MỤC LỤC
Trang
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
2
2
2
2
Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
4
đề
3.1. Cơ sở lý thuyết
4
3.2. Bài tập ví dụ
6
3.3. Bài tập vận dụng
10
Đáp án
13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
13
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
14
14
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình giảng dạy môn Vật Lí ở lớp 12 trường THPT khi học sinh gặp
bài toán tìm vận tốc, bước sóng cực tiểu( tần số cực đại)...của tia Rơn Ghen các em học
sinh nghỉ sẽ tìm công thức để vận dụng vào bài toán mà không tư duy vấn đề đó bắt
đầu từ đâu chính vì vậy mà lượng bài tập định lượng phần này không nhiều, nhưng khi
1
vận dụng vào giải bài tập các em học sinh hay làm sai hoặc vận dụng kiến thức một
cách máy móc nhất là học sinh ở mức độ trung bình và khá. Để khắc nhược điểm này
trong quá trình giảng dạy tôi tìm hiểu xem nguyên nhân bắt đầu từ đâu và tôi nhận thấy
một số vấn đề dẫn tới nhược điểm trên như sau:
- Thứ nhất: Trong sách giáo khoa phần này viết rất hàn lâm không có công thức
nào thể hiện bản chất Vật lí.
- Thứ hai:Trong thời lượng trong một tiết học của bài này thầy (cô) giáo cũng
không đủ thời gian để truyền tải ngôn ngữ Vật lí thành công thức tường minh cho học
sinh vân dụng.
- Thứ ba: Bài này thuộc chương Sóng ánh sáng nhưng phần đa bài tập phải vận
dụng tính chất hạt để giải.
- Thứ tư: Một số em học sinh không phân biệt được kiến thức phần này và phần
quang điện vì thế cho rằng hiện tượng bật bật electron ở hai hiện tượng trên là như
nhau dẫn đến việc sử dụng công thức sai.
- Thứ năm: Một số bài tập ở phần này vận dụng kiến thức vật lí cấp 2, lớp 10 và
lớp 11.
Chính vì lí do trên tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 giải bài tập tia
Rơn Ghen”.
2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh có cách nhìn toàn diện bài tập về tia Rơn ghen, từ đó các em học
sinh chủ động vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài toán vận tốc của electron khi đập vào đối âm cực, tia Rơn ghen có bước
sóng cực tiểu, nhiệt độ đối âm cực, lưu lượng nước chảy qua đối âm cực ... môn vật lí ở
trường THPT đưa ra cách giải bài toán. Từ đó phần nào các em học sinh thấy được
việc vận dụng bài toán lí thuyết áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp chủ yếu là tham khảo tài liệu, đề
thi đại học, tổng kết rút kinh nghiệm qua các buổi dạy chính khóa, dạy ôn thi THPT
Quốc gia. Căn cứ vào đề bài tập để hệ thống biên soạn bài tập phần này đồng thời đưa
ra kiến thức cần thiết để phục vụ cho việc áp dụng vào giải bài tập. Mặt khác trong quá
trình vận dụng đề tài tôi còn dùng nhiều biện pháp tham khảo tài liệu bồi dưỡng học
sinh giỏi, trao đổi với thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí, Toán học, trao đổi với các
em học sinh để tìm ra vướng mắc từ phía các em. Áp dụng kiểm tra đối chứng, đánh
giá và so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đối với học
sinh và học sinh dự thi đại học qua nhiều năm từ đó đúc rút ra kinh nghiệm này.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để giúp các em học tốt hơn, giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập,
cần giúp các em làm các bài tập rèn luyện tư duy môn học. Cần cho học sinh thấy được
nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần phải có tri thức cần
phải học hỏi. Đối với môn vật lý thì giáo viên cần biết định hướng, giúp đỡ từng đối
2
tượng học sinh, quan trọng hơn là phải tạo tình huống giúp các em nâng cao năng lực
tư duy.
Bài tập tìm vận tốc của electron khi đập vào đối âm cực, tia Rơn ghen có bước
sóng cực tiếu, nhiệt độ đối âm cực, lưu lượng nước chảy qua đối âm cực … là một
phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập và rèn luyện tư
duy cho học sinh, rèn luyện cho các em phương pháp làm việc khoa học, độc lập góp
phần hình thành cho học sinh năng lực tư duy khoa học. Có thể sử dụng bài tập phần
này trong nghiên cứu, hình thành kiến thức mới vận dụng lí thuyết vào chế tạo thiết bị
phục vụ cuộc sống; trong luyện tập, rèn luyện kỹ năng cho học sinh; trong kiểm tra,
đánh giá kiến thức, kỹ năng ghi nhớ vận dụng kiến thức đã có sâu chuỗi kiến thức giữa
các bài, các chương… của học sinh.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu đối tượng học sinh năm học: 2014-2015; 2015-2016; 2016- 2017
* Phương pháp quan sát:
Người thực hiện đề tài tự tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn
giảng dạy .
* Phương pháp trao đổi, thảo luận:
Từ kết quả nghiên cứu, khi thực hiện đề tài tôi tiến hành trao đổi, thảo luận với
đồng nghiệp, rút kinh nghiệm để hoàn thiện đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm:
Tôi tiến hành dạy thể nghiệm theo phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
* Phương pháp điều tra:
Tôi ra các bài tập áp dụng để kiểm tra đánh giá kết quả sử dụng phương pháp
mới.
Thực trạng học sinh
- Các em còn lúng túng giải thích cơ chế phát ra tia Rơn ghen.
- Khả năng truyền tải từ ngôn ngữ Vật lí thành công thức.
- Ý thức học tập của học sinh chưa thực sự tốt.
- Nhiều học sinh có tâm lí sợ học môn vật lý.
Đây là môn học đòi hỏi sự tư duy, phân tích của các em. Thực sự là khó không chỉ đối
với học sinh mà còn khó đối với cả giáo viên trong việc truyền tải kiến thức tới các em.
Nhiều em hổng kiến thức từ lớp dưới, ý thức học tập chưa cao nên chưa xác định được
động cơ học tập, chưa thấy được ứng dụng to lớn của môn vật lý trong đời sống.
Qua nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây việc học sinh tiếp thu vận dụng
các kỷ năng giải bài tập tia Rơn ghen còn nhiều hạn chế, kết quả chưa cao. Sự nhận
thức và ứng dụng thực tế cũng như vận dụng vào việc giải quyết các bài tập Vật lý còn
nhiều yếu kém. Để làm tốt được những vấn đề này người giáo viên phải luôn luôn tìm
tòi và đưa ra hướng giải quyết khắc phục sao cho học sinh của mình đạt kết quả cao
nhất trong các kì thi. người thầy phải tìm ra được những cách giải phù hợp và nhanh
cho từng dạng toán cụ thể để truyền thụ cho học sinh. Thực trạng trên là những động
lực giúp tôi nghiên cứu đề tài này.
3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3
3.1. Cơ sở lí thuyết:
1. Cấu tạo của ống tạo ra tia X.
+ Bình thủy tinh trong đó có chứa 3 điện cực gồm:
- Ka tốt hình chỏm cầu.
- A nốt .
- Đối K ( Vôn fram, hoặc platin) đặt ở tâm hình cầu.
+ Áp suất trong bình khoảng 10-3 mmHg.
[1]
2. Hoạt động ( cách tạo ra tia X)
+ Khi đặt vào giữa
A và
K một hiệu điện thế lớn, các Ion (+) trong bình chịu tác
dụng lực điện trường: F qE , chuyển động đến đập vào ca tốt. Catốt nhận được năng
lượng làm cho electron trên ca tốt dao động mạnh bật ra ngoài( ngày nay người ta sử
dụng ống Cu lit giơ electron bật ra nhờ nung nóng).
+ Dưới tác dụng của lực điện trường các electron bật ra khỏi ca tốt chuyển động
từ ca tốt sang a nốt. Do catốt hình chỏm cầu và vận tốc của các electron bật ra vuông
góc với bề mặt catốt dẫn tới các electron đập vào đối catốt đặt ở tâm mặt cầu. Khi
tới tâm măt cầu các electron đạt vận tốc lớn nên xuyên vào nguyên tử làm đối catốt và
bị hãm trong trường gần hạt nhân và phát ra bức xạ có bước sóng từ 10 -8m đến 10-11m
gọi là tia X hay tia Rơn-ghen.
3. Các công thức tia X( tia Rơn-ghen)
a. Động năng (hay vận tốc) khi đập vào đối K.
+ Gọi v0 là vận tốc của electron khi bật khỏi K.
v là vận tốc của electron khi đập vào đối K.
+ Khi được điện trường tăng tốc electron chuyển động từ ca tốt sang đối catốt
động năng biến thiên một lượng.
1
1
Wd Wd 2 Wd 1 mv 2 mvo2 Trong đó: m là khối lượng của e ( m = 9,1.10-31kg).
2
2
4
+ Công lực điện trường thực hiện được khi electron chuyển động từ catốt sang
đối catốt.
A = qU = e U AK ó
t Trong đó: e là điện tích của electron ( e = 1,6.10-19C )
UAK là hiệu điện thế giữa anốt và catốt.
+ Áp dụng định lý động năng ta có
1
1
Wd A mv 2 mvo2 e U AK
2
2
1
1
mv 2 mvo2 e U AK
2
2
Wd W0 e U AK
(1)
Do khi e bật ra khỏi ca tốt vận tốc thường rất bé nên nhiều bài toán ta bỏ qua vận tốc
của e khi bật ra khỏi ca tốt ( v = 0 ) nên công thức (1) trở thành:
1
Wd mv 2 e U AK D
(2)
2
b. Bước sóng nhỏ nhất hay tần số lớn nhất của tia X.
Coi electron sau khi đập vào bề mặt đối Ka tốt xuyên sâu vào bên trong vỏ
nguyên tử, tương tác với hạt nhân nguyên tử và các e của các lớp này làm cho nguyên
tử chuyển lên trạng thái kích thích - Thời gian tồn tại ở trạng thái kích thích rất ngắn
(cỡ 10-8 s), nguyên tử nhanh chóng chuyển về trạng thái có năng lương thấp hơn và
phát ra tia X, Proton có trong chùm tia X có năng lượng:
c
hf h
Điều kiện phát ra tia X: Wd
c
hf h Wd b Vâ D
c
=Wd V
Vậy: hf max h
(3)
min
Đây là trường hợp thuận lợi nhất, e của chùm electron đã truyền toàn bộ động
năng cho một nguyên tử kim loại của đối Ka tốt đang ở trạng thái cở bản và nguyển tử
kim loại chuyển lên trạng thái kích thích, sau đó nguyên tử trở về trạng thái cở bản để
phát ra proton có max .
c. Cường độ dòng điện qua ống Rơn ghen.
+ Khi ống Rơn-ghen hoạt động, cường độ dòng điện qua ống là dòng điện không
đổi.
q
ne c
I=
(4)
t
Trong đó: q là điện lượng chuyển qua ống trong thời gian t
5
n là số e chuyển qua ống trong thời gian 1s.
+ Số e chuyển qua ống trong thời gian t.
I .t
N = n.t =
(5)
e
d. Độ tăng nhiệt độ ở đối Ka tốt khi ống Rơn-ghen hoạt động.
Khi ống Rơn-ghen hoạt động, chỉ có một số ít electron ( chưa đến 1% ) có tác
dụng tạo tia X, phần còn lại ( trên 99%) khi đập vào đối ca tốt chỉ có tác dụng nhiệt
làm nóng đối catốt vì vậy nhiệt độ của đối catốt tăng.
Gọi Q là nhiệt lượng đối ca tốt nhận được do electron
Ta có: Q = C.m. t 0 d
(6)
(((
Trong đó: C là nhiệt dung riêng của kim loại làm đối catốt
m là khối lượng của đối ca tốt.
t 0 = t2 - t1 độ tăng nhiệt độ của đối catốt.
e. Lưu lượng nước chảy qua đối ca tốt.
Do phần lớn e khi đập vào đối Ka tốt gây tác dụng nhiệt vì vậy mà đối ca tốt
nóng lên rất nhanh. Để làm nguội ( giảm nhiệt đối catốt) người ta cho nước chảy luồn
bên trong.
Gọi L là lưu lượng nước ( m3/s).
+ Khối lượng nước chảy qua trong thời gian t.
m = V.D = L.t.D
Trong đó: D là khối lượng riêng của nước ( Kg/m3).
+ Nhiệt lượng nước hấp thụ.
Q' = C.m. t 0 = L.t.D.C. t 0 (7)
Lời giải
'
+ Từ phương trình cân bằng nhiệt: Q = Q ta tìm ra được lưu lượng nước.
3.2. Bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: [2] Hiệu điện thế giữa anốt và catốt của ống Rơn ghen là U = 20 KV bỏ qua
động năng của electron khi bứt ra khỏi catốt. Tính:
1. Vận tốc của electron tới đối catốt.
2. Bước sóng nhỏ nhất của tia Rơn ghen mà ống có thể phát ra.
Biết: h = 6,625.10-34 J.s; c = 3.108 m/s; e = -1,6.10-19 C.
Lời giải:
1. Vận tốc của electron khi đập vào đối catốt.
Do vận tốc của electron khi bật ra khỏi ca tốt bằng không ( v0 = 0)
1
Wd A mv 2 e U AK ==
Nên:
= Tr((
Cường
2
2 eU
(!)
v=
m
Thay số: v =
2.1, 6.1019.20.103
8,386.107 ( m / s) T
31
9,1.10
6
Vậy khi electron đập vào đối catốt vận tốc đạt: 8,386.107 (m/s)
2. Bước sóng nhỏ nhất của tia Rơn ghen.
Sau khi đập vào đối catốt động năng của electron biến hoàn toàn thành năng
lượng của proton có trong chùm tia X nên.
c
Wd A h
2 (((
min
hc
min =
A
6, 625.1034.3.108
0, 621.1010 (m)
Thay số: min =
19
3
1, 6.10 .20.10
Bước sóng nhỏ nhất của tia X là: 0, 621.1010 (m) đây là tia X cứng.
Ví dụ 2: [3] Trong chùm tia Rơn ghen phát ra từ ống Rơn ghen, người ta thấy có tần số
lớn nhất bằng fmax = 3.1016 HZ. Tính:
1. Hiệu điện thế giữa anốt và catốt.
2. Cường độ dòng điện qua ống I = 5 mA. Tính lượng e tới đập vào đối ca tốt
trong 1 phút.
3. Tính nhiệt lượng làm nóng đối a tốt trong 1 phút, biết rằng có 95% động năng
của e chuyển thành nhiệt lượng trên.
Biết: h = 6,625.10-34 J.s; e = -1,6.10-19 C.
Lời giải:
1..Hiệu điện thế giữa a nốt và ca tốt.
+ Bỏ qua động năng của e khi bật ra khỏi ca tốt. Nên động năng của electron khi
đập vào đối catốt là.
1
Wd mv 2 e U AK
2
+ Sau khi đập vào đối catốt phát ra tia X có tần số lớn nhất
+ hf max =Wd e U
U =
hf max
e
6, 625.10 34.3.1016
12,375.103 (V )
Thay số: U =
19
1, 6.10
= 12,375 (KV)
Vậy hiệu điện thế giữa anốt và catốt là: 12,375 (KV)
1. Tính lượng e tới đập vào đối catốt trong 1 phút.
q
q I .t e N .
Từ công thức : I =
t
7
c N
I .t
e
I .t 5.103.60
1,875.1018 (hạt e)
Thay số: N
19
e 1, 6.10
Như vậy trong 1 phút có 1,875.1018 hạt e đập vào đối catốt.
2. Tính nhiệt lượng làm nóng đối catốt trong 1 phút.
+ Tổng động năng của N hạt electron trước khi đập vào đối catốt.
W = N.Wđ = N. e .U
+ Nhiệt lượng làm nóng đối catốt là.
95
95
Q
W=
.N . e .U
100
100
95
.1,875.1018.1, 6.1019.12,375.103
Thay số: Q
100
3
=
= 3,5.10 (J) = 3,5 (KJ)=
Trong 1 phút đối catốt nhận được nhiệt lượng: 3,5 (KJ)=Trong 1 phút
Ví dụ 3: [ 4] Một ống Rơn ghen phát ra bước sóng nhỏ nhất 5A0 .
1. Tính hiệu điện thế giữa anốt và catốt.
2. Đối catốt là một khối platin có khối lượng m = 4g và sau 10 phút nhiệt độ của nó
tăng thêm 10000C ( Khi không có nước chảy qua đối catốt). Cho rằng toàn bộ động
năng của các e đập vào đối Ka tốt chuyển thành nhiệt. Tính dòng điện qua ống Rơn
ghen.
Biết: - Nhiệt dung riêng của platin C= 120 (J/kg.độ)
- Hằng số: h = 6,625.10-34 (J.s)
- T ốc độ ánh sáng: c =3.108 (m/s)
Lời giải:
1. Tính hiệu điện thế giữa anốt và catốt.
+ Bỏ qua động năng của e khi bật ra khỏi Ka tốt. Nên động năng của e khi đập
vào đối Ka tốt.
1
Wd mv 2 e U AK
2
+ Khi tia Rơn ghen phát ra có bước sóng ngắn nhất.
hc
=Wd e U
min
hc
U =
min e
Thay số: U =
6, 625.10 34.3.108
2, 475.103 (V )
10
19
5.10 1, 6.10
8
= 2,475 (KV)
Hiệu điện thế giữa anốt và catốt: 2,475 (KV).
2.Tính cường độ dòng điện qua ống Rơn ghen.
+ Nhiệt lượng đối Ka tốt nhận được để nhiệt độ tăng thêm 10000C.
Q = C.m. t 0
= 4.10-3.120.1000 = 480 (J)
+ Năng lượng này chính là động năng của e trước khi đập vào đối catốt
Wđ = 480 (J)
+ Gọi N là số e đập vào đối catốt trong 10 phút
1 2
Wđ = N. mv N . e .U
2
W
Q
N d
e .U e .U
+ Cường độ dòng điện qua ống Rơn ghen.
q N. e
Q
I=
t
t
U .t
480
0,3232.103 ( A)
Thay số: I
3
2, 475.10 .10.60
Vậy cường độ dòng điện qua ống Rơn ghen là: 0,3232.103 ( A)
Ví dụ 4: [5] Hiệu điện thế giữa hai cực của một ống Rơn ghen là U = 1,2 KV và cường
độ dòng điện qua ống là I = 0,8 mA. Cho rằng toàn bộ động năng của electron khi đập
vào đối catốt làm nóng đối catốt.
1. Tính nhiệt lượng của đối catốt nhận được trong 1 s.
2. Để làm nguội đối catốt người ta cho dòng nước chảy bên trong. Nhiệt độ lối ra cao
hơn nhiệt độ lối vào 100C. Tính lưu lượng nước chảy.
Lời giải:
1. Nhiệt lượng của đối catốt nhận được trong 1 s.
+ Số e đập vào đối catốt trong 1s
I
0,8.103
I n. e n
5.1015 ( hạt e)+1.
19
e 1, 6.10
+ Bỏ qua động năng của e khi bật ra khỏi Ka tốt. Nên động năng của e khi đập
vào đối catốt.
1
Wd mv 2 e U AK
2
+ Nhiệt lượng của đối catốt nhận được trong 1 s.
Q = n.Wđ n. e .U
Thay số: Q = 5.1015.1,6.10-19.1,2.103 = 0,96 (J)
9
Trọng 1s đối catốt nhận được năng lượng 0,69 (J).
2. Tính lưu lượng dòng nước.
Gọi L là lưu lượng dòng nước chảy qua đối catốt
Khối lượng của nước tương ứng là m = L.D
+ Nhiệt lượng nước hấp thụ trong 1s.
Q' = C.m. t 0 = L.D.C. t 0
Theo giả thiết của bài toán: Q = Q'
Q L.D.C.t 0
Q
L
D.C.t 0
0,96
2, 28571.108 ( m3 / s)
Thay số: L 3
10 .4200.10
Vậy lưu lượng dòng nước: L = 2, 28571.108 (m3 / s)
3.3: Bài tập vân dụng [6]
Câu 1: Hiệu điện thế giữa anốt và katốt của ống Rơnghen là 15KV. Bước sóng nhỏ
nhất của tia Rơnghen đó là:
A. 0,83.10-8m
B. 0,83.10-9m
C. 0,83.10-10m
D. 0,83.10-11m
Câu 2: Trong một ống Rơghen người ta tạo ra một hiệu điện thế không đổi giữa hai
cực. trong một phút người ta đếm được 6.1018 điện tử đập vào catốt. tính cường độ
dòng điện qua ống Rơghen
A. 16mA
B. 1,6A
C. 1,6mA
D. 16ª
Câu 3. Một tia X mềm có bước sóng 125pm. Năng lượng của phô tôn tương ứng có giá
trị nào sau đây?
A. »104eV
B. 103eV
C. 102eV
D. 2.103eV.
Câu 4. Cường độ dòng điện trong ống Rơnghen là 0,64 mA. Số điện tử đập vào đối
catốt trong 1 phút là
A. 2,4.1016
B. 16.1015
C. 24.1014
D. 2,4.101
Câu 5. Hiệu điện thế giữa anốt và catốt của một ống Rơnghen là U = 25 kV. Coi vận
tốc ban đầu của chùm êlectrôn phát ra từ catốt bằng không. Tần số lớn nhất của tia
Rơnghen do ống này có thể phát ra là
A. 6,038.1018 Hz.
B. 60,380.1015 Hz.
C. 6,038.1015 Hz.
D. 60,380.1015 Hz.
Câu 6. Tần số lớn nhất trong chùm tia Rơnghen là fmax = 5.1018Hz. Coi động năng đầu
của e rời catôt không đáng kể. Động năng của electron đập vào đối catốt là:
A. 3,3125.10-15J B. 4.10-15J
C. 6,25.10-15J
D. 8,25.10-15J
Câu 7. Ống Rơnghen có hiệu điện thế giữa anôt và catôt là 12000V, phát ra tia X có
bước sóng ngắn nhất là l. Để có tia X cứng hơn, có bước sóng ngắn nhất là l’ ngắn
hơn bước sóng ngắn nhất l 1,5 lần, thì hiệu điện thế giữa anôt và catôt phải là
A. U = 18000V B. U = 16000V C. U = 21000V
D. U = 12000V
10
Câu 8 : Một ống Rơnghen phát ra tia X có bước sóng ngắn nhất là 1,875.10 -10(m). Để
tăng độ cứng của tia X, nghĩa là giảm bước sóng của nó, ta tăng hiệu điện thế hai cực
của ống thêm 3300V. Tính bước sóng ngắn nhất ống phát ra khi đó .
A. min 1, 2515.10 10 ( m)
B. min 1, 2515.1010 (cm)
C. min 1,1525.1010 (cm)
D. min 1,1525.1010 (m)
Câu 9:. Ống tia X làm việc ở hiệu điện thế U = 50KV và cường dộ dòng điện I =
2mA, trong 1s bước xạ n = 5.1013 phôtôn. Biết bước sóng trung bình của tia X là =
0,1nm. Cho biết c = 3.108 m/s, h = 6,625.10-34J.s. Hiệu suất của ống tia Rơn ghen là
A. 0,1%.
B.1%.
C.10%.
D.19%
15
Câu 10: Trong một giây có 10 eletron từ catốt đến đập vào anốt. Dòng điện bão hoà là
A. 1,6A
B. 0,16mA
C. 0,16μA
D. Giá trị khác
Câu 11: Hiệu điện thế giữa anốt và catốt của ống Rơnghen là 3.104(V). Cho điện tích
electron e 1,6.10 19 C ; hằng số plank h 6,625.10 34 J .s , vận tốc của ánh sáng trong
chân không c 3.108 m / s . Bước sóng nhỏ nhất của chùm tia Rơnghen phát ra
Chọn một đáp án dưới đây
2,25.10 11 m
A. 4,14.10 11 m
B. 3,14.10 11 m
C. 1,6.10 11 m
D.
Câu 12: Trong một ống Rơghen, số electron đập vào catốt trong một giây là n = 5.10 15
hạt, vận tố mỗi hạt là 8.107m/s. Cường độ dòng điện qua ống:
A. 8.10-4A
B. 0,8.10-4A
C. 3,12.1024A
D. 0,32.10-4A
Câu 13: Trong một ống Rơghen, số electron đập vào catốt trong một giây là n = 5.10 15
hạt, vận tố mỗi hạt là 8.107m/s. Hiệu điện thế giữa anốt và catốt biết vận tốc của
electron khi rời Catôt bằng 0
A. 18,2V
B. 18,2kV
C. 81,2kV
D. 2,18kV
Câu 14:. Trong một ống Rơghen, số electron đập vào catốt trong một giây là n = 5.1015
hạt, vận tố mỗi hạt là 8.107m/s Bước sóng nhỏ nhất trong chùm tia Rơghen do ống phát
ra là
A. 0,68.10-9m
B. 0,86.10-9m
C. 0,068.10-9m
D. 0,086.10-9m
Câu 15: Trong một ống Rơghen, biết hiệu điện thế giữa anốt và catốt là U = 2.10 6V.
Hãy tính bước sóng nhỏ nhất min của tia Rơghen do ống phát ra:
A. 0,62mm
B. 0,62.10-6m
C. 0,62.10-9m
D. 0,62.10-12m
Câu 16: Chùm tia Rơghen phát ra từ ống Rơghen, người ta thấy có những tia có tần số
lớn nhất và bằng f max 5.1019 ( Hz ) Động năng cực đại của electron đập vào đối catốt:
A. 3,3125.10-15J
B. 33,125.10-15J
C. 3,3125.10-16J
D.33,125.10-16J
Câu 17:. Chùm tia Rơghen phát ra từ ống Rơghen, người ta thấy có những tia có tần số
lớn nhất và bằng f max 5.1019 ( Hz ) . Hiệu điện thế giữa hai cực của ống:
A. 20,7kV
B. 207kV
C. 2,07kV
D. 0,207kV
Câu 18: Chùm tia Rơghen phát ra từ ống Rơghen, người ta thấy có những tia có tần số
lớn nhất và bằng f max 5.1019 ( Hz ) . Trong 20s người ta xác định có 10 18 electron đập
vào đối catố. Cường độ dòng điện qua ống:
A. 0,8A
B. 0,08A
C. 0,008A
D. 0,0008A
11
Câu 19: Một ống phát ra tia Rơghen, phát ra bức xạ có bước sóng nhỏ nhất là 5.10 -10m
(bỏ qua sự tỏa nhiệt).Tính năng lượng của photon tương ứng
A. 3975.10-19J
B. 3,975.10-19J
C. 9375.10-19J
D. 9,375.10-19J
Câu 20: Một ống phát ra tia Rơghen, phát ra bức xạ có bước sóng nhỏ nhất là 5.10 -10m
(bỏ qua sự tỏa nhiệt).
Vận tốc của điện tử đập vào đối âm cực và hiệu điện thế giữa hai cực của ống là
v 29, 6.106 m / s
A.
U 2484V
v 92, 6.106 m / s
C.
U 2484V
v 296.106 m / s
B.
U 248, 4V
v 926.106 m / s
D.
U 248, 4V
Câu 21: Một ống phát ra tia Rơghen, phát ra bức xạ có bước sóng nhỏ nhất là 5.10 -10m
(bỏ qua sự tỏa nhiệt).
Khi ống hoạt động thì dòng điện qua ống là I = 2mA. Số điện tử đập vào đối âm cực
trong mỗi giây
A. 125.1013
B. 125.1014
B. 215.1014
D. 215.1013
Câu 22: Một ống phát ra tia Rơghen, phát ra bức xạ có bước sóng nhỏ nhất là
5.10-10m (bỏ qua sự tỏa nhiệt), Khi ống hoạt động thì dòng điện qua ống là I = 2mA
Nhiệt lượng tỏa ra trên đối âm cực trong một phút (giả sử toàn bộ năng lượng của
electron khi đến đối Catot đều biến thành nhiệt):
A. 928J
B. 29,8J
C.234J
D. 92,8J
4
Câu 23: Một ống phát tia X có hiệu điện thế U=2.10 V. Bỏ qua động năng ban đầu
của e lúc ra khỏi ca tốt. Vận tốc của e khi chạm tới ca tốt là bao nhiêu?
A. 0,838.108m/s
B. 0,838.106m/s
C. 0,638.108m/s
D. 0,740.108m/s .
Câu 24 Một ống phát tia X có hiệu điện thế U=2.104 V. Bỏ qua động năng ban đầu
của e lúc ra khỏi ca tốt Tính bước sóng cực tiểu của chùm tia X phát ra
A. 6,02.10-11m
B. 6,21.10-11m
C. 5,12.10-12m
D. 4,21.10-12m.
Câu 25: Một ống phát tia X có hiệu điện thế U=2.104 V. Bỏ qua động năng ban đầu
của e lúc ra khỏi ca tốt Động năng của e khi dập vào đối ca tốt là
A. 4,2.10-15J
B. 3,8.10-15J
C. 3,8.10-16J
D. 3,2.10-15J.
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
1
C
6
A
11
2
A
7
A
12
ĐÁP ÁN
3
A
8
A
13
4
A
9
A
14
5
A
10
B
15
12
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
A
16
B
21
B
A
17
B
22
C
B
18
C
23
A
C
19
A
24
B
D
20
A
25
D
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho học sinh trong những năm gần
đây và thu được những kết quả khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù
hợp với chương trình SGK vật lý THPT. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực
hoạt động trong các giờ học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong từng bài tập cụ thể.
Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không
còn lúng túng, lo ngại khi gặp bài tập phần này vì nội dung sáng kiến kinh nghiệm có
thể áp dụng cho tất cả các bài toán phần này.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy kết quả học sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt còn
học sinh yếu, kém thì giảm so với những năm khi chưa đưa ý tưởng này vào áp dụng.
Tỉ lệ và kết quả học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến
Năm học
2011 -2012
2012 - 2013
2013 - 2014
Tổng số
học sinh
được đem
so sánh
Học sinh yếu
Học sinh
Trung bình
90
90
90
3
2
2
35
35
34
3,3%
2,2%
2.2%
38,9%
38,9%
34%
Học sinh
Khá
50
49
51
55,6%
54,4%
56,%7
Học sinh
Giỏi
2
3
3
2,2%
3,3%
3,3%
Số học sinh lớp 12
thi ĐHđạt điểm lý
từ 7 trở lên
25
29
31
Tỉ lệ và kết quả học sinh khi áp dụng sáng kiến
Năm học
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Tổng số
HS được
đem so
sánh
90
90
90
Học sinh
yếu
0
0
0
0
0
0
Học sinh
Trung bình
30
27
26
33,33%
30%
28%
Học sinh Khá
54
55
56
60%
61,1%
60%
Học sinh
Giỏi
6
8
8
6,67%
8,9%
8,9%
Số học sinh
lớp 12 thi đại
học đạt điểm
lý từ 7 trở lên
36
37
Qua kết quả tổng hợp ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vào trong công tác dạy
và học của học sinh thì đã nâng chất lượng giáo giục đại trà và giáo dục mũi nhon lên
một cách đáng kể và đặc biệt là kết quả học sinh đạt điểm khá trong kì thi đại học và
cao đẳng đạt kết quả rất dáng khích lệ. Rất mong được sự ủng hộ và nếu có thể phổ
biến phương pháp này trong ngành để góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng một phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của nước nhà.
PHẦN III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
13
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tòi của Tôi khi giảng dạy cho học sinh về phần
này và đã thu nhận được những kết quả khả quan, gây hứng thú cho học sinh trong học
tập và đã nhận được những phản ứng tích cực của học sinh. Tuy nhiên do điều kiện về
thời gian nên vấn đề đưa ra sẽ có những chỗ còn hạn chế. Rất mong được sự quan tâm
đọc góp ý và vận dụng của các đồng nghiệp.
2. Kiến nghị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những thành
công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần vào việc giảng dạy bộ môn đạt
kết quả tốt, tôi có những kiến nghị sau:
* Về phía cơ sở: Đối với các tổ chuyên môn cần tăng cường hơn nữa hoạt động
trao đổi, thảo luận nội dung chuyên môn trong các buổi sinh hoạt tổ, cần chuẩn bị và
đưa những nội dung mới và khó để thảo luận, bàn phương pháp giải quyết trước khi
truyền đạt vấn đề cho học sinh.
* Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu,
học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thọ Xuân, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Văn Sáu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Vật Lí 12- Nhà xuất bản giáo dục năm
- Thư viện Vật Lí [1]
- [2], [3], [4], [5] Phương pháp giải 99 bài toán Quang lí & Vật lí hạt
nhân- Tác giả
Trần Trọng Hưng.
14
- [6] Bài tập tia Rơn ghen thư viện Vật Lí
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP SỞ GD & XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Sáu
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
TT Tên đề tài SKKN
Cấp đánh Kết quả Năm
giá xếp loại đánh giá đánh
học
giá
15
xếp loại
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Phương pháp giải bài tập máy biến
thế
Dùng nguyên lí thuận nghịch của
chiều truyền ánh sáng giải bài tập
quang học.
Phương pháp tìm điện trở tương
đương.
Dùng giản đồ véc tơ giải bài toán
điện xoay chiều
Hướng dẫn học sinh phương pháp
giải bài tập đồ thị chất khí
Một số phương pháp giải bài toán
cực trị
xếp loại
Sở GD&ĐT C
2006 - 2007
Sở GD&ĐT C
2009 - 2010
Sở GD&ĐT C
2010 - 2011
Sở GD&ĐT B
2012 – 2013
Sở GD&ĐT C
2014 - 2015
Sở GD&ĐT C
2015 – 2016
16
- Xem thêm -