KẾ HOẠCH MARKETING DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
TÓM TẮT CÁC MỤC CHÍNH :
I.
Phân tích tình hình hiện tại:
II.
Phân tích cơ hội và thách thức
III.
Mục tiêu
IV.
Chiến lược marketing
V.
Chương trình hành động
NỘI DUNG CỤ THỂ
I.
Phân tích tình hình hiện tại:
1. Môi trường vĩ mô:
-
Về chính trị (Political): Tình hình chính trị ở Việt nam là ổn định cao, có xu
hướng đổi mới, hội nhập thế giới, quan tâm đến đầu tư nước ngoài, chú trọng
phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên cũng ở Việt nam có thể
thấy rõ chính sách vĩ mô chưa thật cân đối đặc bịêt trong lĩnh vực chăm sóc sức
khoẻ. Hiện tại hệ thống y tế không được đầu tư nhiều, số lượng các bệnh viện
hầu như tăng rất ít, trong khi dân số tăng nhanh. Số lượng bác sĩ trên đầu người ở
VN là thấp, chỉ bằng 1/4-1/3 các nước trong khu vực như Philippin, Trung quốc,
Bruney, Singapore.., số lượng y tá, dược sĩ cũng thấp. Có sự chênh lệch lớn về
khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở tuyến cơ sở và trung ương nên
trong khi tuyến trung ương thường xuyên quá tải, tuyến cơ sở lại có ít bệnh nhân.
1
Các chính sách chính trị mới quan tâm nhiều đến y tế cộng đồng, chưa chú trọng
phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao. Tuy nhiên chính sách xã hội hoá y tế và
cho phép các bệnh viện công lập tự chủ tài chính là một bước đi đúng đắn tạo
điều kiện cho phát triển các dịch vụ y tế chất lượng hơn cho người có thu nhập
cao.
-
Về kinh tế (Economic): Phát triển kinh tế nhanh đã làm tăng thu nhập cho đại bộ
phận nhân dân, khiến cho nhiều người dân có khả năng kinh tế tiếp cận các dịch
vụ cao trong chăm sóc sức khoẻ. Do đặc thù của dịch vụ y tế, cuộc khủng hoảng
kinh tế trên thế giới và ở Vn ít có tác động đến ngành này.
-
Về văn hoá, xã hội (Social): Nhân thức của người dân về sức khoẻ và bênh tật
ngày càng cao. Bắt đầu có nhiều người muốn có dịch vụ khám sức khỏe định kỳ
chứ không phải đợi khi ốm bới đến bệnh viện. Xã hội có sự phân hoá giàu
nghèo, hình thành tầng lớp trung lưu và cả nhiều gia đình giàu có. Những tầng
lớp cao muốn khằng định mình và muốn được chăm sóc y tế đặc biệt và chất
lượng hơn so với mức trung bình của xã hội. Kinh tế thị trường, người dân
không có nhiều thời gian để xếp hàng chờ đợi, cộng với yếu tố đông chật, quá tải
ở các bệnh viện là nguyên nhân nhiều người bệnh có thu nhập cao không muốn
đến các cơ sở y tế công để khám chữa bệnh.
Dân số VN ngày càng tăng với tỷ lệ trẻ em và người trẻ tuổi cao so với các
nước phát triển cho thấy tiềm năng rất lớn cho thị trường chăm sóc sức khoẻ trẻ
em ở VN. Tỷ lệ những gia đình trẻ có thu nhập cao ngày càng tăng cũng là điều
kiện để phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao cho trẻ em.
-
Khoa học, công nghệ (Technology): Sự phát triển của khoa học công nghệ thế
giới và ở VN đã giúp sáng tạo, triển khai nhiều phương pháp khám chữa bệnh
mới có hiệu quả cao hơn trước, có thể có cả hội chẩn từ xa (telemedicine). Kết
nối Internet giúp người dân có nhiều thông tin hơn về các dịch vụ y tế có thể và
2
tiêu chuẩn chăm sóc sức khoẻ ở trong và ngoài nước dẫn đến việc họ có đòi hỏi
cao hơn và có nhiều sự lựa chọn hơn.
-
Luật pháp (Legal system): Cho phép hoạt động các cơ sở y tế tư nhân và vốn
nước ngoài đã góp phần hình thành hệ thống tư nhân tăng sức cạnh tranh cho thị
trường dịch vụ y tế vốn chủ yếu là các cơ sở công lập. Còn chưa có các điều luật
qui đinh rõ ràng trong bảo vệ nhân viên y tế hay quyền lợi bệnh nhân đối với các
tai nạn rủỉ ro nghề nghiệp. Bảo hiểm nghề nghiệp chưa phát triển.
-
Môi trường tự nhiên (Environment): Sự ô nhiễm môi trường sống, lao động, vệ
sinh thức ăn kém có thể dẫn đến tỷ lệ mắc nhiều bệnh liên quan cao lên. Dịch vụ
chăm sóc ngăn ngừa, phòng chống bệnh liên quan đến môi trường có điều kiện
phát triển.
2. Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhi trung ương:
Số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại BV Nhi trung ương qua các năm
được trình bày ở biểu đồ 1 và 2.
Số bệnh nhân
Biểu đồ 1: Số lượng bệnh nhân được khám bệnh tại BV nhi trung ương các năm
3
Có thể thấy số lượng bệnh nhân đến khám và chữa bệnh tại BV nhi trung ương
có xu hướng tăng một cách liên tục và bền vững. Đi liền với số bệnh nhân tăng
như vậy là tất cả các dịch vụ y tế liên quan đều tăng: xét nghiệm, chẩn đoán hình
ảnh, phẫu thuật, thuốc và vật tư tiêu hao... đều tăng.
Phân tích cho thấy 28% số bênh nhân đến từ nội thành Hà nội, 72% đến từ
các tỉnh khác và ngoại thành Hà nội. Một điều phải kể đến ở đây là số bệnh nhân
khám chữa bệnh đúng tuyến (được hưởng chế độ do nhà nước hoặc bảo hiểm
chi trả) chỉ chiếm 15-20%, số còn lại 80-85% là các bệnh nhân đến thẳng
BVNTƯ tự chi trả. Đây là điểm không thuận lợi cho hệ thống y tế nói chung
Số bệnh nhân
Biểu đồ 2: Số bệnh nhân được điều trị nội trú tại BVNTƯ theo các năm
nhưng là thuận lợi cho BVNTƯ nói riêng. Thực tế hiện nay tại BVNTƯ hàng
ngày có rất nhiều bệnh nhân yêu cầu và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám chữa
4
bệnh chất lượng cao nhưng BVNTƯ chưa đáp ứng được. Vì vậy việc triển khai
dịch khám chữa bệnh cao tại BVNTƯ là một bước tất yếu trong phát triển của
bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3. Môi trường ngành với các lực lượng cạnh tranh:
3.1.Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
-
BVNTƯ là bệnh viện chuyên khoa nhi cấp trung ương duy nhất ở miền Bắc và
miền Trung. Trong khu vực này BVNTƯ có qui mô lớn nhất và chuyên môn
chuyên sâu cao nhất, hiện tại chưa có đổi thủ cạnh tranh ngang cấp.
-
Các bệnh viện lớn tại địa bàn Hà nội như Bạch Mai, Sant Paul, Thanh Nhàn, Việt
đức, Việt Pháp... chỉ có khoa Nhi, qui mô nhỏ, chưa có chuyên sâu và thường
phải gửi bệnh nhân khó đến BV Nhi trung ương. Tuy nhiên các bệnh viện này
cũng như các cơ sở y tế tư nhân có thể là những đối thủ cạnh tranh thu hút các
bệnh nhân thu nhập cao như từ nội thành Hà nội (và đối với các bệnh thông
thường đơn giản). Như đã nêu trên, chỉ có 28% số bệnh nhân tới khám tại
BVNTƯ là từ khu vực nội thành Hà nội. Lợi thế của các đối thủ này có thể là
bệnh nhân ít đông hơn, không phải chờ đợi lâu. Các bác sĩ tư nhân năng động
hơn có thể khám chữa bệnh tại nhà...
-
Các bênh viện đa khoa tỉnh, khu vực, đặc biệt các bệnh viện chuyên khoa nhi Hải
phòng, Thái bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Đây cũng là các bệnh viện chuyên
khoa nhi nhưng qui mô và cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn kém hơn. Cùng
với các cơ sở y tế tư nhân qui mô nhỏ, các bệnh viện này cũng vẫn thu hút một
số đáng kể các bệnh nhân sống tại cùng khu vực
-
Một số bệnh viện nước ngoài bắt đầu mở các đại lý giới thiệu dịch vụ tại Hà Nội
nhằm thu hút bệnh nhân có tiền ra nước ngoài chữa bệnh (điển hình là tập đoàn
Parkway- Singapore). Đây có thể là đối thủ cạnh tranh đối với các bệnh nhân thu
nhập rất cao nhưng do yếu tố đi lại xa, sẽ khó trở nên phổ biến.
5
3.2. Mối đe doạ từ đối thủ mới:
- Hiện tại theo điều tra và những kênh thông tin có được chúng tôi biết rằng có một
số đối thủ tiềm tàng mới đang chuẩn bị xâm nhập vào thị trường khám chữa bệnh
nói chung và khám chữa bệnh nhi khoa nói riêng tại Việt Nam. Đó là dự án xây
dựng bệnh viện Việt Mỹ 1000 giường tại Hà Nội, bệnh viện Hàn Quốc với quy mô
1000 giường cũng đang trong quá trình khảo sát thiết kế tại bờ bắc sông Hồng... Tuy
nhiên đó cũng là các bệnh viện không chuyên nhi, và để xây dựng còn mất thời gian
cho nên các cơ sở này còn phải mất 4-5 năm (theo chúng tôi dự đoán) mới có khả
năng gây áp lực cạnh tranh lên khoa khám chữa bệnh dịch vụ chất lượng cao của
viện Nhi Trung Ương.
- Các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân hoặc liên kết tư nhân- nhà nước chất lượng cao
có thể được xây dựng thêm tại Hà nội.
3.3. Mối đe doạ từ hàng thay thế:
- Y học cổ truyền: ngày càng mất vị thế, đặc biệt trong các bệnh nhi khoa
- Khám chữa bệnh chất lượng bình thường: Khi không đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh chất lượng cao như hiện nay, nhiều bệnh nhân phải chấp nhận điều kiện
khám chữa bênh bình thường. Nếu không có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng giữa
khám chữa bệnh chất lượng cao và bình thường, người dân có thể chọn dịch vụ
thông thường thay cho chất lượng cao.
3.4. Quyền lực của người mua:
- Theo những nghiên cứu xã hội học, chất lượng, sự thuận tiện nhanh chóng và
thương hiệu là ba yếu tố chính khi người tiêu dùng chọn dịch vụ khám chữa bệnh,
trong đó chất lượng chiếm đến 77,0%. Theo đánh giá của người tiêu dùng, chất
lượng khám chữa bệnh bao gồm trình độ, tay nghề của bác sĩ; sự phục vụ tận tình
chu đáo của nơi cung cấp dịch vụ; và cuối cùng là sự tiện nghi, sạch sẽ của nơi khám
chữa bệnh. Trong các “tiêu chí” về chất lượng đó thì tay nghề của bác sĩ và sự phục
vụ là mối quan tâm lớn nhất của người tiêu dùng, chiếm đến 91,5% so với chỉ 8,5%
6
ở yếu tố về cơ sở vật chất. Cùng với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng , đây là tiền
đề thuận lợi cho BVNTƯ với uy tín về chuyên môn tay nghề của mình thành lập
khoa khám chữa bệnh chất lượng cao.
3.5 Quyền lực của nhà cung ứng:
- Với sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế nên
các nhà cung ứng thuốc và các trang thiết bị y tế thường phải cố gắng giữ uy tín và
duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khoa để đảm bảo các bên cùng có lợi và đặc biệt là
cùng nhau đem lại lợi ích cho bệnh nhân. Chúng tôi luôn nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ từ các nhà cung cấp này và mối quan hệ giữa các bên là rất tốt đẹp.
- Sự phức tạp đến từ các nhà cung cấp các sản phẩm độc quyền của nhà nước đó là
các sản phẩm điện và nước. Nhìn chung lĩnh vực y tế cũng là lĩnh vực được ngành
điện và nước quan tâm nên ít khi xảy ra tình trạng mất điện, nước đột xuất. Tuy
nhiên để đảm bảo phục vụ tốt bệnh nhân, viện đã đầu tư xây dựng một trạm nước
nhỏ đảm bảo chất lượng với sản lượng đủ dùng khi cần thiết. Một máy phát điện đủ
công suất cũng được lắp đặt sẵn sàng vận hành trong trường hợp cần thiết nhằm đảm
bảo khắc phục các sự cố về điện lưới.
- Các bệnh viện khác mặc dù có thể là đối thủ cạnh tranh nhưng cũng là các nhà
cung cấp các bệnh nhân khó, nặng mà họ không có khả năng khám chữa bệnh cho
BVNTƯ (vì BVNTƯ là tuyến cao nhất). Điều này cũng tạo ra sự cần thiết phải có
quan hệ hơp tác chuyên môn giữa BVNTƯ và các bệnh viện tuyến dưới sao cho
người bệnh được chăm sóc tốt nhất khi chuyển viện.
4.Phân tích SWOT
4.1. Những điểm mạnh (Strength):
- Về vị thế, thương hiệu: Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) là bệnh viện Nhi lớn
nhất và có trình độ chuyên môn cao nhất trong toàn miền Bắc và cả miền Trung Việt
nam trong lĩnh vực khám chữa bệnh trẻ em. Có thể nói trong khu vực này BVNTƯ
có ưu thế độc quyền vì là bệnh viện chuyên nhi khoa cấp trung ương duy nhất.
7
BVNTƯ cũng là cơ sở đào tạo đại học và sau đại học về chuyên ngành nhi của
trường đại học Y Hà nội.
- Nhân lực: nhiều nhân viên y tế có trình độ cao như giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,
thạc sĩ nhất so với các cơ sở y tế nhi khoa khác.
- Trang thiết bị: có những trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao phục vụ toàn diện
cho chẩn đoán và điều trị.
- BVNTƯ là bệnh viện có nhiều chuyên khoa nhi sâu. Rất nhiều loại bệnh chỉ có thể
chẩn đoán điều trị đươc tại BVNTƯ. Nhiều phương pháp điều trị hiện đại chỉ có thể
thực hiện được ở tại BV Nhi trung ương.
- BVNTƯ đã triển khai khoa điều trị yêu cầu từ năm 2005. Cho đến nay khoa này đã
hoạt động tốt và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy chưa phải là khoa khám chữa
bệnh chất lượng cao nhưng qua đó BVNTW cũng có những kinh nghiệm để phát
triển khoa khám chữa bệnh chất lượng cao theo đúng nghĩa của nó.
- Ban lãnh đạo bệnh viện đồng thuận và quyết tâm cao trong việc triển khai khoa
khám chữa bệnh chất lượng cao mới.
4.2.Những điểm yếu (Weakness):
- Mặc dù nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao, nhiều người còn chưa có quan
niệm coi bệnh nhân như khách hàng, giao tiếp với bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân còn kém hiệu quả và chưa làm vừa lòng bệnh nhân. Cán bộ quản lý trong bệnh
viện còn thiếu kỹ năng quản lý kinh tế hiệu quả trong môi trường mới.
- Khoa khám điều trị chất lượng cao có thể có khu nhà và phòng bệnh riêng biệt
nhưng những trang thiết bị liên quan đến xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh vẫn chung
với khối bệnh nhân bình thường nên cũng còn hạn chế trong việc làm thoả mãn bệnh
nhân- khách hàng muốn dịch vụ cao.
- Hiện tại BVNTƯ chưa có cơ chế khuyến khích trực tiếp về thu nhập dựa trên hiệu
quả công việc đối với nhân viên làm việc tại từng khoa phòng trong bệnh viện. Tiền
8
thưởng được phân chia khá “cào bằng”. Điều này có thể sẽ hạn chế tinh thần thái độ
của nhân viên và chất lượng trong phục vụ người bệnh.
- Tình trạng liên tục quá đông bệnh nhân của BVNTƯ cũng là một rào cản tâm lý
cho các bệnh nhân có thu nhập cao như hiện nay. Đối với các bệnh thông thường, họ
sẽ chọn các cơ sở tư nhân vì dịch vụ nhanh gọn hơn so với BVNTƯ
4.3.Những cơ hội (Opportunities):
- Cùng với sự phát triển kinh tế nâng cao thu nhập, nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân ngày càng cao. Các bệnh viện nhà nước có uy tín ngày càng quá tải. Ngày
càng có nhiều gia đình không hài lòng với chuẩn mực thông thường của dịch vụ y tế
công và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ y tế chất lượng cao.
- Chưa có cơ sở y tế công nào có đơn vị riêng khám điều trị chất lượng cao cho trẻ
em. Các cơ sở y tế tư nhân còn qui mô nhỏ lẻ, không có uy tín cao, chưa đáp ứng
được số đông người bệnh có nhu cầu.
- Nghị định 43 cho phép các bệnh viện tự chủ tài chính đã là tiền đề thuận lợi để
phát triển các dịch vụ y tế do người dân chi trả như mô hình khám chữa bệnh chất
lượng cao.
4.4.Những mối đe doạ (Threats)
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ y tế
cho trẻ em (đã nói ở trên)
- Ngoài việc cạnh tranh thu hút bệnh nhân, các cơ sở đó có thể có điều kiện đưa ra
mức lương thưởng cho nhân viên cao hơn cũng như điều kiện môi trường làm việc
tốt hơn so với BVNTƯ – nguy cơ “chảy máu chất xám”, các nhân viên có năng lực
của BVNTƯ có thể sẽ bỏ bệnh viện để đi đến những chỗ làm của các cơ sở y tế cạnh
tranh.
- Nguy cơ phải đối phó với vấn đề kiện tụng của bệnh nhân khách hàng liên quan
đến rủi ro nghề nghiệp. Nguy cơ này càng cao ở nhóm bệnh nhân-khách hàng chi trả
cho dịch vụ cao (đã có trong thực tế - ví dụ Bệnh viện Việt Pháp...).
9
II.
Mục tiêu marketing:
- Khuyếch trương hình ảnh bệnh viện Nhi Trung Ương và khoa khám chữa
bệnh chất lượng cao như là một thương hiệu dẫn đầu về cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh cho trẻ em với chất lượng cao nhất và dịch vụ khách hàng tốt nhất tại
Việt nam.
- Với qui mô 80 giường bệnh, và 5 phòng khám, năm đầu khám điều trị ngoại
trú 36000-54000 lượt bệnh nhân, nội trú 2600- 27000 ngày giường bệnh nội trú , tỷ
lệ sử dụng giường bệnh đạt 90-95%
- Từ năm thứ 2 trở đi trung bình khám điều trị ngoại trú là 60000- 70000
bệnh nhân, tỷ lệ sử dụng giường bệnh nội trú 95-100% (tương đương 28000- 29000
ngày giường bệnh).
- Luôn khẳng định và giữ vững thương hiệu số 1 trên thị trường về dịch vụ
khám chữa bệnh chất lượng cao cho trẻ em tại Việt nam.
III. Chiến lược Marketing:
1. Chiến lược cạnh tranh:
- Là chiến lược người dẫn đầu thị trường (market leader) tại Việt nam : cung cấp
dịch vụ y tế với trình độ chuyên môn cao nhất, thái độ phục vụ tận tình chu đáo và
cơ sở vật chất cao cấp, giá chi phí hợp lý làm hài lòng người bệnh và gia đình.
2. Thị trường mục tiêu:
Là các hộ gia đình từ trung lưu trở lên có trẻ em từ 0-16 tuổi, có mức thu nhập
trung bình khoảng từ 10 triệu đồng/tháng trở lên, chủ yếu sống ở thủ đô Hà nội và
các thành phố lớn ở miền Bắc và miền Trung.
3. Marketing hỗn hợp:
3.1. Sản phẩm dịch vụ:
10
- Khám chữa bệnh do các giáo sư bác sĩ có tay nghề cao trong bệnh viện trực tiếp
tham gia hoặc phụ trách. Những ca khó sẽ được hội chẩn kịp thời với người có
chuyên môn cao nhất trong lĩnh vực. Nếu cần có thể thực hiện cả hội chẩn từ xa với
các chuyên gia nước ngoài.
- Dịch vụ khám bệnh toàn diện tất cả các loại bệnh nhưng điều trị nội trú hướng tới
các ca mức độ bệnh từ nhẹ đến trung bình (không yêu cầu cấp cứu hồi sức tích cực).
Các ca nặng, cấp tính đòi hỏi điều trị hồi sức tích cực sẽ được chuyển vào khoa
tương ứng, không giữ tại khoa điều trị chất lượng cao
- Dịch vụ khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho các cá nhân tập thể có nhu cầu.
- Đảm bảo bệnh nhân và người nhà được hướng dẫn, phục vụ tận tình chu đáo theo
một qui trình thống nhất, chuẩn mực cao hơn với khám chữa bệnh thông thường.
3.2.Về mức giá:
- Giá các dịch vụ khám chữa bệnh, xét nghiệm, ngày giường... sẽ ít nhất bằng
hoặc cao hơn 10% -30% giá điều trị chất lượng cao đang có tại các bệnh viện người
lớn ở VN, nhưng thấp hơn so với bệnh viện nước ngoài như Việt Pháp. Vì dịch vụ y
tế rất đa dạng và phức tạp nên không thể nêu hết ở đây các giá của mọi dịch vụ.
3.3.Phân phối:
Do đặc thù của ngành nên chúng tôi tổ chức kênh phân phối trực tiếp: khám chữa
bệnh trực tiếp cho bệnh nhân có nhu cầu và thu phí ngay tại bệnh viện.
3.4.Xúc tiến bán hàng:
- Thực hiện các chương trình PR nhằm khằng định vị thế số 1 của BVNTƯ và
khuyếch trương dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao trong chăm sóc sức khoẻ
trẻ em.
- Xây dựng một hình ảnh dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với ưu thế vượt
trội so với các nơi khác: tay nghề chuyên môn của các chuyên gia hàng đầu tại một
bệnh viện chuyên về nhi khoa cao nhất ở VN, nhưng dễ tiếp cận cho các gia đình
trung lưu và đảm bảo khách hàng (bệnh nhân và gia đình) được thoả mãn.
11
3.5. Yếu tố con người:
- BVNTƯ sẽ bố trí những giáo sư, bác sĩ giỏi, nhiều kinh nghiệm để tham gia trực
tiếp và/hoặc chỉ đạo khám chữa bệnh tại khoa khám chữa bệnh chất lượng cao
- Các y tá, hộ lýđược tuyển chọn có ngoại hình ưa nhìn, có nghiệp vụ chuyên môn
tốt, được đào tạo theo một qui chuẩn thống nhất về cách tiếp xúc, phục vụ bệnh
nhân.
- Tất cả các Giáo sư, bác sĩ, y tá, hộ lý phải được thấm nhuần tư tưởng coi người
bệnh như người thân, ân cần, chu đáo trong quá trình khám chữa bệnh và tạo điều
kiện thuận lợi và thoải mái nhất cho người bệnh phục hồi sức khoẻ.
- Chế độ thưởng phạt thích hợp cho nhân viên để khuyến khích tinh thần thái độ
phục vụ bệnh nhân
3.6.Quá trình dịch vụ:
Qui trình phục vụ qui chuẩn thống nhất từ khâu tiếp đón đến khi ra viện
- Tiếp đón: có nhân viên tiếp đón niềm nở hướng dẫn tận tình
- Đảm bảo khám tất cả các ngày trong tuần, theo giờ từ 8h đến 12h và từ 13h đến
17h.
- Chế độ khám hẹn giờ, giảm đến tối thiểu thời gian chờ đợi của bệnh nhân. Có chế
độ trả phí thêm để khám ngay không đợi.
- Khám bệnh và tư vấn, giải đáp đầy đủ các thắc mắc của bệnh nhân.
- Dịch vụ cung cấp tờ rơi thông tin hướng dẫn chăm sóc những bệnh cụ thể
- Có nhân viên dẫn bệnh nhân đi xét nghiệm, hội chẩn nếu cần
- Có người chơi và hướng dẫn học tập cho các bệnh nhi nội trú.
- Các chương trình văn nghệ, giải trí hàng tuần
- Lưu thông tin quá trình khám chữa bệnh cho bệnh nhân trên máy tính (bệnh án
điện tử)
3.7.Các yếu tố vật chất của dịch vụ:
12
- Khoa khám chữa bệnh chất lượng cao nằm riêng biệt trong một toà nhà mới, hiện
đại, điều hoà trung tâm cho tất cả các phòng. Kiến trúc mỹ thuật gần gũi trẻ em.
- Có phòng chờ như nơi vui chơi cho trẻ em với nhiều đồ chơi, tranh ảnh, có thể có
cả tính chất giáo dục
- Cung cấp nước uống, tờ rơi thông tin sức khoẻ miễn phí khi đợi
- Các phòng khám được trang bị hiện đại
- Các phòng bệnh có tranh ảnh, đồ chơi, trang bị giường tủ bàn ghế hợp cho chăm
sóc trẻ (có thể chia thành các khu cho các lứa tuổi tương ứng). Các đồ dùng như TV,
tủ lạnh , chăn đệm đảm bảo luôn sạch sẽ, gọn gàng
- Có khu vui chơi, kết nối máy tính internet.
- Nhà vệ sinh cho trẻ em riêngvà cho người nhà riêng
- Nhà ăn với thực đơn chất lượng cao theo yêu cầu
- Trang phục của bác sĩ y tá sẽ là thường phục hàng ngày để tránh cho trẻ có phản xạ
xấu với nhân viên y tế quần áo trắng như hiện nay.
- Các thiết bị dụng cụ y tế hàng ngày phải là mới
- Bệnh viện có chương trình mua các trang thiết bị máy móc xét nghiệm riêng cho
khoa khám chữa bệnh chất lượng cao.
IV. Kế hoạch tổ chức thực hiện:
1. Xây dựng, trang bị khoa khám chữa bệnh chất lượng cao: đi vào hoạt động
cuối quí 3 năm 2009.
2. Chuẩn bị, bố trí đào tạo nhân lực; xây dựng qui trình dịch vụ qui chuẩn
thống nhất, xây dựng giá phí dịchvụ: đến giữa quí 3, 2009.
3. BVNTƯ trực tiếp thực hiện giới thiệu các bệnh nhân có khả năng kinh tế và
nhu cầu từ các phòng khám và khoa điều trị thông thường của bệnh viện vào
khoa khám chữa bệnh chất lượng cao.
4. Tổ chức các hoạt động PR: luôn kết hợp với qui mô bệnh viện, nhấn mạnh
vai trò dẫn đầu thị trường chăm sóc sức khoẻ trẻ em của BVNTƯ
13
Kế hoạch thực hiện khuyếch trương dịch vụ
Với ưu thế uy tín thương hiệu hàng đầu của BVNTƯ và thị trường có nhu cầu cao
chưa được đáp ứng, việc quảng bá cho khoa khám chữa bệnh dịch vụ chất lượng cao
của bệnh viện Nhi TW sẽ không dựa vào các hoạt động quảng cáo rầm rộ mà sẽ chú
trọng vào các hoạt động quan hệ cộng đồng ( PR). Cụ thể như sau:
Về ấn phẩm:
- Thiết kế và cho in ấn Profile giới thiệu về khoa, các loại hình dịch vụ, hệ thống
thiết bị, giáo sư bác sỹ để phát cho người nhà bệnh nhân.
- Thiết kế và in ấn Thư cảm ơn khách hàng để gửi cho mỗi khách hàng sau khi đã
đến khám và chữa bệnh tại khoa. Thể hiện sự quan tâm và tôn trọng khách hàng như
người thân của mình.
- Ban hành bộ quy tắc ứng xử để tất cả các nhân viên của khoa phải làm theo mô
hình mới, coi bệnh nhân chính là người trả lương cho minh do đó phải đối xử với họ
theo đúng tinh thần mình là người phục vụ.
Về sự kiện:
- Tổ chức sự kiện thành lập khoa khám chữa bệnh và điều trị dịch vụ chất lượng cao
của bệnh viện với sự tham dự của Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu, tại đây
Bộ trưởng Nguyễn Quốc Triệu sẽ nêu rõ quan điểm nhất quán của Bộ Y tế Việt
Nam về việc ủng hộ việc xã hội hoá y tế, ủng hộ phát triển các dịch vụ khám chữa
bệnh chất lượng cao nhằm để phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân đặc
biệt là trẻ em ngày một tốt hơn. Sự kiện này sẽ được các báo đài đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng và phát sóng trên truyền hình.
- Hàng tháng khoa phối hợp với các Giáo sư, các bệnh viện uy tín ở nước ngoài và
các đối tác ở trong nước như các công ty Dược Phẩm, các công ty máy móc thiết bị
y tế, các bệnh viện trong cả nước tổ chức các buổi hội thảo về các đề tài nghiên cứu
mới, các phác đồ điều trị mới trong Nhi khoa để từ các sự kiện này chứng minh
được uy tín về chuyên môn của khoa cũng như của bệnh viện Nhi Trung ương.
14
- Thường xuyên tổ chức cho đội ngũ bác sỹ tham gia vào các chương trình hội thảo
về khám chữa bệnh cho trẻ em ở khu vực và quốc tế nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín
và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự của khoa.
Về tin tức:
- Viết và gửi TCBC về việc ra mắt và thành lập khoa gửi cho các cơ quan thông tấn
báo chí.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các tờ báo mang tính chất chuyên ngành và các tờ
báo lớn của trung ương để thường xuyên cung cấp tin tức hoạt động khám chữa
bệnh, hội thảo, chính sách lương thưởng và phúc lợi của khoa để khuyếch trương
hình ảnh và uy tín của khoa cũng như thu hút các đội ngũ bác sỹ có chuyên môn tốt
về phục vụ tại khoa.
- Giới thiệu khoa trên Website của bệnh viện Nhi Trung Ương, thường xuyên cập
nhật tin tức về khoa, hệ thống trang thiết bị, đội ngũ nhân sự.
- Khoa bố trí hòm thư góp ý thuận tiện để bệnh nhân và người nhà có thể góp ý vào
bất kỳ lúc nào mà họ muốn. Ngoài ra ban lãnh đạo khoa luôn bố trí người trực tại
văn phòng khoa để có thể điều hành tốt công việc, giẩi quyết những sự cố phát sinh
và đặc biệt là giải quyết những khó khăn, thắc mắc của bệnh nhân và người nhà bất
kỳ lúc nào.
Về các hoạt động xã hội:
- Hàng năm vào ngày 1 tháng 6 và ngày tết Trung thu khoa sẽ tổ chức buổi lễ “Giọt
máu hồng ấm tình người” để cho nhân viên trong khoa , người nhà bệnh nhân, các
đối tác, các nhà hảo tâm hiến máu nhân đạo để lập quỹ máu hỗ trợ cho công tác
điều trị. Sự kiện này cũng sẽ được dăng tải và truyền hình rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Chúng tôi cũng sẽ tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo miễn phí trong
ngày 1/6 và các ngày lễ lớn như ngày Trung thu, 2/9...và các hoạt động này cũng
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
15
- Khoa sẽ phối hợp cùng các doanh nghiệp, các nhà tài trợ của Việt Nam thực hiện
các chương trình khám chữa bệnh nhân đạo miễn phí cho trẻ em như chương trình “
Trái tim cho em”, “Nụ cười trẻ thơ”,…
- Ngoài ra Khoa sẽ thành lập một quỹ nhân đạo để ủng hộ cho các trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo, những bệnh cần khám chữa công nghệ cao tốn kém chi phí... Quỹ này
do khoa điều hành và khoa sẽ thuyết phục các đối tác, công ty Dược phẩm, các nhà
hảo tâm trên khắp cả nước cùng chung sức để phần nào hỗ trợ chi phí khám chữa
bệnh cho các trẻ em không may mắn. Quỹ này sẽ hoạt động thường xuyên và mỗi
một tháng sẽ tổ chức một sự kiện nhân dịp tài trợ kinh phí khám chữa bệnh cho một
bệnh nhân cụ thể nào đó.
Chú trọng các mối quan hệ:
- Xây dựng mối quan hệ tốt trên tinh thần hợp tác, chia sẻ với đội ngũ bác sỹ, giáo
sư giỏi có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế để thường xuyên trao đổi kinh
nghiệm cũng như tìm sự ủng hộ của đội ngũ này.
- Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan ban ngành trong nước và tổ chức quốc tế
để tìm sự hậu thuẫn, ủng hộ về tinh thần và vật chất tạo điều kiện để hoạt động khám
chữa bệnh của khoa thuận lợi hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NTH Ha, Peter Berman, Ulla Larsen. Household utilization and expenditure
on private and public health services in Vietnam. Health Policy and Planning.
Osford University Press 2002, 17(1): 61-70.
2. H.T. Dao, H. Waters, Q.V. Le. User fees and health service
utilization in Vietnam: How to protect the poor? Public Health (2008) 122,
1068e1078
3. Hữu Điền. Tay nghề + phục vụ = chất lượng. Sài gòn tiếp
thị, báo điện tử , 24/5/09
16
4. Viện chiến lược và chính sách y tế (website). Đánh giá tác động ban đầu của
việc thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đối với cung ứng và chi trả dịch vụ
y tế. 26/2/2009.
5. Hương Cát. Người dân ngán ngẩm với dịch vụ bệnh viện. Dân trí, báo điện
tử, 19/12/2008.
6. Lê Quang Cường, Trần Thị Mai Oanh, Khương ATuấn, Dương Huy Lương và
cộng sự. Đánh giá tình hình quá tải tại một số bệnh viện ở Hà nội và thành phố
Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp khắc phục. Viện chiến lược và chính sách Y
tế, website, 26/2/2009.
7. Phương Nam. Dịch vụ sức khoẻ trọn gói – “Gói” đến đâu. Tiếp thị và gia đình,
báo điện tử 7/8/2006.
8. Y khoa net. Mô hình khám chữa bệnh chất lượng cao đã thành công.
www.ykhoanet.com/xahoi/ytecongcong/30_068.htm.
9. Lệ Hà. Việt nam chỉ có 5,6 bác sĩ trên 10000 dân. Việt báo, báo điện tử,
31/10/2003.
10. Báo cáo công tác năm 2008. Thông tin nội bộ Bệnh viện Nhi Trung ương.
17
- Xem thêm -