Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế hoạch ứng dụng ctnn và triển khai tmdt tại công ty cp thiết bị sài gòn...

Tài liệu Kế hoạch ứng dụng ctnn và triển khai tmdt tại công ty cp thiết bị sài gòn

.DOC
25
57
127

Mô tả:

Kế hoạch Ứng dụng Công nghệ thông tin thông qua xây dựng Hệ thống thông tin và triển khai các hoạt động thương mại điện tử trong toàn doanh nghiệp của Công ty CP Thiết bị Sài Gòn. Bài làm MỤC LỤC 1. Giới thiệu về doanh nghiệp - Công ty CP Thiết bị Sài Gòn (SISC)................................2 2. Môi trường kinh doanh................................................................................................... 2.1 Cầu thị trường...........................................................................................................3 2.1 Đối thủ cạnh tranh.....................................................................................................3 3. Thực trạng ứng dụng CNTT, HTTT, Thương mại điện tử trong Công ty....................... 3.1 Thực trạng ứng dụng CNTT, HTTT.........................................................................4 3.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử..................................................................5 4. Phân tích SWOT..............................................................................................................9 5. So sánh việc ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử với đối thủ cạnh tranh.......... 5.1 Giống nhau................................................................................................................. 11 5.2 Khác nhau..................................................................................................................11 5.3 So sánh Website của công ty với Website của một vài đối thủ cạnh tranh.................11 6. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước....................................... 6.1 Sơ lược ngành sản xuất và kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật...............................13 6.2 Chiến lược kinh doanh, Giải pháp ứng dụng CNTT, thương mại điện tử Website bán hàng online của hãng Thomas Scientific – Mỹ, Coleparmer –Mỹ............14 6.3 Bài học cho doanh nghiệp...........................................................................................18 7. Kế hoạch xây dựng Hệ thống thông tin cho Công ty giai đoạn 2012-2016 và tầm nhìn 2020................................................................................................................................ 7.1 Chiến lược kinh doanh................................................................................................18 7.2 Mục tiêu và phương hướng ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử.................. 7.2.1 Ứng dụng CNTT ở tất cả các lĩnh vực của công ty..............................................19 7.2.3 Dự trù ngân sách cho dự án.................................................................................24 7.2.4 Dự trù nhân sự.....................................................................................................25 7.2.5 Dự kiến thời gian.................................................................................................25 1. Giới thiệu về Doanh nghiệp – Công ty CP Thiết bị Sài Gòn (SISC) Địa chỉ liên hệ:  Trụ sở Tp. Hồ Chí Minh: Địa chỉ : Số 27-29-31 đường 9A - KDC Trung Sơn - Khu đô thị Nam Sài Gòn Bình Chánh - Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại : 08-5431 8877 Fax : 08-5431 8570 Doanh số trung bình trong 03 năm gần đây: 250.000.000.000 đồng/ năm.  Chi nhánh tại Hà Nội: 1 Địa chỉ : 11/D6 Trần Thái Tông - quận Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại : 04-3747 2258 Fax : 04-3747 2260 Website: WWW.SISC.COM.VN; Email: [email protected] Doanh số trung bình trong 03 năm gần đây: 200.000.000.000 đồng/ năm. Công ty Cổ phần Thiết bị Sài Gòn (SAIGON Instrumentation Joint Stock Co.) được thành lập từ năm 1992 (tên trước đây là Công ty Thiết bị Sài Gòn). Hiện nay Công ty có vị trí dẫn đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị nghiên cứu khoa học, đo lường kiểm nghiệm. Công ty Cổ phần Thiết bị Sài Gòn là một công ty thương mại, là đại diện độc quyền, đại lý phân phối trên toàn lãnh thổ Việt Nam của những nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới: Perkin Elmer (Mỹ), Nikon (Nhật Bản), AntonPaar (Áo), Labconco (Mỹ), Quest (Mỹ), Hamilton (Anh), Binder (Đức), Buchi (Thụy sỹ), Camag (Thuỵ sỹ)…. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: - Cung các các trang thiết bị cho phòng thí nghiệm nghiên cứu, kiểm tra chất lượng trong các lĩnh vực môi trường, dược phẩm - mỹ phẩm, thực phẩm, nông nghiệp, thủy hải sản, vật liệu, hóa dầu, khoa học đời sống… - Tổ chức các hội thảo, hội nghị quảng bá các kỹ thuật phân tích tiên tiến hiện đại cũng như các công nghệ mới áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, phân tích. - Tư vấn về công nghệ, trang thiết bị, kỹ thuật cho khách hàng trên cơ sở các yêu cầu của phòng thí nghiệm. - Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật bao gồm lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, chuyển dời vị trí cho các trang thiết bị trong phòng thí nghiệm. - Cung cấp dịch vụ kỹ thuật toàn diện sau lắp đặt bao gồm bảo trì, nâng cấp để đảm bảo các thiết bị không chỉ hoạt động tốt mà còn cung cấp một giải pháp tổng thể để mở rộng khả năng của thiết bị cũng như kéo dài tuổi thọ cho các thiết bị. - Cung cấp dịch vụ đánh giá, hiệu chỉnh trang thiết bị nhằm đảm bảo thiết bị luôn hoạt động đúng với thông số cho phép. - Cung cấp các dịch vụ đào tạo cũng như hỗ trợ về các kỹ năng sử dụng trang thiết bị cũng như các kỹ năng phân tích, ứng dụng. - Cung cấp các phụ tùng tiêu hao, linh kiện phục vụ cho hoạt động của thiết bị. Khách hàng của Công ty bao gồm: 2 - Các cơ quan, tổ chức như Trường đại học, Bệnh viện, Viện nghiên cứu, Các Trung tâm kiểm nghiệm, Trung tâm môi trường… - Các cơ sở, trung tâm nghiên cứu thuộc các ngành Y tế, dược phẩm, thực phẩm, môi trường, hóa chất, xăng dầu, vật liệu, nông nghiệp… - Các phòng thí nghiệm, các nhà máy, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực đo lường, kiểm nghiệm, QA/QC… - Các Tổ chức Quốc tế, các dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI như World Bank, JICA, EU, ADB, UNDP, WHO… 2. Môi trường kinh doanh 2.1 Nhu cầu - Việt Nam đang có ưu tiên đầu tư cho Khoa học công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế. Trang thiết bị phòng thí nghiệm là một khoản đầu tư bắt buộc, khoản đầu tư này liên tục, lâu dài, lớn dần. Xét về nhu cầu chung về thiết bị thí nghiệm (laboratory equipment) là rất lớn, trang bị hiện tại của khách hàng còn ở mức tối thiểu hoặc chưa trang bị được. Tốc độ phát triển kinh tế cao (kể năm 2012 kinh tế thới giới khủng hoảng thì kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng trên 5%), chủ trương Kinh tế Việt Nam phát triển Cầu càng ngày càng lớn. - Các nguồn tài trợ không hoàn lại và tài trợ vay lãi suất thấp hoặc không lãi suất nước ngoài liên quan đến thiết bị thí nghiệm cũng rất lớn (Danida - Đan Mạch trong lĩnh vực nôn nghiệp, thủy sản; tài trợ của JICA – Nhật Bản, WB, ADB,..). - Các doanh nghiệp sản xuất, bệnh viện tư (cả trong nước và nước ngoài) đều phải đầu tư thiết bị cho phòng QC, môi trường, kiểm nghiệm,.. 2.2 Đối thủ cạnh tranh Hiện nay, Việt Nam chưa sản xuất được các loại thiết bị thí nghiệm nên gần như 100% thiết bị thí nghiệm được nhập khẩu từ nước ngoài. Đối thủ cạnh tranh của Công ty là các công ty trong nước và các công ty nước ngoài có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở Việt Nam hoạt động trong cùng lĩnh vực. Điểm mạnh của SISC là công ty uy tín bậc nhất Việt Nam thiết bị và chất lượng dịch vụ cũng như doanh số bán hàng, là đại diện phân phối của các nhà cung cấp (hãng sản xuất) nổi tiếng bậc nhất trên thế giới từ 20 năm nay nên có lợi thế cạnh tranh rất lớn so đối thủ. Tuy nhiên, các đối thủ cũng ngày một lớn mạnh, họ là đại diện phân phối của các mặt hàng thay thế cũng rất nổi tiếng và cạnh tranh ngang bằng với SISC trên thị trường, thêm 3 nữa là sự tranh giành thị trường của các công ty thành lập mới ngày một nhiều cạnh tranh chủ yếu đối với các gói thầu mua sắm nhỏ. Một số đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty hiện nay:  Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Kỹ Thuật (REXCO) ® Địa chỉ : 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21, Quận Bình Thạnh - TP. HCM Chi nhánh Hà Nội: 13 Lô 12A Trung Hòa, P. Trung Hòa, q. Cầu Giấy, Hà Nội Website: http://rexco.com.vn  Công ty Cổ phần Thiết bị Thắng Lợi (VICTORY INSTRUMENT JSC) Trụ sở chính: 06 phố Hoà Mã , Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Văn phòng Đại diện tp Hồ Chí Minh: 91 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, TP. HCM Website: http://victory.com.vn - Công ty CP Trung Sơn TSSE (Trung Son TSSE joint stock company) Trụ sở: 156/8 đường Cộng Hòa, p. 12, q. Tân Bình, Tp. HCM Văn phòng Hà Nội: số 7, tòa nhà Garden House, ngõ 229 Phố Vọng, HN http://www.trungsontsse.com.vn 3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT), Hệ thống thông tin (HTTT), Thương mại điện tử trong Công ty 3.1 Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin Hiện Công ty đã trang bị đầy đủ máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay cho tất cả nhân viên của Công ty. Công ty có mạng nội bộ (LAN) tại Hà Nội và mạng nội bộ tại TP. Hồ Chí Minh, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu, phần cứng (máy in,..)…Công ty có trang Web. Nhân viên Công ty, khi được tuyển chọn vào làm việc đều yêu cầu phải có trình độ tin học tối thiểu sử dụng thành thạo tin học văn phòng, kỹ năng sử dụng internet tốt, trình độ tiếng Anh khá trở lên tùy vị trí làm việc (cả ba kỹ năng nghe, nói, đọc, viết). Một số ứng dụng Công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin tiêu biểu như: - Tự động hóa văn phòng: Các ứng dụng WinWord, Excel, thư điện tử (nhất là các báo cáo, trao đổi giữa Hà Nội và TP. HCM, trao đổi với các đối tác,..), số hóa tài liệu phục vụ kinh doanh, quản lý, phục vụ lưu trữ,.. - Xử lý giao dịch - Khai thác dữ liệu (qua internet): đối tác, khách hàng, đối thủ, hôi chợ, triển lãm, tạp chí chuyên ngành, các thông tin tham khảo, các tài liệu nghiên cứu, chuyên môn,.. - Quản trị Quan hệ khách hàng, dịch vụ, quan hệ nhà cung cấp. Quản trị kho hàng. - Mạng nội bộ chia sẻ phần cứng, dữ liệu,.. 4 - Tài chính: thống kê, ứng dụng phần mềm phân tích số liệu. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. - Quản trị tác nghiệp: nội bộ công ty, ngoài ra còn các ứng dụng bắt buộc của cơ quan thuế, Hải Quan, Cơ quan quản lý nhà nước khác,.. - Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phát hiện lỗi thiết bị trong công tác bảo hành, bảo trì thiết bị. - Và nhiều ứng dụng khác. 3.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử Website hiện tại của Công ty: WWW.SISC.COM.VN, theo đánh giá của tôi, đối với một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong nghành cung cấp thiết bị chuyên ngành khoa học kỹ thuật, là đại diện phân phối duy nhất ở Việt Nam cho các hãng sản xuất thiết bị thí nghiệm danh tiếng số một trên thế giới thì Website của Công ty hiện tại tuy còn cần bổ sung hoàn thiện thêm, nhưng cũng đã khá hữu ích cho công việc kinh doanh của công ty. Lý do là khi người dùng muốn mua thiết bị họ sẽ dễ dàng tìm ra chúng tôi qua Website của hãng sản xuất, hay tại Website của chúng tôi và sẽ liên hệ với công ty để có sự tư vấn, hỗ trợ khác. Một đặc điểm quan trọng trong ngành kinh doanh là người sử dụng có sự cân nhắc rất kỹ càng về danh tiếng, tính năng thiết bị, ứng dụng thực tế, các thiết bị này có độ chính xác cực kỳ cao ứng dụng trong nghiên cứu nên có ít nhà sản xuất đáp ứng yêu cầu của người sử dụng và họ sẽ tìm đến Công ty. SISC hiện đang gặp thuận lợi trong kinh doanh do có bề dày kinh nghiệm, có nhà cung cấp độc quyền tốt. Hình 1: Địa chỉ liên hệ cho thị trường Việt Nam trên Website Perkin-Elmer (Mỹ) 5 Các đánh giá cụ thể về cho Website WWW.SISC.COM.VN:  (1) Trang chủ: thiết kế tốt - Giao diện bắt mắt, trang nhã, bố cục thân thiện với người sử dụng. Màu sắc, bố cục gần gũi, phù hợp với sản phẩm giới thiệu. - Giới thiệu được tổng quan nội dung chính của website. Hình 2: Trang chủ Website của Công ty  (2) Giới thiệu: Mới chỉ giới thiệu được nét chính của Công ty. Chưa có được các bài viết giới thiệu về công ty, cập nhật các bài viết giới thiệu. 6  (3) Tin tức: Có thiết kế tốt. Tuy nhiên việc cập nhật tin tức trong ngành, tin tức liên quan đến hoạt động của công ty chưa được thường xuyên, đa dạng... Hình 3: Trang tin tức của Công ty  (4) Moudle bán hàng online. Chủ yếu nhận yêu cầu hàng hóa, giá cả và yêu cầu về trợ giúp khác của khách hàng sau đó các bộ phận chuyên môn phúc đáp khách hàng qua email, điện thoại, trực tiếp,..chưa thực hiện bán hàng online. Có được các chức năng đặc thù sau: - Quản lý sản phẩm - Quản lý hãng sản xuất. - Quản lý chủng loại - Quản lý đơn vị sản phẩm. - Quản lý nhóm sản phẩm. Chưa có được các chức năng: - Quản lý bình luận. - Quản lý cổng thanh toán online. - Quản lý đơn đặt hàng. - Cấu hình gian hàng - Quản lý đơn vị tiền tệ Hình 4: Trang sản phẩm 7  (5) Thành viên: Website chưa cho phép người dùng, khách hàng đăng ký để trở thành thành viên của site.  (6) Hỏi đáp: Chưa có chức năng quản lý dưới dạng các câu hỏi và các câu trả lời.  (7) Tìm kiếm: - Giúp tìm kiếm thông tin theo các từ khóa. - Có thể tìm kiếm chung cho toàn hệ thống, chưa cho phép tìm kiếm nâng cao cho từng khu vực.  (8) Liên hệ: Cho phép gửi và nhận thư trực tiếp ngay trên website. - Quản lý thông tin liên hệ trên site. - Quản lý các bộ phận tiếp nhận liên hệ (nhân viên quản trị mạng). - Quản lý và trả lời các thư gửi tới (các bộ phận chuyên môn như kinh doanh, phụ trách sản phẩm, kỹ thuật, bảo hành, hành chính,.. sẽ chịu trách nhiệm trả lời, hỗ trợ,.. các thư gửi tới thuộc trách nhiệm quản lý của mình).  (9) Liên kết web: chưa có tính năng này Tạo liên kết web tới các website khác: Website của các nhà cung cấp, hãng sản xuất, các thông tin về tiêu chuẩn, đo lường... là rất quan trọng. Công ty cần hết sức chú ý Cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho khách hàng  (10) Truy cập: 8 Chưa thống kê số lượng người truy cập và số lượng người đang online theo năm, tháng, ngày, giờ, theo trình duyệt, theo các quốc gia truy cập site, theo hệ điều hành, máy chủ tìm kiếm.  (11) Bình chọn: Chưa có chức năng tạo các bình chọn trên website.  (12) Hỗ trợ: chưa có. Chức năng này rất quan trọng, hỗ trợ khách hàng về thông tin, kỹ thuật, tài liệu giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn sử dụng,..  (13) Liên kết tốt với các website cung cấp công nghệ tìm kiếm: chưa tốt  (14) Các tính năng khác: đã tích hợp sẵn bộ gõ tiếng Việt. 4. Phân tích SWOT: 4.1 Điểm mạnh (Strengths): - Công ty đã được trang bị hệ thống tài sản công nghệ máy tính, các phần mềm văn phòng và chuyên ngành. - Đã đầu tư mạng LAN, chia sẻ thông tin, chia sẻ phần cứng, giao nhiệm vụ. - Nhân viên Công ty sử dụng thành thạo các chương trình trên máy tính đáp ứng được công việc. - Đã có chương trình đào tạo phân theo chuyên ngành và đối tượng sử dụng. - Đã ứng dụng công nghệ thông tin trong tự động hóa văn phòng, kế toán, thuế, Hải quan, quản lý kho hàng, nhân sự nhanh chóng chính xác. - Được các nhà cung cấp tài trợ thiết bị kiểm tra và phần mềm phát hiện lỗi thiết bị bảo hành giúp cho việc bảo hành nhanh chóng, chính xác nâng cao uy tín công ty. 4.2 Điểm yếu (Weaknesses) - Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty chưa nhận thức đúng mức tầm quan trọng của công nghệ thông tin. - Thiếu tầm nhìn chiến lược cho một kế hoạch phát triển công nghệ thông tin trong cả ngắn và dài hạn, đầu tư cho công nghệ thông tin chưa thỏa đáng. - Trong cơ cấu tổ chức không có một vị trí quan trọng đó là CIO. - Website thiết kế còn chưa tốt, thiếu nhân viên chuyên trách về trang Web. - Việc ứng dụng các phần mềm, hệ thống thông tin vào quá trình ra quyết định của doanh nghiệp chưa tốt. 4.3 Cơ hội (Opportunities) 9 - Nhu cầu về trang bị thiết bị thí nghiệm rất lớn, khoản tiền đầu tư tăng liên tục. Cơ hội mở rộng và phát triển dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là rất lớn. - CNTT phát triển, các ứng dụng CNTT vào vào công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp ra quyết định nhanh chóng và chính xác. CNTT giúp cập nhật tức thời và kết nối thông tin trong doanh nghiệp, giúp cho việc kiểm tra, giám sát các quy trình và phân tích thông tin tài chính của doanh nghiệp cũng như diễn biến thị trường được nhanh chóng và chính xác hơn. - TMĐT là cơ hội kinh doanh lớn cho các doanh nghiệp. - Ngày nay các doanh nghiệp có thể đầu tư cho CNTT (phần cứng, phần mềm) một cách dễ dàng với sản phẩm và dịch vụ tốt của rất nhiều nhà cung cấp. 4.4 Thách thức (Threats) - Thiếu tầm nhìn chiến lược cho một kế hoạch phát triển công nghệ thông tin trong cả ngắn và dài hạn, đầu tư cho công nghệ thông tin chưa thỏa đáng trong khi công nghệ thông tin, thương mại điện tử phát triển không ngừng là tất yếu. Doanh nghiệp không có chiến lược, chưa có đầu tư thỏa đáng cho công nghệ thông tin nếu các đối thủ của công ty làm tốt thì sức mạnh cạnh tranh của công ty sẽ kém đối thủ. - Các nhà sản xuất (hãng cung cấp) sẽ đánh giá thấp công ty nếu sự đầu tư cho công nghệ thông tin kém trong khi các đối thủ của công ty luôn chờ cơ hội tranh giành hợp đồng đại lý phân phối độc quyền với công ty. Hợp đồng đại lý độc quyền để duy trì lợi thế cạnh tranh là đòi hỏi quan trọng bậc nhất trong chiến lược kinh doanh của công ty. - Đầu tư không thích đáng vào con người nhất là vị trí CIO sẽ dẫn đến kém hiệu quả hoặc thất bại trong ứng dụng CNTT, hệ thống thông tin, thương mại điện tử. Công ty cần tuyển dụng, đào tạo tốt cho vị trí này và nhân viên quản lí vận hành, thiết kế Website. - An ninh dữ liệu và an ninh mạng: nguy cơ mất cắp thông tin quan trọng của doanh nghiệp qua mạng máy tính hoặc mất cắp do nhân viên công ty lấy cắp là hoàn toàn có thể xảy ra. Mất mát thông tin còn có thể do xóa nhầm dữ liệu. Công ty cần có các biện pháp thích đáng cho an ninh mạng. 10 5. So sánh việc ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử với các đối thủ cạnh tranh 5.1 Giống nhau: Về ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử cơ bản giống với SISC: tự động hóa văn phòng, mạng nội bộ, phần mềm kế toán, quản lý kho,… Do đặc thù mặt hàng kinh doanh là thiết bị khoa học kỹ thuật hiện tại chủ yếu nhập khẩu theo đơn hàng, một số thiết bị chung trong phòng thí nghiệm khách hàng có nhu cầu nhiều, thường xuyên (cả người sử dụng và các công ty thương mại) các công ty mới nhập hàng sẵn để bán lẻ nên việc ứng dụng CNTT, HTTT cũng ít phức tạp. Theo đánh giá của chúng tôi, Cũng giống như SISC các đối thủ cũng chưa thực sự đưa chiến lược CNTT vào chiến lược và tầm nhìn kinh doanh của mình. 5.2 Khác nhau: Do đặc điểm ngành kinh doanh, hiện nay thị trường Việt Nam chủ yếu mua sắm bằng tiền nhà nước thông qua đấu thầu, nhập khẩu theo đơn đặt hàng nên các công ty chưa chú trọng đến bán lẻ nên theo nghiên cứu của chúng tôi việc ứng dụng CNTT, HTTT giữa các công ty không có sự khác biệt đáng kể. 5.3 So sánh Website của công ty với Website của một vài đối thủ cạnh tranh  Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Kỹ Thuật (REXCO) Trụ sở: 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21, Quận Bình Thạnh - TP. HCM Website: http://rexco.com.vn/ Mảng kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật chỉ là một mảng kinh doanh của Rexco. Mảng kinh doanh này chủ yếu do văn phòng phía Bắc phát triển, điều hành. Tương tự Website của SISC, thậm chí phần giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ còn không thực sự rõ ràng, chưa có phân chia theo sản phẩm, nhóm sản phẩm. Chưa có bán hàng online, tìm kiếm nâng cao, tin tức không cập nhật, chưa có link tới hãng sản xuất thiết bị… 11 Hình 5: Trang chủ Website http://rexco.com.vn/  Công ty Cổ phần Thiết bị Thắng Lợi (VICTORY INSTRUMENT JSC) Trụ sở chính: 06 phố Hoà Mã , Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Website: http://victory.com.vn Trang này đã có đường link đến nhà sản xuất, có phần đăng ký thành viên. Các chỉ tiêu khác cũng chỉ tương tự như Website của SISC. Hình 6: Trang đối tác Website http://victory.com.vn 12  Công ty CP thiết bị khoa học Trung Sơn T.S.S.E. (Trung Son T.S.S.E. Scientific Equipment Joint Stock Company Trụ sở: 156/8 đường Cộng Hòa, phường 12, q. Tân Bình, TP. HCM Website: www.trungsontsse.com.vn/ Tên miền hơi khó nhớ, không có trang tiếng Việt, chưa có phần bán hàng online, đã có phần liên kết Website nhà sản xuất và có phần bình chọn đánh giá sản phẩm của người dùng. Hình 7: Trang chủ Website http://www.trungsontsse.com.vn/ 6. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước 6.1 Sơ lược ngành sản xuất và kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật Con người trong các nghiên cứu của mình đã sử dụng các dụng cụ, hóa chất thí nghiệm từ rất lâu đời. Ngành sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật thực sự phát triển khoảng trên 100 năm. Hiện nay, ngành này đã phát triển mạnh mẽ, sản xuất ra các thiết bị thí nghiệm cho tất cả các ngành khoa học. Các thiết bị được sản xuất rất tinh vi, độ tin cậy và chính xác cao. Các hãng sản xuất thiết bị thí nghiệm có tên tuổi trên thế giới chủ yếu thuộc các nước như Mỹ, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Italia, Nhật, Úc. Các nước Châu Âu khác cũng có những nhà sản xuất thiết bị thí nghiệm nhưng uy tín và ứng dụng của thiết bị kém hơn 13 nhiều so với các nước trên. Một số nước Châu Á khác cũng đang có những bước tiến bộ rõ rệt trong ngành công nghiệp sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ. Uy tín về thiết bị của một nhà sản xuất được khẳng định bằng chất lượng thiết bị như độ bền, đáp ứng tốt điều kiện thời tiết các đặc tính sau là hết sức quan trọng: độ chính xác, độ tin cậy của thiết bị, độ ổn định, độ lặp lại kết quả đo, phần mềm phân tích, các tiện ích khác,.. Các đánh giá này ngoài được người sử dụng là các nhà khoa học, phân tích trên toàn thế giới đánh giá trên thực nghiệm còn cần phải được các tổ chức tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các tạp chí chuyên nghành có đánh giá tốt. Ví dụ: đối với sản xuất một thiết bị đơn giản như cân phân tích chẳng hạn: có nhiều nhà sản xuất. Trong số các nhà sản xuất có tiếng thì chỉ trên thế giới chỉ có 02 nhà sản xuất được các loại cân có độ chính xác từ 0,000001 trở lên là Metler Toledo – thụy Sỹ và Sartorius – Đức. Đối với một dòng thiết bị thí nghiệm thường chỉ một vài nhà sản xuất có danh tiếng nổi trội. Ngành kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật là ngành kinh doanh thiết bị chuyên ngành, chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm người mua chuyên ngành trong kế hoạch marketing và bán hàng. Người mua cân nhắc cực kỳ kỹ càng trước khi quyết định mua. Các công ty thương mại của bất kỳ quốc gia nào đều mong muốn trở thành đại lý phân phối của các hãng nổi tiếng này để kinh doanh thành công. Nếu không được họ cũng phải là nhà phân phối chính thức cho một hãng sản xuất nào đó, họ phải có đội ngũ chuyên gia ứng dụng trong các ngành như Hóa, Lý, Sinh, Môi trường, Y học,.. để tư vấn thiết bị cho khách hàng, marketing thiết bị, kinh doanh bán hàng; họ cũng cần phải có đội ngũ kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, hưỡng dẫn sử dụng có kiến thức về ngành tự động hóa, điện tử, có hiểu biết tốt về hóa, công nghệ sinh học, quang học… lại phải được đào tạo tốt về thiết bị thí nghiệm. Các công ty cần có người chuyên trách về kinh doanh, chuyên trách về kỹ thuật cho các hãng mà mình đại diện bán hàng. 6.2 Chiến lược kinh doanh, Giải pháp ứng dụng CNTT, thương mại điện tử Website bán hàng online của hãng sản xuất và thương mại Thomas Scientific – Mỹ và hãng Colepamer – Mỹ. Họ là những ty toàn cầu hoạt động trong ngành sản xuất và thương mại thiết bị khoa học kỹ thuật. Ban đầu họ chỉ hoạt động trong ĩnh vực thương mại thuần túy. Họ là 14 nhà phân phối cho nhiều hãng sản xuất khác nhau, kể cả một số hãng sản xuất thiết bị là hàng thay thế của nhau. Họ đã kinh doanh rất thành công qua nhiều chục năm và họ mới chỉ sản xuất một số thiết bị trong khoảng 10 năm trở lại đây. Họ cung cấp gần như 100% các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ, hóa chất, thiết bị phụ trợ cần thiết cho một phòng thí nghiệm ở lĩnh vực hóa phân tích, công nghệ môi trường,..Các công ty có Catalogues giới thiệu danh mục thiết bị, có website bán hàng online và giá Ex-work – Mỹ để người mua có thể tự chọn lựa danh mục thiết bị cần thiết sau khi có sự tìm hiểu, so sánh giữa nhiều Model thiết bị của một hoặc nhiều nhà cung cấp, lập dự toán ban đầu sau đó đặt mua trực tuyến hoặc nhận được sự trợ giúp của đại lý tùy vào thị trường. Với danh tiếng, uy tín hàng trăm năm của họ cộng với dịch vụ tốt, sự tiện lợi cho người mua nên công việc kinh doanh của họ rất thành công, phát triển. Chiến lược kinh doanh của các công ty nổi tiếng kể trên vẫn dựa chủ yếu vào việc trở thành đại lý phân phối cho các nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng; bán hàng theo đơn đặt hàng để tiết kiệm chi phí (vốn, kho vận,…), duy trì một lượng nhất định các loại thiết bị thông dụng trong ngành, đơn giản, giá thành thấp để có thể bán hàng trực tiếp. Các đơn hàng bình thường đều theo qui trình chung nhất như sau: Khách hàng xác nhận đặt hàng → khách hàng thanh toán tiền hoặc đặt cọc tiền (thẻ thanh toán, T/T hoặc mở L/C) → Doah nghiệp đặt hàng từ nhà sản xuất → Giao hàng → Các dịch vụ sau bán hàng. Kho hàng của họ tập trung tại một điểm. Các đơn hàng dù ở đại lý nào, quốc gia nào đều được chuyển hàng đi từ kho này. Ứng dụng CNTT, HTTT: của họ ngoài các ứng dụng như tự động hóa văn phòng, giao dịch, mạng nội bộ,.. thì các ứng dụng giải pháp EPR được chú trọng: như hệ thống tài chính kế toán, kinh doanh bán hàng, kho hàng, quản trị nguồn nhân lực,.. Như đã nói ứng dụng thương mại điện tử của họ rất tốt, theo đánh giá của chúng tôi thì các hạn chế ở website của chúng tôi không tìm thấy trên website này.  Thomas Scientific – Mỹ Địa chỉ: 1654 High Hill Road, Swedesboro, NJ 08085, U.S.A. Website: http://www.thomassci.com Thomas Scientific là hãng cung cấp các thiết bị thí nghiệm trên toàn cầu từ năm 1900. Ngoài chất lượng thiết bị, dịch vụ tốt, uy tín, thương hiệu toàn cầu thì Thomas có trang Web được thiết kế tốt, không ngừng cải tiến (lần cải tiến toàn diện gần đây nhất là năm 15 2009) để có được trang Web như hiện tại. Chiến lược CNTT đã được xác định trong chiến lược kinh doanh của Thomas. Nếu tạm so sánh theo các tiêu chí (14 tiêu chí) đánh giá mạnh yếu đối với trang Web của công ty thì Website này đều đạt tốt. Bài học: - Công ty nên tham khảo và học tập http://www.thomassci.com để hoàn thiện website của mình. - Phải luôn có sự cải tiến, nâng cấp website. Hình 8: Website của Thomas http://www.thomassci.com 16  Website bán hàng online của hãng sản xuất và thương mại Coleparmer – Mỹ Cole-Parmer North America 625 East Bunker Court Vernon Hills, IL 60061 USA Là công ty hoạt động trong lĩnh cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật từ năm 1955. Website có thiết kế tương tự webtite của Thomas, đáp ứng tốt về thương mại điện tử. Chiến lược kinh doanh, Giải pháp ứng dụng CNTT, thương mại điện tử Hình 9: Trang chủ http://www.coleparmer.com/ 17 6.3 Bài học cho doanh nghiệp chúng tôi Tiếp tục duy trì chiến lược kinh doanh hiện tại (là đại lý bán hàng độc quyền ở Việt Nam của các hãng sản xuất thiết bị thí nghiệm số một thế giới trong ngành kinh doanh),.. Phải có đầu tư phù hợp cả về nhân lực và vật lực, có chiến lược ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử trong chiến lược kinh doanh của mình theo từng giai đoạn. Chú ý về nâng cấp website theo hướng học tập, thao khảo các website của các hãng như Thomas hay Coleparmer. Phải luôn có sự cải tiến, nâng cấp website cho phù hợp điều kiện thực tế môi trường kinh doanh. 7 Chiến lược ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử Công ty giai đoạn 2012-2016 và tầm nhìn 2020 7.1 Chiến lược kinh doanh Duy trì vị trí top 5 về kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật ở Việt Nam. Phân khúc thị trường: Khách hàng có khả năng mua thiết bị tốt, giá hợp lý. Không chọn phân khúc thiết bị giá rẻ. Lợi thế cạnh tranh: như đã phân tích ở trên, ưu tiên số một trong chiến lược kinh doanh của công ty là tiếp tục duy trì là đại lý bán hàng độc quyền ở Việt Nam của các 18 hãng sản xuất thiết bị thí nghiệm số một thế giới trong ngành kinh doanh như hiện nay và tiếp tục để trở thành đại lý độc quyền của hãng sản xuất trong lĩnh vực công nghệ sinh học như Amersham Biosciences - Mỹ, Biorad – Mỹ,.. Đây là sản phẩm của công ty, các sản phẩm này lại có sự khác biệt với các sản phẩm của các hãng khác. Các hãng mà Công ty đang đại diện ở Việt Nam là các hãng số một thế giới nên công ty đã có một lượng khách hàng lớn tự tìm đến với chúng tôi qua danh tiếng của thiết bị, sau khi khách đã dùng thiết bị khi học đại học, làm nghiên cứu sinh trong và ngoài nước, và tất nhiên sau khi họ có những sự cân nhắc rất kỹ,.. Chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm: tham gia các hội chợ chuyên ngành trong và ngoài nước; tài trợ các hội nghị chuyên ngành; marketing trực tiếp; showroom giới thiệu sản phẩm tại Hà nội và TP. HCM; Xây dựng các văn phòng tại các địa phương khác ngoài Hà Nội và TP. HCM để nắm bắt nhu cầu, bán hàng, làm tốt hơn nữa dịch vụ sau bán hàng: tối thiểu mở văn phòng tại TP. Cần Thơ và TP Đà Nẵng hoặc TP. Huế. Ngoài bán hàng dự án, tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cho các Bộ, Ngành, Sở, Cơ quan nghiên cứu, Trường đại học, Dự án tài trợ của các tổ chức nước ngoài,.. hay bán hàng trực tiếp cho các nhà máy, xí nghiệp khu công nghiệp, phòng QC, thí nghiệm các công ty…qua hình thức trực tiếp như hiện nay công ty sẽ mở rộng hình thức bán hàng online, quảng bá sản phẩm, nâng cao uy tín, thương hiệu công ty. Cần đầu tư thích đáng cho CNTT, HTTT và thương mại điện tử để đáp ứng chiến lược kinh doanh. Giám đốc Công ty sẽ kiêm nhiệm vị trí CIO do quy mô công ty là nhỏ. Đồng thời tuyển dụng vị trí trợ lý về CNTT giúp việc giám đốc kết hợp thuê các công ty chuyên về IT. 7.2 Chiến lược ứng dụng CNTT, HTTT, thương mại điện tử 7.2.1 Ứng dụng CNTT tin ở tất cả các hoạt động của Công ty  Bán hàng - Cập nhật dữ liệu bán hàng ngay lập tức khi hàng xuất ra khỏi kho Hà Nội hoặc TP. HCM. - Xác định ngay hàng tồn kho còn hay thiếu ở các kho. 19 - Xác định lương thưởng doanh số của nhân viên kinh doanh và mức độ hoàn thành chỉ tiêu khoán. - Xác định lợi nhuận và hoa hồng của đại lý tại thời điểm đó.  Chăm sóc khách hàng - Có cơ sở dữ liệu khách hàng về từng khách hàng. - Có thông tin cá nhân - Có thông tin về lịch sử bán hàng - Có kế hoạch chúc mừng nhắc nhở khi ngày kỷ niệm của khách hàng đến.  Tài chính - Kế toán - Sử dụng phần mềm kế toán: thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, chính xác. - Xác định báo cáo tài chính hàng tuần và chỉ tiêu đạt được so với tiêu chí đề ra. - Xác định dòng tiền tối ưu tại từng thời điểm.  Quản lý nhân sự: thông tin cá nhân, trình độ, lương, thưởng, bảo hiểm,..  Tự động hóa văn phòng: Các ứng dụng WinWord, Excel, thư điện tử (nhất là các báo cáo, trao đổi giữa Hà Nội và TP. HCM, trao đổi với các đối tác,..), số hóa tài liệu phục vụ kinh doanh, quản lý, phục vụ lưu trữ,..  Xử lý giao dịch: email,..  Khai thác dữ liệu (qua internet): đối tác, khách hàng, đối thủ, hôi chợ, triển lãm, tạp chí chuyên ngành, các thông tin tham khảo, các tài liệu nghiên cứu, chuyên môn,..  Mạng nội bộ chia sẻ phần cứng, dữ liệu,..  Quản trị tác nghiệp: nội bộ công ty, ngoài ra còn các ứng dụng bắt buộc của cơ quan thuế, Hải Quan, Cơ quan quản lý nhà nước khác,..  Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phát hiện lỗi thiết bị trong công tác bảo hành, bảo trì thiết bị (nhà cung cấp hỗ trợ). Đẩy mạnh thương mại điện tử: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan