trường. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Nhận thức được điều đó kết hợp cùng với việc qua 3 tuần thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần may Sông Hồng thấy được tổ chức công tác kế toán bán hàng trong công ty vẫn còn những mặt hạn chế đòi hỏi phải có sự hoàn thiện nhằm phù hợp với quy định chung. Nên hướng nghiên cứu được chọn là nghiên cứu về tổ chức công tác hạch toán bán hàng tại công ty. 1.2: Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn tổ chức công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại - Tôi chọn nhóm hàng chăn bông trong công ty để làm đề tài nghiên cứu vì đây là mặt hàng thiết yếu về mùa đông nên chiếm tỷ trọng cao trong tiêu thụ - Đề tài sẽ xem xét nghiên cứu những vấn đề sau đây: - Về lý luận đề tài nghiên cứu về quy trình nghiệp vụ kế toán bán hàng diễn ra như nào? Khi nào thì doanh thu được ghi nhận? Những chứng từ và tài khoản nào sử dụng trong kế toán bán hàng? Các sổ sách sử dụng? SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 3 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Về thực tế nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần may sông Hồng như thế nào (các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty)? Thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng chăn bông tại cong ty cổ phần may sông Hồng? Công ty có những ưu điểm và những mặt tồn tại gì trong kế toán bán hàng? Giải pháp đặt ra nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần may sông Hồng? 1.3: Mục tiêu nghiên cứu - Mỗi một đề tài nghiên cứu sẽ có một mục tiêu nghiên cứu xác định, với đề tài nghiên cứu này được đề ra nhằm hoàn thiện thêm cho bản thân về mảng kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Cũng như giúp công ty có cái nhìn hoàn thiện hơn về công tác tổ chức kế toán bán hàng tại doanh nghiệp đã thực sự khoa học và hợp lý hay chưa. Đồng thời đưa ra những giải pháp giúp công ty hoàn thiện những mặt hạn chế 1.4: Phạm vi nghiên cứu - Thực hiện tại: - Tên công ty: Công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định - Địa chỉ: Số 105 – Nguyễn Đức Thuận – Thành phố Nam Định - Điện thoại: 0350.3649365 - Fax: 0350.3646737 - Với nội dung giới hạn trong lĩnh vực kế toán tài chính nói chung và kế toán bán hàng tại công ty nói riêng theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC - Thực tập chuyên đề từ ngày: 3/5/2010 – 11/6/2010 - Số liệu minh họa được lấy vào tháng 2 trong quý I của năm 2010 1.5 Một số khái niệm và nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.5.1: Một số khái niệm liên quan tới đề tài 1.5.1.1: Khái niệm thành phẩm SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 4 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán Trong DNSXCN: Thành phẩm những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuêu ngoài gia công tác chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập cho kho thành phẩm 1.5.1.2: Khái niệm bán hàng: * Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó,số tiền này gọi là doanh thu bán hàng.quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau: + Gửi hàng cho người mua + Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng,nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua 2 việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp * Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. 1.5.1.3: Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 5 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuậnđượcchia,… Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán 1.5.1.4:Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại:là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hoá kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Chiết khấu thanh toán: là khoản giảm trừ do khách hàng trả nợ sớm hơn thỏa thuận 1.5.1.5 Giá gốc: Giá gốc thành phẩm nhập kho - Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập. + Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm. + Thành phẩm thuê ngoài gia công để chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm. Chi phí nguyên vật liệu trực SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 6 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán tiếp. Chi phí thuê gia công. Chi phí vận chuyển bỗc dỡ khi giao, nhận công nhân. Giá gốc thành phẩm xuất kho Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó có thể xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong những phương pháp tính giá hàng tồn kho sau. + Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập) + Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ) + Phương pháp nhập trước xuất sau (Fi Fo) + Phương pháp nhập sau, xuất trước (Li Fo) 1.5.2 Phân định nội dung Bán hàng là một khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán bán hàng cũng là một chuyên ngành phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp một cách chính xác và dễ dàng hơn. Nhà quản trị cần phải biết doanh thu tiêu thụ của sản phẩm trong từng tháng từng quý là bao nhiêu từ đó mới đưa ra được các quyết định đúng đắn nhằm tăng doanh thu. Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng là công cụ quản lý đắc lực. Cần phải thực hiện tốt và đúng đắn theo quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán đã được ban hành Do thời gian có hạn nên em chỉ xin nêu ra các chứng từ, sổ sách, tài khoản liên quan tới đề tài kế toán bán hàng 1.5.2.1: Các hình thức sổ Hình thức sổ áp dụng Hình thức “Nhật ký - chứng từ” - Các loại sổ gồm: Sổ NKCT, bảng kê, sổ cái Tài khoản, sổ chi tiết, bảng phân bổ. SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 7 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với đơn vị có quy mô vừa và lớn, đội ngũ cán bộ Kế toán có trình độ chuyên môn cao. 1.5.2.2: Tài khoản sử dụng''TK 155 thành phẩm'' *TK 155'' Thành phẩm'' TK này sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến động trong kho của doanh nghiệp . Bên nợ + Giá trị của thực tế của phát triển xuất, trị giá của phát triển phát hiện thừa khi kiểm kê. Bên có + Giá trị thực tế thành phẩm Dư cuối kỳ: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho * TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản nh sau: Bên nợ + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế. + Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dưới dây: + TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá” + TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm” SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 8 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán + TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ” + TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá” * TK 531 " hàng bán bị trả lại” Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư . * TK 532 “ giảm giá hàng bán” Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư. * TK 521 “chiết khấu thương thương mại” Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511 Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư * TK 632 “ giá vốn hàng bán” Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản 632 không có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 632 như sau: SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 9 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán Bên nợ: + Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ Bên có: + Trị giá mua của hàng hoá bị người mua trả lại + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các tài khoản có liên quan như TK 111, 112, 155, 138 1.5.1.3: Chứng từ sử dụng Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau + Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. + Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi). + Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. +Hoá đơn bán lẻ +Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nhu tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá…) SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 10 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 2.1: Phương pháp nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May sông Hồng – Nam Định 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. Qua thời gian thực tập tại Công ty để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát. 2.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm. Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm tìm hiểu thực trạng kế toán trong DN và đặc biệt là kế toán bán hàng tại Công ty. Hình thức của phiếu điều tra: Các phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi có sẵn câu trả lời, các đối tượng được phỏng vấn trả lời câu hỏi bằng cách tích vào đáp án cho là phù hợp nhất. Nội dung của phiếu điều tra là những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến công tác kế toán trong Công ty nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Đối tượng phát phiếu điều tra là giám đốc và các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán. 2.1.1.2Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn giúp hoàn thiện hơn nữa các thông tin đã thu thập được qua phương pháp điều tra trắc nghiệm. Đối tượng được phỏng vấn là giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán. Để thuận tiên hơn cho việc phỏng vấn và cung cấp thông tin các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo sườn của câu hỏi điều tra trắc nghiệm, giúp người được phỏng vấn tiết kiệm được thời gian và cung cấp thông tin đầy đủ hơn. SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 11 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán 2.1.1.3: Phương pháp quan sát. Để phục vụ tốt hơn cho việc thu thập dữ liệu, ngoài tiến hành điều tra, phỏng vấn em còn tiến hành quan sát các trình tự hạch toán, các chứng từ kế toán như: HĐGTGT, các phiếu thu, phiếu chi, các bảng kê bán lẻ, các sổ kế toán… 2.1.1.4: Phương pháp phân tích dữ liệu. Sau khi thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu, thông tin cấn thiết nhờ các phương pháp như: điều tra trắc nghiêm, phỏng vấn, quan sát, em tiến hành phân tích thông tin đó để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Quá trình phân tích được bắt đầu từ khi tổng hợp được các kết quả điều tra từ đó tóm lược lại thành các nội dung cần thiết và tổng quát nhất. Những thông tin đó do các cán bộ kế toán cung cấp được đánh giá theo mức độ quan trọng, xác định vấn đề nào là vấn đề chủ yếu. Dựa trên các phiếu điều tra phát ra và số phiếu thu lại được tiến hành phân tích đánh giá mức độ quan trọng của từng vấn đề qua tỉ lệ phần trăm của thông tin đó trong tổng số các thông tin, phân tích mối quan hệ giữa các thông tin, thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất. 2.2: Đánh giá tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần may sông Hồng 2.2.1: Tổng quan về Công ty Cổ phần may sông Hồng 2.2.1.1 Giới thiệu công ty: - Tên giao dịch của công ty: Song Hong Garment Joint Stock Company - Địa chỉ: 105 đường Nguyễn Đức Thuận, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 12 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Tổng giám đốc: Ông Bùi Đức Thịnh - Năm thành lập: 1988 - Số công nhân (năm 2006): 5.700 người - Diện tích (năm 2006): 160.000 m2 - Diện tích nhà xưởng (năm 2006): 90.000m2 - Công ty có 10 xưởng may, 1 xưởng bông tấm và chần bông, 1 xưởng chăn ga gối đệm, 1 xưởng giặt, 1 xưởng thêu, 1 xưởng nhồi lông vũ và đại lý phân phối khắp Việt Nam. - Công ty có trên 6.200 thiết bị may và các thiết bị chuyên dùng cho sản xuất bông, chăn, giặt thuộc các thế hệ thiết bị mới nhất. - Các loại sản phẩm may mặc chính: áo jacket, gilê, lông vũ các loại, quần, quần short nam nữ, trẻ em, áo vest nữ, váy. - Thị trường xuất khẩu chính: Mỹ, EU, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Colombia. 2.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Công ty Cổ phần May Sông Hồng tiền thân là Xí nghiệp May 1-7 (thành lập năm 1988). Xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của Công ty Dịch vụ Thương nghiệp - Nam Định, chủ yếu là gia công xuất khẩu may mặc - Đầu năm 1991, tập thể Đảng uỷ và Ban giám đốc xí nghiệp họp bàn và đã ra quyết định: SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 13 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Bằng mọi cách xí nghiệp phải mở rộng thị trường và tiếp cận với nhiều khách hàng hơn. - Đào tạo công nhân vững tay nghề, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới thiết bị sản xuất, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Để ủng hộ những bước đi đầu tiên trong quá trình đổi mới của xí nghiệp, Thành uỷ Nam Định đã chuyển giao cho xí nghiệp trụ sở làm việc tại 28 Phạm Hồng Thái, thành phố Nam Định, để có diện tích mở thêm nhà xưởng và nhập dây chuyền sản xuất hiện đại của Nhật Bản với công suất trên 1 triệu sản phẩm/năm.Ngày 24 tháng 11 năm 1992 xí nghiệp đổi tên thành Công ty May Sông Hồng. Năm 1997, thực hiện sự đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, Chính phủ cho phép công ty sát nhập với Xí nghiệp chế biến bông để thực hiện dự án phát triển quy mô sản xuất. Tháng 7 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần May Sông Hồng với 100% vốn là do các cổ đông đóng góp. Đây là một bước ngoặt đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty. Rất nhiều thương hiệu may mặc nổi tiếng thế giới đã đặt hàng sản xuất với số lượng lớn tại Sông Hồng như: GAP, Old Navy, Timberlands, JcPenny, Diesel, Spyder, Champion.........Tháng 11 năm 2006, Công ty đã mở một văn phòng đại diện tại Hồng Kông với mục tiêu nhận trực tiếp đơn hàng từ khách hàng mà không qua các hệ thống trung gian gọi tắt là hàng FOB. - Sơ đồ bộ máy công ty: (Bảng 2.1) - Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của công ty trong 3 năm gần đây (2007-2008 -2009) (Bảng 2.2) SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 14 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán 2.2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng: - Chức năng chính của công ty là gia công may mặc các loại áo jacket, quần Short và sản xuất chăn ga gối đệm cao cấp, siêu cao cấp đáp ứng nhu cầu theo đơn đặt hàng xuất khẩu trong và ngoài nước. Nhiệm vụ: - Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công may mặc, sản xuất chăn ga gối đệm theo đăng ký kinh doanh và thành lập theo mục đích của công ty. - Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. 2.2.1.4: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Các phòng ban và các bộ phận trong công ty: - Phòng Tổ chức: Có chức năng tham mưu cho GĐ về các vấn đề tổ chức, tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV. Có trách nhiệm tuyển chọn và quản lý lao động, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động từng thời điểm để trình ban lãnh đạo công ty. - Phòng kỹ thuật: Bộ phận kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc Phó tổng giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ thuật gia công may mặc, dựng mẫu dập, chuẩn bị tài liệu kỹ thuật SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 15 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các loại nguyên phụ liệu may mặc, bông xơ để sản xuất chăn và các sản phẩm do công ty sản xuất. - Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, tình hình sử dụng các nguồn vốn của đơn vị, phản ánh các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ quản lý kinh tế và kỹ thuật tài chính của Nhà nước. - Phòng xuất nhập: Tìm kiếm khách hàng thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu, phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất, đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của công ty ra nước ngoài - Phòng hành chính: Thực hiện công tác lễ tân, phụ trách công việc đánh giá nhà máy, cấp phát văn phòng phẩm hàng tháng, quản lý và sử dụng máy phô tô, máy fax… phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 16 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Phòng Thương Mại Quốc Tế: Phát hiện và thiết lập các quan hệ bền vững lâu dài và hiệu quả tốt nhất với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong nước và nước ngoài để phục vụ cho đơn hàng FOB. - Phòng Cơ điện: Trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị toàn bộ đồ dùng, dụng cụ ke cữ phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. Kiểm tra và hướng dẫn cho CBCNV trong đơn vị thực hiện các quy trình về vận hành thiết bị, an toàn lao động 2.2.1.5: Bộ máy kế toán tại công ty: - Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Bảng 2.3) - Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty là mô hình phân tán - Hình thức kế toán áp dung: Nhật ký chứng từ, có đưa phần mềm vào quản lý số liệu - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC - Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 1/1 – 31/12 của năm tài chính. - Hình thức thu tiền là chuyển khoản - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 17 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán 2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán bán hàng tại công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định - Nằm trên địa bàn tỉnh Nam Định là một mảnh đất giàu truyền thống về ngành dệt may, nổi tiếng từ thời Pháp thuộc. Nên công ty rất thuận lợi trong việc tuyển chọn công nhân lành nghề, sản xuất được những mặt hàng về may mặc đạt chất lượng cao, phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. - Là công ty sản xuất nên phần lớn công việc trong phòng kế toán liên quan tới các nhân tố như kế toán lao động và tiền lương( do đặc thù là có lượng công nhân lớn), kế toán nguyên vật liệu, kế toán xuất nhập khẩu.v.v. Trong khi đó bán hàng là một khâu quan trọng cần phải cập nhật thông tin thường xuyên cho nhà quản trị thì vẫn chưa được hoàn thiện. Mặt hàng chăn bông là mặt hàng mang tính chất thời vụ được bán rộng rãi vào mùa đông nên có doanh thu tương đối cao, nên cần phải hoàn thiện tổ chức công tác bán mặt hàng chăn bông hơn nữa - Các chính sách kinh tế tài chính kế toán có ảnh hưởng sâu sắc tới kế toán bán hàng. Các chính sách đưa ra đúng đắn sẽ càng làm công tác bán hàng thêm hoàn thiện, mang lại doanh thu cao cho công ty. Ngược lại các chính sách được đưa ra ko đúng đắn sẽ làm cho công tác kế toán bán hàng đi vào bế tắc, làm giảm doanh thu giảm lợi nhuận là điều không tránh khỏi 2.3: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng 2.3.1: Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 18 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán - Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ như bán sản phẩm chăn ga gối đệm ở các đại lý khắp các tỉnh thành trong cả nước thậm chí ở các đại siêu thị như BigC, Metro. Để hỗ trợ cho việc bán hàng, công ty tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng ở mẫu mã, chất lượng các loại chăn - ga - gối đệm. Các khách hàng đến với công ty May Đức Giang đều có được sản phẩm với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền. Mặt hạn chế của công ty đó chính là chưa linh động trong cách thanh toán kể cả với các khách hàng thường xuyên công ty cũng đề nghị thanh toán ngay không được nợ tiền hàng. Quy trình công nghệ kiểm tra rất hiện đại và chặt chẽ nên rất ít có hàng kém chất lượng. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng - Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chú ý đúng mức một số điểm như sau: * Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm đã được bộ phận thu hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận KCS của công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu. Khi giao hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, qui cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho. * Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do phòng kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng bán hàng viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng, SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 19 Lớp HK1C – K4 Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền hà cho khách hàng. * Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường. Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán luôn có bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết. Trên bảng thông báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có hiệu lực của giá để khách hàng tiện theo dõi. Đặc biệt, khi có lệnh giảm giá của Tổng giám đốc công ty cho bất kỳ mặt hàng nào thì phòng kế hoạch sẽ thông báo lại cho khách hàng có liên quan. Công ty thực hiện đúng trách nhiệm về giá bán với các hợp đồng đã ký kết trong khi đã tăng giá ở các hợp đồng khác. Công ty còn mở các chương trình khuyến mại giảm giá bán đối với những khách hàng thanh toán ngay 2.3.2: Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông Hồng 2.3.2.1: Các sản phẩm của công ty - Sản phẩm may mặc: gia công xuất khẩu may mặc + Áo jacket: 3 lớp, 2 lớp, 1 lớp và áo lông vũ các loại (chiếm 60%) + Quần nam nữ (quần dài và short), quần áo trẻ em (chiếm 30%) + Áo vest nữ (chiếm 9%) + Váy (chiếm 1%) - Sản phẩm chăn - ga - gối - đệm: sản xuất phục vụ thị trường nội địa + Chăn bông: gồm 2 loại: 100% cotton, và chăn 65% cotton-35% poly hay còn gọi là chăn TC SV: Nguyễn Thị Thùy Dung 20 Lớp HK1C – K4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan