MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................3
A.GIỚI THIỆU VỀ OSC............................................................................................................4
1.
Thành lập và phát triển..............................................................................................................4
2.
Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.........................................................................................4
B.KẾ HOẠCH TIẾP THỊ...........................................................................................................5
1.
Phân tích thị trường....................................................................................................................5
1.1.
Ngành...................................................................................................................................5
1.2.
Thị trường mục tiêu:............................................................................................................5
1.2.1.
Về thị trường xuất khẩu:................................................................................................5
1.2.2.
Về chủng loại xuất khẩu:...............................................................................................6
1.2.3.
Một số chỉ tiêu chủ yếu 5 tháng đầu năm 2011 (tăng/giảm)so với cùng kỳ năm 2010...7
2.
Phân tích SWOT.........................................................................................................................8
3.
Đối thủ cạnh tranh......................................................................................................................9
4.
Mục tiêu và kế hoạch tiếp thị...................................................................................................11
4.1.
Thị hiếu của khách hàng...................................................................................................11
4.2.
Khái niệm về Marketing internet.......................................................................................12
4.3.
Lựa chọn và sử dụng các mô hình, công cụ tiếp thị trong Marketing Thương mại điện tử
của OSC..........................................................................................................................................12
4.4.
Các chương trình truyền thông, quảng bá trực tuyến.......................................................13
4.5.
Các vấn đề phương thức thức kinh doanh trực tuyến: bán hàng, giao hàng, thanh toán
13
4.5.1.
Mô hình 4P truyền thống.............................................................................................13
4.5.2.
Mô hình 4P và Internet Marketing..............................................................................13
C.KẾT LUẬN............................................................................................................................16
1/16
1.Sứ mệnh...................................................................................................................................16
2.Triết lý kinh doanh.................................................................................................................16
KẾ HOẠCH TIẾP THỊ TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY OSC
LỜI NÓI ĐẦU
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam, được
xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch
xuất khẩu chung của cả nước, đồng thời có vai trò quan trọng trong giải quyết một số
vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn. Các mặt hàng này mức độ tăng trưởng bình quân
khá cao 20%/năm, với kim ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD trong năm 2004 và đạt
hơn 750 triệu USD vào năm 2007, năm 2008 mặc dù bị tác động của suy thoái kinh tế
toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu của cả nước cũng đạt gần 1 tỷ USD. Tuy kim
ngạch xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua tuy không lớn, nhưng
lại có vai trò quan trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành thu hút nhiều lao
động tham gia làm hàngxuất khẩu.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này mang lại giá trị gia tăng lớn nên có thể
coi là ngành hàng mũi nhọn để tập trung phát triển xuất khẩu trong các năm tới. So với
một số mặt hàng khác như may mặc, gỗ và giày da co nguyên liệu đầu phải nhập khẩu
nên giá trị thực thu ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng từ 5-20% trong tổng giá trị kim ngạch
nhập khẩu. Nhưng đối với mặt hàng này thì nguyên vật liệu lại được thu lượm từ phế
liệu và thứ liệu của nông lâm sản nên mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị ngoại tệ rất
cao, có những mặt hàng thủ công mỹ nghệ hầu như đạt 801-100% giá trị xuất khẩu. Cứ
1 triệu USD xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ thì lãi gấp 5-10 lần so với ngành
khai thác; giải quyết việc làm từ 3 đến 5 nghìn lao động, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ
được xếp vào nhóm sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao.
Đây cũng là mặt hàng được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất
(Nguồn Vinanet)
2/16
A. GIỚI THIỆU VỀ OSC
1. Thành lập và phát triển
- Tên: Công ty CP TM & DV OSC
- Địa chỉ: Tầng 15 tòa nhà Tosy đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Công ty OSC là Công ty Thương mại và Dịch vụ OSC được thành lập từ năm 2005.
Công ty là thành viên của Tập đoàn 66, Qua hơn 06 năm hoạt động, tập thể cán bộ
CNV Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng tạo nên sự phát triển lớn mạnh của Công
ty. Với những nỗ lực này, đến nay Công ty đã hình thành 03 đơn vị trực thuộc trong đó
có 03 nhà máy sản xuất chế biến và 02 Chi nhánh.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 300 người và bộ phận quản lý điều hành là
những chuyên viên, kỹ thuật viên có trình độ đại học hoặc cao đẳng, Doanh số hàng
năm của Công ty đã đạt từ 200 đến 300 tỷđồng.
2. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực và nghành nghề kinh doanh của OSC bao gồm:
Sản xuất đồ gỗ tinh chế
Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chất lượng cao từ gốm, tre và gỗ
Khai thác ,chế biến lâm sản
Dịch vụ xuất nhập khẩu, khai thuê Hải Quan, giao nhận, kho vận
Du lịch , khách sạn nhà hàng, tổ chức sự kiện
Dịch vụ xuất khẩu lao động
Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
3/16
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nhờ vậy OSC đã tạo được niềm tin đối với khách hàng
Thương hiệu OSC của Công ty ngày càng được biết đến rộng rãi.
3. Mục tiêu và định hướng phát triển đến năm 2015
Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh từ năm 2015, Công ty sẽ tập trung vào
một số mục tiêu chủ yếu như sau:
Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ thâm
nhập thi trường Mỹ và Châu Âu thông qua hình thức marketing trực tuyến.
Đối với hoạt đông thương mại dịch vụ, sẽ nâng cấp Khách sạn OSC đạt tiêu
chuẩn 3 sao với quy mô từ 80 -100 phòng ,đa dạng hóa hoạt động dịch vụ du lịch
như tổ chức sự kiện , đại lý bán vé máy bay, tổ chức du lịch lữ hành quốc tế, tổ
chức đội xe du lịch. Đối với hoạt động khai thuê sẽ từng bước hình thành hoạt
động logistic.
Các dự án này sẽ được triển khai dưới nhiều hình thức như vay vốn ngân hàng,
phát hành thêm vốn điều lệ, hợp tác với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Mục tiêu của OSC trong tương lai là nâng cao chất lượng sản phẩm đưa sản phẩm thủ
công mỹ nghệ thâm nhập thị trường Mỹ và Châu Âu thông qua hình thức marketing trực
tuyến. Do đó Tôi lựa chọn đề tài “ Bán hành trực tuyến đồ lưu niệm và sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam” để phân tích trong bài tập cá nhân của mình.
Ngày nay bên cạnh việc thực hiện tiếp thị, quảng cáo truyền thống thông qua các kênh
thông tin như báo, đài….hay qua việc giới thiệu, cung và cầu tự tìm đến gặp nhau tại
một điểm như trước kia thì việc bán hàng, tiếp thị trực tuyến là một kênh tiêu thụ và
phân phối sản phẩm “linh hoạt và chủ động” không thể thiếu trong cuộc sống của con
người.
Trong khuôn khổ bài tập cá nhân này Tôi chỉ đề cập đến một kế hoạch tiếp thị tân tiến,
hiệu quả đối với xã hội ngày nay. Đó là kế hoạch tiếp thị trực tuyến bằng cách bán hàng
trực tuyến, online các sản phẩm lưu niệm, thủ công mỹ nghệ của OSC để đảm bảo sản
phẩm đến tay được khách hàng thực sự thuộc các nhóm khách hàng sau:
- Du khách nước ngoài đến thăm Việt Nam
- Người Việt Nam sống ở nước ngoài
- Các nhà sưu tập nghệ thuật và sản phẩm thủ công của Việt Nam
Để tiến hành kế hoạch tiếp thị trực tuyến thực sự hiệu quả, OSC cần lập kế hoạch chi
tiết cụ thể và áp dụng một trong những mô hình và công cụ tiếp thị mà OSC cho rằng
thực sự đem lại hiệu quả và lợi nhuận tối đa cho mình.
B. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
1. Phân tích thị trường
1.1. Ngành
Hàng thủ công, mỹ nghệ và đồ gia dụng của Việt Nam được làm từ nguyên liệu dân
gian như gốm, sứ, sơn mài, mây, tre, cói, gỗ, đá, tơ lụa, sừng, ngà, bạc, đồng… qua bàn
tay khéo léo và tinh xảo của nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống, trở thành các sản
phẩm tiêu dùng và xuất khẩu mang đậm bản sắc văn hoá và dân tộc Việt Nam.
4/16
Trong thời gian qua, thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày
càng được mở rộng, ngoài các thị trường chủ yếu như: Đức, Pháp, Hàn Quốc, Nhật
Bản... thì hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới.
Theo thông tin từ Bộ Công thương thị trường EU có nhu cầu rất lớn về các mặt hàng
này, trong những năm qua thị trường Eu đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD và Việt Nam
cũng chiếm được 5,4% kim ngạch nhập khẩu trong số đó.EU sẽ là thị trường nhiều hứa
hẹn của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
1.2. Thị trường mục tiêu:
1.2.1. Về thị trường xuất khẩu:
Thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao
STT
Quốc gia
USD
Xếp hạng
1. Đức
2.654.351
1
2. Nhật Bản
2.334.715
2
3. Hoa Kỳ
1.326.129
3
4. Đài Loan
818.839
4
5. Italia
707.760
5
6. Hàn Quốc
642.458
6
7. Hà Lan
532.641
7
8. Anh
489.056
8
9. Tây Ban Nha
472.925
9
10. Ôxtrâylia
453.797
10
11. Pháp
426.643
11
12. Ba Lan
404.544
12
(Nguồn Tổng cục thống kê)
1.2.2. Về chủng loại xuất khẩu:
5/16
(Nguồn Vinanet)
1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu 5 tháng đầu năm 2011 (tăng/giảm)so với cùng kỳ
năm 2010
Tỷ lệ tăng/giảm
(%)
1. Giá trị sản xuất công nghiệp
+14,2
2. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
+22,5
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu
+32,8
4. Tổng kim ngạch nhập khẩu
+29,7
5. Khách quốc tế đến Việt Nam
+18,0
6. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế hoạch năm
39,0
7. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2011 so với
+15,09
cùng kỳ năm 2010
(Nguồn Tổng cục thống kê)
Như vậy nhìn vào các bảng số liệu từ 1.2.1 đến 1.2.3 ta có thể thấy:
Các nước đạt kim ngạch xuất khẩu cao (thị trường mục tiêu) của OSC cũng khá nhiều từ
các nước lân cận như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản cho đến Đức, Italia, Hà Lan, Anh,
Tây Ban Nha...đều là các nước phát triển nên việc sử dụng internet là một công cụ làm
việc, giải trí, mua sắm, tham khảo... thực sự là điều tất yếu và không thể thiếu trong
cuộc sống. Đây cũng được coi như một cơ hội và thách thức cho OSC trong việc cải
tiến phương thức bán hàng theo phương pháp trực tuyến. Cơ hội ở chỗ sản phẩm của
OSC đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, đội ngũ chuyên viên, nhân viên có trình độ
kỹ năng và nhiệt tình với công việc, OSC có các nhà máy sản xuất trực tiếp và hệ thống
Chi nhánh rộng khắp. Thêm một lợi thế hơn hẳn các ngành nghề khác, chủ yếu sản xuất
từ nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước nên ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ chiếm tỷ lệ cao từ 95% đến 97%...Nhưng thách thức ở chỗ bán hàng trực
tuyến thực sự là phong cách bán hàng mới mẻ, đòi hỏi sự đầu tư nhiệt tình và công nghệ
cao hơn cách bán hàng truyền thống. Bên cạnh đó còn phải kể đến việc giữ được uy tín,
lòng tin của khách hàng nước ngoài khi xem, chọn và mua sản phẩm qua các hình ảnh
STT
Chỉ tiêu
6/16
trên trang web bán hàng trực tuyến. Chẳng hạn như Nhật Bản hay Canada là thị trường
có mức nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cao, do vậy tính cạnh tranh cũng rất mạnh.
Nhà xuất khẩu muốn thâm nhập vào các thị trường này cần cân nhắc các yếu tố về sản
xuất nhanh hàng mẫu, trả lời thư yêu cầu ngay trong ngày, giao hàng đúng với đặc điểm
kỹ thuật đã thỏa thuận hay đúng hàng mẫu đã nhất trí từ trước; tính liên tục của nguồn
cung; duy trì chất lượng cao ở mức giá cạnh tranh; bao bì thích hợp cho vận tải đường
biển… Bên cạnh đó, giá hàng thủ công mỹ nghệ phụ thuộc vào yếu tố chất lượng sản
phẩm được làm từ thợ thủ công và loại nguyên vật liệu sử dụng. Đặc biệt, hầu hết các
thị trường này đều đòi hỏi hàng hóa phải có chất lượng cao, bền và khi đưa ra bán phải
có điều kiện tốt. Do đó, việc xuất khẩu cần lưu tâm cụ thể đến yêu cầu về dán mác và
bao gói chính xác. Hàng thủ công mỹ nghệ dùng bên ngoài nhà phải đủ khả năng chịu
được nhiệt độ và độ ẩm, trong khi dành cho trẻ em phải thỏa mãn yêu cầu về độ an toàn
và tiêu chuẩn. Tuy nhiên với tổng kim ngạch xuất khẩu và khách quốc tế đến Việt Nam
vẫn tiếp tục tăng (+) chứng tỏ thị trường để phát triển việc bán, xuất khẩu các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ đồ lưu niệm đang hứa hẹn rất nhiều tiềm năng để OSC thâm nhập và
phát triển kế hoạch kinh doanh tiếp thị của mình đặc biệt là kế hoạch tiếp thị trực tuyến.
2. Phân tích SWOT
ĐIỂM MẠNH
- Ban lãnh đạo có năng lực, uy tín, mối
quan hệ rộng, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại và sản xuất
chế biến các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,
tổ chức quản lý tập trung.
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo cơ bản,
có trình độ, có tâm huyết, gắn bó với Công
ty.
- Công ty là đơn vị trực tiếp lựa chọn
nguyên liệu đầu vào để chế biến và gia
công, mẫu mã sản phẩm đa dạng về chủng
loại đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
tại từng quốc gia khó tính như Đức và
Nhật Bản.
Công ty có Dịch vụ xuất nhập khẩu, khai
thuê Hải Quan, giao nhận, kho vận. Du
lịch , khách sạn nhà hàng, tổ chức sự kiện.
Dịch vụ xuất khẩu lao động… đây cũng là
một thuận lợi trong việc đón tiếp khách
quốc tế và tìm hiểu nhu cầu mong muốn
của du khách, kiều bào xa tổ quốc về các
mặt hàng sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại
các nước khác.
ĐIỂM YẾU
- Các hợp đồng của Công ty có được phụ
thuộc vào mối quan hệ của Tổng Giám
đốc.
- Nguồn nguyên liệu đang có nguy cơ cạn
kiệt. Tình trạng này xảy ra đối với hầu hết
các loại sản phẩm. Tình trạng cung ứng
mây, tre, song... thiếu ổn định; nguồn gỗ
quí khan hiếm dần vì những vùng rừng
cung cấp nguyên liệu đã bị người dân chặt
phá làm gần hết. Việc này đã ảnh hưởng
rất lớn đến giá thành, giá bán và khả năng
cạnh tranh của hàng Việt Nam đối với các
nước khác.
- Nhu cầu du khách nước ngoài về hàng
thủ công mỹ nghệ rất đa dạng, thay đổi
nhanh theo mùa. Vòng đời của một sản
phẩm rất ngắn nên đòi hỏi Công ty phải
rất nhanh nhạy mới có thể đáp ứng những
yêu cầu đó.
7/16
- Công ty là đơn vị có uy tín cao trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ, khách sạn nhà
hàng, tổ chức sự kiện và thông qua các lợi
thế này công ty sẽ quảng bá hơn nữa về
các sản phẩm của mình.
CƠ HỘI
- Ngành chế biến, sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm thủ công mỹ nghệ, lưu niệm
đang hứa hẹn nhiều tiềm năng do Việt
Nam đang trong hội nhập với nền kinh tế
thế giới nên việc giới thiệu văn hóa truyền
thống của Việt Nam ra thế giới là rất cần
thiết.
- Lượt du khách quốc tế thăm quan, và
nhập cảnh vào Việt Nam ngày càng tăng
- Kiều bào nước ngoài quay trở về quê
hương để xây dựng và đóng góp ngày càng
nhiều hơn
- Kinh nghiệm quản lý, uy tín, danh tiếng
trong lĩnh vực kinh doanh là lợi thế lớn
của Công ty trong thời gian tới.
- Khả năng tiếp cận, học hỏi những công
nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới sẽ
giúp Công ty tăng vị thế của mình và gia
tăng năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm.
- Để tiết kiệm thời gian, chi phí và thỏa
mãn nhu cầu được lựa chọn. Con người
ngày càng gia tăng nhu cầu trao đổi, mua
bán sản phẩm qua các Online Store (cửa
hàng trực tuyến), hoặc các website giới
thiệu và bán sản phẩm.
THÁCH THỨC
- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở
rộng kinh doanh, bán hàng trực tuyến đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
khách hàng nước ngoài chưa có thời gian
tìm hiểu thực tế tại Việt Nam hoặc mong
muốn biết đến những sản phẩm mang giá
truyền thống và đậm nét văn hóa Việt
Nam.
- Thách thức về khả năng tiếp cận công
nghệ mới trong tương lai.
- Thách thức đối với đội ngũ nhân sự (cần
hiểu biết và có kinh nghiệm về luật, khả
năng sử dụng ngoại ngữ tốt, khả năng đàm
phán thương thuyết tốt...khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin và sử dụng các công
cụ hỗ trợ như facebook, blog 360o,
website...khả năng thiết kế sản phẩm mới
nhanh và nhạy với thị trường thế giới)
- Tăng cường năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước.
3. Đối thủ cạnh tranh
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của 1 quốc gia, nó
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển 1 cách lành mạnh, ngoài ra còn giúp các nước
tìm và vận dụng 1 cách hiệu quả lợi thế so sánh của mình.
Cùng với xu thế chung, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghệp luôn phải cạnh
tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà khó khăn hơn cả là các
doanh nghiệp nước ngoài,các tập đoàn xuyên quốc gia.
Là 1 doanh nghiệp được thành lập và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều biến
động và cạnh tranh, OSC không ngừng cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
8/16
của mình và bên cạnh đó là thường xuyên tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để có thể hoàn
thiện và phát huy năng lực doanh nghiệp.
Trước tiên là đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu mây tre đan và sản phẩm thủ
công mỹ nghệ lớn trong nước, là các doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp với OSC trên
cùng thị trường xuất khẩu với mặt cùng mặt hàng may tre đan:
DN sản xuất xuất khẩu may tre đan THANH BÌNH :
Thị trường chính là Châu âu, Mỹ. Doanh thu hàng năm hơn 30 tỉ đồng.
Điểm Mạnh
Tận dụng được nguồn nhân công giá
rẻ tại chỗ với hơn 20000 lao động.
Phát triển trong làng nghề truyền
thống.
Tranh thủ được sự hổ trợ về nguồn
vốn và đất quy hoạch của địa phương.
Điểm Yếu
Lao động chủ yếu làm theo kinh
nghiệm,tay nghề chưa cao.
Đang khó khăn về vốn đầu tư mở
rộng sản xuất và đào tạo lao động.
Công nghệ sản xuất chưa được đầu
tư nhiều.
Nguyên liệu tại chổ chỉ đáp ứng
20% nhu cầu,nguồn nguyên liệu
không ổn định và giá cao.
Sản phẩm chưa được chú trọng
thiết kế và đa dạng sản phẩm.
DN xuất nhập khẩu may tre ĐOÀN KẾT 1:
Thị trường xuấất khẩu chính là Đức và Nhật B ản, doanh thu hàng năm t ừ 2,5- 3 tri ệu USD
Điểm Mạnh
Điểm Yếu
Là DN mạnh nhất của làng nghề may
Vùng nguyên liệu chưa chủ động và
tre đan nổi tiếng Phú Vinh.
ổn định.
DN có 3 cơ sở sản xuất lớn cùng hơn
Chất lượng sản phẩm chưa đồng
200công nhân lành nghề và hàng
nhất.
trăm lao động thời vụ.
Sản phẩm đã có thương hiệu trên
nhiều nước với nhiều chủng loại,đa
dạng mẫu mã.
Công nghệ kĩ thuật tiên tiến.
Luôn chú trọng công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
Là 1 DN uy tín và được tin cậy.
Trung Quốc là quốc gia có tỉ trọng hàng mây tre đan xuất khẩu lớn nhất
với các thị trường cạnh tranh với các DN VN như Mỹ,Châu Âu,Nhật
Bản… Nhìn chung các DN Trung Quốấc có các điểm đáng l ưu ý :
9/16
Điểm Mạnh
Nguồn lao động dồi dào với giá rẻ.
Đất rộng với nhiều vùng nguyên liệu
lớn.
Môi trường KHCN phát triển
mạnh,đã áp dụng CN hiện đại vào
nhiều công đoạn sản xuất.
Giá thành cạnh tranh.
Sản phẩm có kênh phân phối rộng và
xuất hiện trên nhiều nước.
Có nhiều tập đoàn lớn với tiềm lực
kinh tế dồi dào như: Hengyang Da
Wei Bamboo Product Co.Ltd,
Xiamen PEKE Co.Ltd…
Điểm Yếu
Chất lượng sản phẩm không đồng
đều,tồn tại nhiều hàng nhái hàng giả.
4. Mục tiêu và kế hoạch tiếp thị
4.1. Thị hiếu của khách hàng
Trên thực tế, khách du lịch ai cũng thích mua sắm một vài sản phẩm lưu niệm để ghi
dấu chuyến đi. Du khách nước ngoài cũng khá thích thú với các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam. Tuy nhiên, rất nhiều du khách khi đến các cửa hàng thủ công mỹ
nghệ ở Hà Nội chỉ để ngắm là chính. Các đồ lưu niệm dành cho du khách trên thị trường
Hà Nội có thể chia làm hai loại: đồ sử dụng và đồ trưng bày. Ở nhóm thứ nhất, nhóm đồ
để sử dụng thì chất lượng, kiểu dáng là điều đáng bàn. Các loại túi thêu, áo lụa tơ tằm là
một thí dụ điển hình. Bà Gien-ni-phơ, một du khách Mỹ cho biết: 'Tôi rất thích các sản
phẩm tơ lụa, nhưng kiểu dáng nghèo nàn. So với một vài năm trước, các mặt hàng
chẳng có gì mới'. Chưa kể những thứ đồ thủ công đó không bền, chỉ cần sau vài lần sử
dụng là 'xuống mã' hẳn vì bị phai mầu, xộc xệch. Những chiếc áo phông có hình cờ Việt
Nam, hay dòng chữ 'Tôi yêu phở'... có chất lượng rất thấp. Còn đối với sản phẩm mỹ
nghệ dùng để trưng bày, du khách có thể không tiếc tiền để mua những sản phẩm đẹp.
Song nhiều mặt hàng cũng khiến người ta phải thất vọng. Khách Nhật Bản thường
chuộng đồ sơn mài. Tuy nhiên, đồ sơn mài hiện nay chủ yếu dùng... sơn Nhật Bản, vì
thế nhiều khách Nhật Bản từ chối những mặt hàng như vậy.
Bên cạnh đó thị hiếu du khách mỗi nước lại khác nhau. Tuy nhiên, do chưa nắm vững
nhu cầu, thị hiếu của từng nhóm khách hàng, cho nên chưa có sản phẩm phù hợp, khiến
họ đã xem là phải 'móc hầu bao' mua ngay'. Một mặt hàng có tính biểu tượng cho văn
hóa Việt Nam là những bức tượng gỗ cô gái đội nón lá mặc áo dài được bày khá nhiều ở
các cửa hàng lưu niệm, nhưng bán không được bao nhiêu. Nguyên nhân không phải vì
du khách không thích, mà bởi chúng khá... cồng kềnh. Tương tự như thế là những quân
rối nước, rất bắt mắt, rất đặc trưng cho văn hóa Việt Nam, nhưng du khách chủ yếu
dừng lại để... chụp ảnh. Người sản xuất đã không tính đến yếu tố khi đi du lịch dài ngày,
du khách phải đem đồ dùng của bản thân họ, nếu phải mang thêm các đồ lưu niệm cồng
kềnh, dễ vỡ thì rất bất tiện. Như thế, để họ chọn một vài món đồ đã khó, chưa nói đến
10/16
việc họ mua một số món đồ về làm quà tặng cho bạn bè. Trong buổi lễ công bố chương
trình kích cầu du lịch năm 2010, Vụ trưởng Lữ hành (Tổng cục Du lịch) Vũ Thế Bình,
đưa ra con số đáng buồn về chi tiêu dành cho mua sắm của khách quốc tế: Trong tổng
chi phí cho chuyến du lịch đến Việt Nam, du khách chỉ dành khoảng từ 10 đến 15% chi
phí cho mua sắm. Con số này ở Thái-lan dao động từ 50-55%. Bên cạnh đó, chi tiêu
bình quân của mỗi du khách quốc tế khi đến Việt Nam thấp hơn các nước trong khu
vực. Trong nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân từ sự thiếu hấp dẫn của các sản phẩm
lưu niệm. (Nguồn Nhân dân)
4.2. Khái niệm về Marketing internet
Lựa chọn và thay đổi phương thức marketing hiện đại thay cho hình thức truyền thống
đang là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp, và OSC không nằm ngoài quỹ
đạo đó. Tìm hiểu về E-marketing (Internet marketing hay online marketing), hay tiếp
thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng
kết nối toàn cầu Internet. OSC nhận thấy với bản chất tương tác của E-marketing, đối
tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi
thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác. E-marketing
kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và
bán hàng. E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các
phương tiện trực tuyến. E-marketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E
-marketing phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý.
Một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người
tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc
mọi nơi. Khi sử dụng e-makerting có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí
thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng,.. giúp cho OSC tiếp cận với thị
trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện
khác như in ấn, báo đài, truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp.
Các hoạt động E-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với
Website, dịch vụ ‘Web analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung
quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách
hàng không. Vì những đặc tính và ưu điểm ưu việt trên của E – marketing mà OSC đã
lên kế hoạch tiếp thị trực tuyến cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm của
mình ra thị trường Thế giới.
4.3. Lựa chọn và sử dụng các mô hình, công cụ tiếp thị trong Marketing Thương
mại điện tử của OSC
- Khách hàng được lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu (các sản phẩm được liệt kê theo
list kèm theo hình ảnh mô tả chi tiết về kích cỡ, chất liệu, các chỉ tiêu an toàn cho
phép, điều kiện khí hậu có thể bảo quản…)
- OSC thu được lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho.
11/16
-
-
-
Để đáp ứng nhu cầu lớn, OSC áp dụng mô hinh thứ 3 là mua sắm trực tuyến nhằm
nâng cao hiệu quả mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào phối hợp với các đối tác và
nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp
Thiết kế website bao gồm đủ các tính năng và các thông tin hỗ trợ cần thiết như:
dịch thông tin sản phẩm sang tiếng Anh, đăng bán sản phẩm lên trang ebay.com Mỹ,
trả lời mọi thắc mắc của người mua….; có kèm theo hướng dẫn cách mua hàng đối
với khách hàng sao cho hiệu quả và ít rủi ro nhất, giúp giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình giao dịch và đặc biệt với sự hỗ trợ về mặt thanh toán.
Có thể thấy, việc bán hàng sang thị trường quốc tế thông qua E – marketing và
website có rất nhiều ưu điểm như: Không tốn chi phí thuê mặt bằng, tìm kiếm khách
hàng, giảm tối đa chi phí, giảm nhân công. Bên cạnh đó, đối với việc E – marketing
giúp cho OSC liên tục bổ xung các tính năng mới mà gần đây nhất là dịch vụ đấu
giá: việc đấu giá các sản phẩm của mình để thu hút thêm sự chú ý của người mua,
tăng tính hấp dẫn, bán hàng nhanh hơn và thu lợi nhuận lớn hơn. Tính năng này
OSC có thêm nhiều lựa chọn và nâng cao lợi nhuận cho mình.
4.4. Các chương trình truyền thông, quảng bá trực tuyến.
Một số phương thức truyền thông và quảng bá trực tuyến OSC đang tiến hành là:
- Làm 1 campaign online tổng thể với số tiền từ 50-60tr/2 tháng
- Công cụ đo lường của các hình thức: forum seeding, email marketing, quảng cáo tìm
kiếm, book banner, quảng cáo face book...
- Liên kết và tìm kiếm thêm các agency chuyên về quảng cáo trực tuyến
4.5. Các vấn đề phương thức kinh doanh trực tuyến: bán hàng, giao hàng, thanh
toán
4.5.1. Mô hình 4P truyền thống
12/16
4P – là ghép từ 4 chữ Product – Price – Place – Promotion.
4.5.2. Mô hình 4P và Internet Marketing
Ở trên mô hình marketing mix truyền thống. Vậy khi ứng dụng sang Internet Marketing
thì những thành phần này sẽ ra sao? Có một số quan điểm cho rằng nên ánh xạ từ 4P
sang 4C cho Internet Marketing, cụ thể Product tương đương với Customer Solution,
Price <-> Customer Cost, Place <-> Convinience, Promotion <-> Communication.
Tuy nhiên với quan điểm của mình, OSC vẫn nghĩ 4P vẫn có thể ứng dụng cho Internet
Marketing như tên gọi của nó.
PRODUCT
Đầu tiên, Product Vấn đề quay trở lại vô cùng đơn giản, concept của sản phẩm thế nào.
Đánh vào nhu cầu nào của khách hàng. eBay đã rất thành công khi là sản phẩm đầu tiên
phục vụ cho nhu cầu đơn giản của khách hàng, bán đồ cũ với giá cao nhất có thể, và họ
đã đưa ra một sản phẩm vô cùng độc đáo thời điểm đó, một mô hình đấu giá, giao lưu
mua bán qua mạng mà với eBay, nó giải quyết được những điểm yếu của internet là tính
không chắc chắn, người bán người mua không ai biết ai, không ai tin ai hoàn toàn.
Youtube ra đời với một nhu cầu đơn giản, chia sẻ hình ảnh mãi chán rồi, thích chia sẻ
video. Và họ giải quyết bài toán định dạng file và streaming khá hoàn hảo.
Gút lại vấn đề, sản phẩm vẫn là điểm quan trọng nhất. Vậy làm thế nào để định hình
được một sản phẩm online tốt? OSC cho bám sát những yếu tố sau đây sẽ góp phần vào
điều đó:
- Concept: Trước hết vẫn là đi từ một concept độc đáo, những nhu cầu chưa được giải
quyết dựa vào những nghiên cứu thị trường những phân tích tổng quát và những
nắm bắt nhạy bén để phát hiện ra những ý tưởng sơ khai này, sau đó với những
13/16
nghiên cứu thị trường, những phân tích sâu hơn nhu cầu, về phân khúc khách
hàng…
- Chức năng (Functional): Từ những phân tích trên, OSC thiết kế lên những chức
năng để giải quyết những nhu cầu đã vạch ra – nhu cầu ở đây chính là nhu cầu của
khách hàng. Bất cứ khi nào trong một phân tích nào, Doanh nghiệp cũng phải luôn
nhủ rằng chúng ta phải phân tích đứng trên góc độ của khách hàng mục tiêu của
mình. Khi làm sản phẩm cho lứa tuổi teen phải đứng trên góc độ của lứa tuổi này để
phân tích
- Tiện dụng (Usablity): Một concept tốt, những chức năng đáp ứng đúng nhu cầu, tất
cả phải đi đôi với việc triển khai tốt
- Hiệu năng (Performance): Đây là yêu cầu cuối sau khi đã thỏa mãn những yêu cầu
trên. Một dịch vụ tốt, chức năng hoàn hảo, dễ sử dụng. Luôn nâng cấp và bảo trì hệ
thống, website đảm bảo đường truyền mạng và mọi thứ liên quan luôn hoạt động tốt,
không bị treo, nghẽn mạng…
PRICE
Có thể chúng ta sẽ nói, trên môi trường online thì đừng nói đến Price, giống như câu nói
của Google – Don’t be Evil. Thật vậy với đa số những dịch vụ gần như là hoàn hảo và
được cung cấp miễn phí. Việc nghĩ đến thu tiền user thật sự là một việc “liều lĩnh” – tất
nhiên vẫn có những dịch vụ sống tốt nhờ thu tiền user, nhưng chỉ đếm trên đầu ngón
tay.
Vậy yếu tố Price xem như bỏ đi khi áp dụng internet marketing? Không, OSC nghĩ nên
đánh giá vấn đề theo một góc nhìn khác, price là một yếu tố mà tất cả những gì người sử
dụng phải “trả giá” cho dịch vụ của chúng ta. OSC thích nhìn hiện tượng này theo kiểu
giá âm, khi chúng ta sản xuất một ấm trà, khách hàng mua ấm trà của chúng ta bán, họ
trả cho chúng ta một khoảng tiền, đó là giá dương – lợi ích về tay chúng ta (tất nhiên là
khách hàng cũng có lợi của họ – nhưng ở đây chúng ta không bàn khía cạnh đó). Còn
với một dịch vụ online, khách hàng có lợi khi họ dùng dịch vụ của chúng ta (còn chúng
ta có lợi từ một hướng khác – cũng là một khía cạnh khác không bàn tới). Hiểu theo một
hướng khác, đó là một dạng benefit cho khách hàng, dịch vụ càng mang lại lợi ích nhiều
cho khách hàng, dịch vụ đó có giá trị dương với họ – mà họ lại không trả một chi phí
nào – nghĩa là họ đang trả một chi phí âm cho dịch vụ đó, và chi phí âm này càng cao
thì chứng tỏ chúng ta đang đưa ra mức giá tốt.
Tất nhiên không phải vì vậy mà chúng ta nhồi nhét hàng tỉ chức năng vào dịch vụ, xin
nhấn mạnh rằng “benefit” này không đo bằng số lượng mà nó đo bằng mức lợi ích mà
những gì người dùng có được.
PLACE
Một lần nữa, câu hỏi là môi trường internet không có biên giới, thế thì mạng lưới phân
phối là vô nghĩa? Mạng lưới phân phối ở đây có thể hiểu là sự thuận tiện của khách
hàng. Twitter có thể dễ dàng sử dụng từ trang web chính của mình, nhưng twitter vẫn
cung cấp thêm những widget để dùng cho Daskboard của máy Mac, những addons để
dùng cùng với Firefox. Flickr đã vô cùng tiện lợi với trang web, nhưng Flickr vẫn liên
14/16
tục cập nhật công cụ upload Flickr Uploadr của mình, và gần như tất cả những dịch vụ
thành công hiện nay đều xây dựng nhưng API riêng để kết nối với dịch vụ của mình.
Ngày nay với việc phát triển các thiết bị Mobile, các site còn phải xây dựng thêm những
công cụ phân phối dịch vụ của mình trên điện thoại di động, Flickr, Facebook, Amazon,
eBay… đều đã và đang làm rất tốt những việc này.
Tất cả những điều đó là việc mở rộng khả năng phân phối của mình – Place.
PROMOTION
Cũng như Marketing truyền thống, đây là công việc chiếm nhiều thời gian của chúng ta.
Khác với Marketing truyền thống, tôi cho rằng chữ P cuối này đối với marketing online
chiếm vai trò quan trọng hơn. Với kinh doanh truyền thống, trong một vài trường hợp
chúng ta có thể hoạt động không có chữ P này, có những sản phẩm khi sản xuất ra
không hề đưọc quảng cáo mà đưa thằng về tiêu thụ ở các thị trường miền Tây, và đa số
những sản phẩm này khi nêu tên thì không ai biết, nhưng họ vẫn sống được.
Tuy nhiên với Internet, nếu làm như vậy đồng nghĩa với việc chúng ta xây một công
viên giải trí ngoài đảo và không cung cấp cáp treo, bến tàu, hay sân bay… Khách hàng
có thể tự bơi ra chơi nếu muốn.
Các công cụ để quảng bá cho internet thì như chúng ta đã biết rất nhiều: SEO, Social
Marketing, Display Ads, Email Marketing, Affiliate Marketing… Vấn đề cốt yếu là việc
chúng ta triển khai và ứng dụng những công cụ này như thế nào. Vấn đề này có lẽ đã rất
nhiều người bàn luận và sẽ còn bàn luận nhiều.
C. KẾT LUẬN
OSC
“OSC SỰ KHÁC BIỆT Á ĐÔNG”
-
-
1. Sứ mệnh
Sứ mệnh của OSC là phát triển các hoạt động kinh doanh thương mại và nghiên cứu
thiết kế tạo ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đa dạng phong phú nhằm mang lại
những sản phẩm tốt nhất thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trên khắp Thế
giới. Cũng như mang đến cho Thế giới một hình ảnh mới về các giá trị văn hóa,
truyền thống đậm nét Á Đông của Việt Nam.
2. Triết lý kinh doanh
Mọi hoạt động của Công ty đều hướng tới mục tiêu dài hạn là: ích nước –lợi nhà;
Mọi sản phẩm và dịch vụ dù là lớn hay nhỏ luôn làm thỏa mãn khách hàng;
Chất lượng, hiệu quả, đúng hẹn để khắc ghi ấn tượng “Chuyên nghiệp” trong tâm
thức của khách hàng;
Giá trị cốt lõi của Công ty là con người, lòng nhiệt tình và quyết tâm cùng tạo lập;
15/16
-
Văn hoá doanh nghiệp là niềm tự hào của nhân viên và niềm tin của cộng đồng;
Học tập, rèn luyện không ngừng để đổi mới và thích nghi là trách nhiệm của Công ty
và của mỗi thành viên OSC.
16/16
- Xem thêm -