Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 1
Chương 3: Thiết kế hệ thống phanh ôtô
Mục đích của việc tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô là nhằm
xác định các thông số cơ bản của cơ cấu phanh và hệ thống điều khiển của hệ
thống phanh trên ôtô sao cho hiệu quả phanh là cao nhất có thể.
Để thực hiện được mục đích này, nội dung thiết kế bao gồm việc tính toán
và phân tích để xác định kiểu, loại và kích thước các bề mặt ma sát của cơ cấu
phanh, xác định kiểu/loại và kích thước của cơ cấu ép, xác định kiểu/loại và kích
thước của hệ thống điều khiển nhằm bảo đảm các yêu cầu của hệ thống phanh
trang bị trên ôtô.
1. TÍNH TOÁN CƠ CẤU PHANH:
1.1. Mô-men phanh yêu cầu ở các cơ cấu phanh :
Để bảo đảm hiệu quả phanh cao nhất với gia tốc chậm dần lớn nhất mà các
bánh xe không bị trượt thì trước hết cơ cấu phanh ở các bánh xe phải có khả năng
tạo ra mô-men phanh lớn nhất được xác định bằng:
Mbx = Gbx.bx.Rbx
(1.1)
trong đó :
Gbx
: Trọng lượng bám của bánh xe khi phanh, [N].
bx
: Hệ số bám giữa lốp với mặt đường của bánh xe khi phanh.
Rbx
: Bán kính làm việc trung bình của bánh xe; lấy theo số liệu cho
trước của đề bài, hoặc tra bảng về bán kính thiết kế Rtk theo kí hiệu lốp mà nhiệm
vụ thiết kế đã cho, rồi tính bán kính Rbx theo công thức kinh nghiệm như sau:
Rbx = Rtk.b
(1.2)
ở đây b là hệ số kể đến sự biến dạng của lốp khi làm việc so với bán kính thiết
kế; và có thể được chọn theo số liệu kinh nghiệm như sau:
+ Với lốp áp suất thấp: pl = (0,08 0,5) [MN/m2] thì b = 0,930 0,935
+ Với lốp áp suất cao: pl > 0,5 [MN/m2] có thể chọn b = 0,945 0,950
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 2
Hệ số bám bx giữa lốp với mặt đường của bánh xe khi phanh phải là “giá
trị lớn nhất có thể có” nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống phanh. Tuy nhiên hệ số
bám không được chọn lớn quá giá trị giới hạn mà tại đó khi phanh bánh xe có thể
bắt đầu bị trượt lết hoàn toàn. Nếu vượt quá giới hạn thì các bánh xe bị trượt lết,
bánh xe sẽ bị mất dẫn hướng và do đó xe dễ bị lệch khỏi hướng chuyển động; xe
có thể bị xoay và quay đầu xe, thậm chí có thể bị lật xe rất nguy hiểm.
Hệ số bám bx giữa lốp với mặt đường của bánh xe thường được xác định
bằng thực nghiệm. Với các kiểu lốp hiện nay, trên các loại đường nhựa hoặc bêtông tốt và khô ráo thì hệ số bám lớn nhất max có thể đạt đến giá trị 0,750,85.
Tuy vậy hệ số bám hình thành giữa lốp với mặt đường trong quá trình phanh bị
thay đổi theo trạng thái và độ trượt giữa lốp với mặt đường (hình 1.1).
Trên hình 1.1 thể hiện quan hệ giữa hệ số bám và độ trượt tương đối giữa
lốp với mặt đường . Giá trị cực đại
của hệ số bám đạt được khi trị số độ
0 ,8
trượt tương đối khoảng 25%. Khi độ
0 ,6
trượt tương đối đạt đến giới hạn
0 ,4
0 ,2
0
20
40
60
80
100
Hình 1.1 : Quan hệ giữa hệ số bám
và độ trượt tương đối .
trượt 100% bên trái (lốp bắt đầu có xu
hướng bị trượt hoàn toàn) thì hệ số
bám giảm khoảng 20% - 25% so với
giá trị cực đại của nó. Vượt qua giới
hạn này thì lốp sẽ trượt hoàn toàn và
gây nguy hiểm cho xe.
Vì vậy khi chọn hệ số bám bx để tính toán thiết kế cho hệ thống phanh
phải xét đến khả năng bám của các bánh xe đối với mặt đường. Khả năng bám lớn
nhất của các bánh xe đối với mặt đường phụ thuộc vào khả năng điều chỉnh về độ
trượt của bánh xe so với mặt đường của hệ thống phanh được thiết kế.
Với hệ thống phanh có trang bị hệ thống kiểm soát và điều chỉnh độ trượt
bánh xe (xe có trang bị hệ thống chống hãm cứng bánh xe ABS – Anti-lock Brake
System, hay trang bị hệ thống phanh điều khiển điện tử EBS - Electronic Brake
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 3
System) thì hệ số bám có thể đạt đến giá trị cực đại; tức là bx max = 0,75 0,85
ứng với độ trượt tương đối = 20% 30% (hình 1.1). Ngược lại, với hệ thống
phanh thông thường; không có khả năng điều chỉnh độ trượt giữa lốp và mặt
đường thì hệ số bám khi phanh chỉ có thể đạt bx (0,750,80)max 0,560,68.
Trong công thức (1.1) thì trọng lượng bám ở mỗi bánh xe Gbx chính bằng
phản lực pháp tuyến Zi tại bánh xe khi phanh (hình 1.2). Khi ôtô được phanh khẩn
cấp với tốc độ bất kỳ cho đến khi dừng hẳn (v = 0) thì gia tốc phanh sẽ đạt cực đại
và sẽ được xác định từ phương trình cân bằng lực quán tính lớn nhất khi phanh Pj
như được thể hiện trên hình 1.2.
v
Pw
O
hg
Pj
Ga
O1
P1
Z1
P2
b
a
O2
Z2
Lo
Hình 1.2: Sơ đồ tính toán lực tác dụng lên ôtô khi phanh.
Viết phương trình cân bằng mô-men lần lượt đối với tâm O1 và O2 ta có:
Gbx1 =
Ga
2L o
J
b h g pmax
g
Gbx2 =
Ga
2L o
J
a h g pmax
g
(1.3)
(1.3b)
trong đó Ga là trọng lượng toàn bộ của xe thiết kế [N], giá trị này được lấy (hoặc
tính) theo số liệu đã cho của nhiệm vụ thiết kế; Jpmax là gia tốc chậm dần cực đại
khi phanh và g là gia tốc trọng trường [m/s2]; hg là chiều cao trọng tâm xe và Lo là
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 4
chiều dài cơ sở của xe thường được cho trước theo đề bài. Còn a và b là khoảng
cách tính từ trọng tâm O đến các trục bánh xe trước và sau [m].
Chú ý trong hai công thức (1.3) thì số 2 là hệ số tính cho mỗi vị trí lắp bánh
xe trên mỗi trục (theo sơ đồ tính ở hình 1.2); nếu xe có cầu kép (kiểu công thức
bánh xe 6x4 hoặc 8x4) với hai trục sau hoặc hai trục trước giống nhau hoàn toàn
về phương diện liên kết và chịu tải đối với khung xe thì thay số 2 bằng số 4 (có
bốn cơ cấu phanh ứng với 4 vị trí lắp bánh xe – không phân biệt lốp đơn hay kép).
Tại thời điểm ôtô thực hiện phanh vừa dừng hẳn (v = 0), từ phương trình
cân bằng lực suy ra gia tốc phanh cực đại được xác định gần đúng bằng:
Jpmax bx.g
(1.4)
hay bx Jpmax/g là hệ số bám giữa lốp với mặt đường khi phanh; nó cũng chính
là giá trị đặc trưng cho lực phanh riêng (lực phanh lớn nhất có thể đạt được tính
trên mỗi đơn vị trọng lượng ở mỗi vị trí lắp bánh xe - có tài liệu còn gọi là cường
độ phanh). Để ý rằng trong thực té thì hệ số bám khi phanh bx tại mỗi vị trí bánh
xe có thể là khác nhau; tuy nhiên nếu thừa nhận rằng tất cả các lốp trước/sau của
ôtô đều như nhau về kích thước, về hoa lốp, về biến dạng và có cùng trạng thái
tiếp xúc với mặt đường khi phanh thì có thể coi hệ số bám của chúng là bằng nhau
và đều bằng bx. Lúc này các phương trình ở (1.3) có thể được viết lại:
Gbx1 =
Ga
b h g bx
2L o
(1.5)
Gbx2 =
Ga
a h g bx
2L o
(1.5b)
Khi đó mô-men phanh yêu cầu của mỗi cơ cấu phanh ở các bánh xe trước
được xác định bằng:
Mbx1 = Pbx1.Rbx1 = Gbx1.bx.Rbx1
Mbx1 =
Ga
b h g bx .bx.Rbx
2L o
(1.6)
(1.6b)
Và mô-men phanh ở bánh xe sau:
Mbx2 = Pbx2.Rbx2 = Gbx2.bx.Rbx2
(1.6c)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 5
Mbx2 =
Ga
a h g bx .bx.Rbx
2L o
(1.6d)
Trong đó Pbx chính là lực phanh yêu cầu ở mỗi cơ cấu phanh bánh xe và được xác
định bằng:
Pbx1 = Gbx1.bx =
Ga
b h g bx .bx
2L o
(1.7)
Pbx2 = Gbx2.bx =
Ga
a h g bx .bx
2L o
(1.7b)
Chú ý: các khoảng cách a, b có thể được cho trước theo yêu cầu của đề bài xe
thiết kế hoặc được tính thông qua trọng lượng phân bố trên trục trước Ga1, trục
sau Ga2 (được cho trước theo nhiệm vụ thiết kế) như sau.
Ga2.Lo - Ga.a = 0
(1.8)
a + b = Lo
(1.8b)
Cũng vậy, chiều cao trọng tâm xe hg thường được cho trước theo đề bài
thiết kế hoặc có thể tính gần đúng theo chiều rộng cơ sở Bo theo công thức kinh
nghiệm sau (đối với xe vận tải hàng hóa cũng như hành khách):
hg (0,60,8).Bo
(1.9)
Riêng xe con (xe du lịch) do được thiết kế với sàn xe thấp nhằm nâng cao
tính ổn định khi chạy với tốc độ cao, nên chiều cao trọng tâm có thể lấy bằng một
nửa chiều rộng cơ sở B, tức là hg = 0,5.Bo
1.2. Hệ số phân bố lực phanh lên các trục bánh xe:
Thực tế mô-men phanh sinh ra ở các bánh xe là do cơ cấu phanh được lắp
đặt ở các bánh xe của ôtô. Cơ cấu phanh ở các bánh xe có nhiều kiểu/loại và vì
vậy nói chung trên một chiếc xe có thể có các cơ cấu phanh khác nhau đối với các
trục bánh xe trước và trục bánh xe sau. Ngay cả khi kiểu cơ cấu phanh giống nhau
nhưng kết cấu và kích thước cụ thể vẫn có thể khác nhau tùy theo mô-men phanh
yêu cầu phân bố trên các trục như đã trình bày ở mục 1.1 nêu trên.
Vì vậy, để có cơ sở chọn cơ cấu phanh hợp lý, trước hết cần tính toán đánh
giá tỷ số phân bố mô-men phanh (hay lực phanh) lên trục trước và trục sau theo
hệ số phân bố lực phanh K12 như sau:
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 6
K12 =
M bx1 Pbx1 (b h g bx )
M bx2 Pbx2 (a h g bx )
(1.10)
Tùy theo giá trị của hệ số phân bố lực phanh K12 và dựa vào đặc điểm các
kiểu cơ cấu phanh để chọn kiểu/loại cơ cấu phanh cho hợp lý.
Với xe vận tải, thông thường có sự phân bố tải trọng tĩnh lên cầu
trước và cầu sau theo tỷ lệ trung bình tương ứng vào khoảng 30% và 70%. Khi
phanh có sự phân bố lại tải trọng; làm tăng tải phân bố lên cầu trước đồng thời
giảm tải phân bố lên cầu sau và được xác định cụ thể theo các công thức (1.6) và
(1.7) đã chỉ ra. Trong thiết kế, cố gắng phân bố trọng lượng sao cho khi phanh
hiệu quả, thì hệ số phân bố lực phanh K12 thường dao động quanh giá trị một đơn
vị (K12 1). Với giá trị đó thì các cơ cấu phanh ở trục trước và trục sau của xe
vận tải có thể chọn giống nhau (với xe có trục đơn) thiết kế được đơn giản và
thuận lợi cho việc thay thế sữa chửa sau này khi chúng hư hỏng.
Còn với các loại xe con và khách cỡ nhỏ, thường có phân bố tải trọng
tĩnh lên trục trước và trục sau bằng nhau, do có sự phân bố lại khi phanh nên hệ
số phân bố lực phanh K12 lớn hơn hẳn giá trị một (K12 > 1). Vì vậy loại cơ cấu
phanh trước/sau thường khác nhau rõ rệt: chẳng hạn nếu dùng kiểu cơ cấu phanh
trống guốc thì cơ cấu phanh sau có thể dùng loại một guốc có tính chất tự siết và
một guốc có tính tự tách; trong khi cơ cấu phanh trước dùng loại hai guốc đều có
tính tự siết; hoặc có thể dùng kiểu cơ cấu phanh khác như cơ cấu phanh đĩa cho
cầu trước (còn trục sau thì vẫn dùng cơ cấu phanh kiểu trống guốc).
1.3. Mô-men phanh do cơ cấu phanh sinh ra và lực ép yêu cầu:
Sau khi đã chọn được kiểu/loại cơ cấu phanh hợp lý theo mục 1.2 nêu trên,
chúng ta có thể bắt tay tính toán để xác định các thông số cơ bản của cơ cấu
phanh thiết kế.
Các thông số cơ bản của cơ cấu phanh bao gồm mô-men phanh do cơ cấu
phanh tạo ra, cơ cấu ép để tạo lực ép cho cơ cấu phanh. Cách tính mô-men phanh
và do đó công thức tính lực ép yêu cầu của cơ cấu ép phụ thuộc vào kiểu/loại cơ
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 7
cấu phanh cụ thể. Vì vậy để xác định lực ép yêu cầu ở mỗi cơ cấu phanh phải xét
cụ thể từng kiểu/loại cơ cấu phanh dưới đây.
1.3.1 Cơ cấu phanh trống guốc loại 1 (loại trống guốc có cơ cấu ép bằng xy lanh
kép và có hai điểm tựa cố định của guốc được bố trí cùng phía):
Đây là loại cơ cấu phanh tang
trống đơn giản nhất, có tính đối xứng
qua mặt phẳng đối xứng thẳng đứng
P1
P2
fN2
a
về phương diện kết cấu (hình 1.3).
rt
Tuy nhiên mô-men ma sát được tạo ra
N1
N2
fN1
Cụ thể cơ cấu phanh loại 1 có
các đặc điểm về kết cấu đáng chú ý:
Hình 1.3: Cơ cấu phanh trống loại 1
b
bởi các guốc có giá trị khác nhau do
tính chất tách/siết của các guốc đối
với tang trống phụ thuộc chiều quay
của bánh xe.
e
e
+ Hai guốc của cơ cấu phanh có điểm tựa tâm quay cố định của guốc được
bố trí về cùng một phía đối với cơ cấu phanh (cùng một tâm quay chung phía
dưới ở hình 1.3).
+ Hai guốc sử dụng chung một cơ cấu ép là xy lanh kép (một xy lanh với
hai piston thường có cùng đường kính nhưng chiều tác dụng là trái chiều nhau),
nên mô-men ma sát do hai guốc tạo ra cho tang trống là khác nhau do tính chất
tách/siết mặc dầu lực ép do xy lanh kép tạo ra là giống nhau hoàn toàn.
Công thức xác định mô-men ma sát do hai guốc tác dụng lên tang trống
khác nhau được xác định như sau.
- Với guốc tự siết (lực ép P1 từ piston tạo ra mô-men quay là cùng chiều
với chiều quay của tang trống – xem hình 1.3):
Mg1 =
P1h 1µ
A1 µB1
(1.11)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 8
- Với guốc tự tách (lực ép P2 từ piston tạo ra mô-men quay là ngược chiều
với chiều quay của tang trống – xem hình 1.3):
Mg2 =
P2 h 2 µ
A 2 µB 2
(1.11b)
Vậy mô-men phanh do hai guốc tạo ra cho tang trống được xác định bằng
mô-men tổng như sau.
Mp =
P1h 1µ
Ph µ
2 2
A1 µB1 A 2 µB 2
(1.12)
Trong đó h1, h2 là khoảng cách từ tâm quay của điểm tựa cố định đến phương lực
ép tương ứng P1 và P2. Nếu đường kính hai piston trong xy-lanh kép là như nhau
thì các lực ép P1 và P2 bằng nhau và bằng lực ép P do áp suất dầu trong xy-lanh
kép tạo ra cho hai piston như nhau.
P=
.D 2xl
p xl
4
(1.13)
ở đây Dxl là đường kính xy lanh kép, pxl là áp suất dầu phanh trong xy lanh.
Trong thiết kế, áp suất dầu phanh trong hệ thống có thể chọn trong khoảng
pxl 812[MN/m2]; còn hệ số ma sát có thể chọn 0,300,33.
Từ hình 1.3 dễ dàng thấy rằng khoảng cách từ tâm quay của điểm tựa cố
định đến phương lực ép P đối với hai guốc là như nhau; tức là h1 = h2 = h = (a+b).
Trong tính toán thiết kế có thể chọn h 0,8 đường kính trống phanh (h 0,8Dt).
Và nếu hai guốc phanh được gắn các má phanh hoàn toàn giống nhau về
phương diện kích thước cũng như kết cấu (xem hình 1.4); và giả sử hai má phanh
có qui luật phân bố áp suất như nhau; tức là có A1 = A2 = A và B1 = B2 = B thì
mô-men phanh do các guốc phanh của cơ cấu phanh tang trống loại 1 sinh ra được
xác định bằng:
1
1
A
µB
A
µB
Mp = P.h.µ.
(1.14)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 9
hay
2A
2 2
A µ B
Mp = P.h.µ.
2
Rõ ràng mô-men
phanh do cơ cấu phanh sinh
ra Mp phải bằng mô-men
phanh yêu cầu đã được xác
định ở (1.6) và (1.6b); tức là
Mp = Mbxi với chỉ số i = 1
cho cơ cấu phanh cầu trước,
(1.14b)
P
y
a
rt
h
x
và i = 2 cho cơ cấu phanh
cầu sau.
Thay các đại lượng từ
s
b
C
(1.14b) bởi (1.6) hoặc (1.6b)
ta có công thức tính lực ép
yêu cầu đối với cơ cấu
phanh kiểu trống guốc loại 1
như sau:
P=
Hình 1.4: Sơ đồ tính cơ cấu phanh trống-guốc
M p A 2 µ 2 B 2
2Ahµ
(1.15)
trong đó các thông số A và B là các đại lượng đặc trưng cho các thông số kết cấu
và qui luật phân bố áp suất trên má phanh của guốc phanh và có thể được xác
định theo giả thiết áp suất má phanh phân bố đều: q = const như sau.
1
sin 2
s
2
A = cos sin .
rt
2 1
2
(1.16)
B=1
(1.16b)
trong đó các góc 1, 2 là các thông số kết cấu về góc đặt đầu – cuối của tấm ma
sát – tính bằng [rad] (xem hình 1.4). Trong tính toán thiết kế, có thể chọn các góc
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 10
1, 2 theo kinh nghiệm sao cho hiệu số (2 - 1) 900 1100. Còn s[m] là
khoảng cách từ tâm quay điểm tựa cố định của guốc đến tâm quay bánh xe như
được minh họa trên hình vẽ 1.4. Trong tính toán thiết kế, khoảng cách s có thể lấy
bằng 0,8 bán kính tang trống rt hoặc tính theo khoảng cách b = s.cos0 với 0 là
góc đặt tâm quay điểm tựa cố định của guốc phanh, và b là khoảng cách từ tâm
quay bánh xe đến đường thẳng nối hai tâm quay của hai điểm tựa cố định (xem
hình 1.4). Còn góc là góc đặt của phương hợp lực pháp tuyến khi áp suất phân
bố đều và có thể được xác định bằng:
1 2
2
(1.17)
1.3.2 Cơ cấu phanh trống guốc loại 2 (loại trống guốc có cơ cấu ép bằng xy lanh
đơn và có hai điểm tựa cố định của tâm quay guốc được bố trí khác phía):
Đây là loại cơ cấu phanh kiểu tang trống có tính đối xứng hoàn toàn về
phương diện kết cấu qua tâm quay
bánh xe (xem hình 1.5). Vì vậy
mô-men ma sát của tang trống
P1
được tạo ra bởi hai guốc có giá trị
hoàn toàn giống nhau với các đặc
a
fN2
rt
N1
N2
b
điểm như sau:
+ Hai guốc sử dụng hai cơ
cấu ép riêng biệt bởi hai xy lanh
đơn bố trí về hai phía khác nhau
(hình 1.5).
fN1
P2
e
Hình 1.5: Cơ cấu phanh trống guốc loại 2
+ Hai guốc của cơ cấu
phanh có tâm quay của điểm tựa cố định được bố trí về hai phía khác nhau (xem
hình 1.5).
Do tính chất đối xứng đối với tâm quay bánh xe, nên công thức xác định
mô-men ma sát của hai guốc tác dụng lên tang trống có công thức tính hoàn toàn
giống nhau.
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 11
Mg1 =
P1h 1µ
A1 µB1
(1.18)
Mg2 =
P2 h 2µ
A 2 µB 2
(1.18b)
Nếu đường kính hai piston trong hai xy-lanh là như nhau thì các lực ép P1 và P2
bằng nhau và bằng lực ép P do áp suất dầu trong xy-lanh tạo ra cho hai piston như
nhau (xem công thức 1.13). Và nếu kích thước của hai má phanh trên hai guốc
giống nhau (A1 = A2 = A và B1 = B2 = B và h1 = h2) thì mô-men phanh do hai
guốc tạo ra cho trống phanh được xác định đơn giản bằng.
Mp = 2.
Phµ
A µB
(1.19)
Suy ra công thức tính lực ép yêu cầu đối với cơ cấu phanh kiểu trống guốc
loại 2 như sau:
P=
M p A µB
(1.20)
2hµ
1.3.3 Cơ cấu phanh trống guốc loại 3 – cường hóa (loại trống guốc có cơ cấu ép
bằng xy lanh kép và thanh
cường hóa):
rt
N1
a
fN2
N2
b
diện kết cấu qua mặt phẳng
đối xứng (xem hình 1.6). Tuy
vậy mô-men ma sát của tang
trống được tạo ra bởi hai guốc
có giá trị tăng lên đáng kể nhờ
P2
P1
c
Đây là loại cơ cấu
phanh kiểu tang trống đặc biệt,
có tính đối xứng về phương
fN1
guốc này cường hóa cho guốc
Hình 1.6: Cơ cấu phanh trống guốc loại 3
kia mặc dầu các thông số cơ
(loại cường hóa)
bản của cơ cấu phanh không thay đổi so với hai loại trên.
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 12
Cơ cấu phanh loại 3 này có các đặc điểm như sau.
+ Đầu trên của hai guốc sử dụng chung một xy lanh kép để tạo lực ép chính
cho hai guốc ( hình 1.6).
+ Đầu dưới của hai guốc được nối với nhau bằng thanh cường hóa tùy động
(hình 1.6).
+ Mỗi guốc của cơ cấu phanh đều có thêm một tâm quay tùy động cùng
được bố trí cùng phía với xy lanh kép (khoảng cách c trên hình 1.6).
Do tính chất của thanh cường hóa song song với phương lực ép P nên các
lực tác dụng lên các guốc là cùng song song nhau (xem hình 1.6). Công thức tính
mô-men ma sát của hai guốc tác dụng lên tang trống được xác định như sau.
+ Đối với guốc phía trước (theo chiều quay tiến của bánh xe) ta có:
ab
r0
b r0
Mg1 = P
(1.21)
+ Đối với guốc phía sau (được cường hóa thêm lực đẩy bởi thanh cường
hóa do phản lực tỳ của guốc trước truyền qua thanh cường hóa) ta có:
cr
0
Mg2 = M g 1
c
r
0
(1.21b)
Trong đó kích thước a, b, c được cho như trên hình 1.6; còn r0 là bán kính vòng
tròn cơ sở của lực tổng hợp từ các guốc tác dụng lên trống phanh và được xác
định bằng.
r0 = ρ
µ
1 µ2
(1.22)
Với là hệ số ma sát trượt giữa má phanh và trống phanh; còn là bán kính của
điểm đặt lực tổng hợp của guốc phanh tác dụng lên trống phanh và có thể được
xác định như sau:
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 13
rt .
2 1
2
1
sin 2
2
(1.23)
cr
0
> 1 nên Mg2 > Mg1 ; hay nói cách khác
Từ biểu thức (1.21b) ta có
c
r
0
guốc sau đã được cường hóa thêm một đại lượng so với guốc tự siết phía trước
c r0
c r0
một lượng chính bằng Kch =
.
Mô-men phanh tổng cộng do hai guốc tạo ra cho trống phanh kiểu cường
hóa được xác định bằng:
Mp = Mg1. 1 K ch
Hay
(1.24)
ab
r0 1 K ch
b r0
Mp = P
(1.24b)
Suy ra công thức tính lực ép yêu cầu P đối với cơ cấu phanh kiểu trống
guốc loại 3 (loại cường hóa) như sau:
P=
Mp
(1.25)
ab
r0 1 K ch
b
r
0
c r0
c r0
Ở đây Kch chính là hệ số cường hóa với Kch =
.
1.3.4 Cơ cấu phanh trống guốc loại 4 (loại trống guốc với cam ép):
Đây cũng là một loại cơ cấu phanh kiểu tang trống đặc biệt, có tính đối
xứng về phương diện kết cấu đối với hai guốc qua mặt phẳng đối xứng (xem hình
1.7). Mô-men ma sát của tang trống được tạo ra bởi hai guốc có giá trị hoàn toàn
bằng nhau Mp1 = Mp2 (hai guốc được ép cưỡng bức với cùng hành trình nâng cam
làm cho chúng có cùng biến dạng và do đó có cùng áp lực và cùng mô-men ma
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 14
sát). Dĩ nhiên lực ép từ cam ép lên các guốc P1 và P2 là khác nhau do tính chất
siết/tách của guốc phụ thuộc vào chiều quay.
Cơ cấu phanh loại 4 này
có các đặc trưng như sau.
P2
P1
+ Hai guốc sử dụng
chung một cam ép cùng kiểu và
hành trình nâng để tạo lực ép
a
fN2
rt
N1
cho hai guốc (xem hình 1.7).
N2
của điểm tỳ cùng bố trí về một
phía (xem hình 1.7).
b
+ Hai guốc có tâm quay
fN1
e
Do tính chất bố trí tâm
quay của hai điểm tựa cố định
e
Hình 1.7: Cơ cấu phanh trống guốc loại 4
(loại cam ép)
cùng phía nên biểu thức xác
định mô-men ma sát của hai guốc tác dụng lên tang trống hoàn toàn khác nhau
theo tính chất tách/siết mặc dầu kích thước hoàn toàn giống nhau.
Mg1 =
P1h 1µ
A1 µB1
(1.26)
Mg2 =
P2 h 2 µ
A 2 µB 2
(1.26b)
Nếu xem các thông số khác là như nhau (A1 = A2 = A và B1 = B2 = B) thì mô-men
phanh do hai guốc tạo ra cho tang trống được xác định bằng:
Mp = 2.
P1h 1µ
Ph µ
2. 2 2
A µB
A µB
(1.27)
Suy ra công thức tính các lực ép yêu cầu P1 và P2 đối với cơ cấu phanh kiểu
trống guốc với cam ép được xác định như sau:
P1 =
M p A µB
2h 1µ
(1.28)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 15
P2 =
M p A µB
(1.28b)
2h 2 µ
Nếu xem h1 h2 thì tỷ lệ giá trị lực ép P1/P2 chính bằng:
P1 A µB
P2 A µB
(1.29)
1.3.5 Cơ cấu phanh kiểu đĩa:
Với cơ cấu phanh kiểu đĩa thì việc hình thành mô-men ma sát hoàn toàn
tương tự như ly hợp ma sát cơ khí (xem hình 1.8). Mô-men ma sát của đĩa được
tạo ra bởi hai guốc có giá trị hoàn toàn bằng nhau Mp1 = Mp2 nhờ ép bởi hai piston
bằng nhau bố trí đối xứng qua đĩa có cùng áp lực dầu.
2 R23 R13
Mg1 = P1µ 2
3 R2 R12
R
Do bố trí cơ cấu ép có tính chất đối xứng cả phương diện kết cấu lẫn tính
chất tạo lực bởi hai xy-lanh lực nên biểu
thức xác định mô-men ma sát của hai má
d
phanh tác dụng lên đĩa hoàn toàn bằng
dS
nhau và được có thể được xác định bằng
dR
biểu thức quen thuộc như sau:
R2
R1
2 R23 R13
3 R22 R12
Mg2 = P2 µ
(1.30b)
Nếu xem các lực ép P1 và P2 là như
nhau và bằng lực ép P của piston (xem biểu Hình 1.8: Cơ cấu phanh kiểu đĩa
thức 1.13) thì mô-men phanh tổng cộng do hai má phanh tạo ra cho đĩa phanh
được xác định bằng:
2 R23 R13
Mp = 2Pµ 2
3 R2 R12
(1.31)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 16
Trong đó R2 là đường kính ngoài của đĩa và có thể được xác định tương tự
bán kính tang trống (xem mục 1.3.1); còn R1 là bán kính trong của đĩa phanh,
chúng có thể được phân tích và chọn theo kinh nghiệm bằng 0,55R2 đến 0,73R2.
Suy ra công thức tính các lực ép yêu cầu P đối với cơ cấu phanh kiểu đĩa
được xác định như sau:
3 Mp
P=
4 µ
R22 R12
. 3
3
R2 R1
(1.32)
1.4 Tính toán xác định bề rộng má phanh:
Bề rộng má phanh sẽ xác định diện tích làm việc của má phanh ép lên tang
trống. Bề rộng má phanh tăng làm cho diện tích làm việc tăng; điều này nói chung
có lợi cho sự mài mòn của tấm ma sát vì diện tích làm việc tăng đồng nghĩa với
áp lực tác dụng trên một đơn vị diện tích giảm, dẫn đến mức độ mài mòn giảm
trong mỗi lần phanh (mỗi lần phanh diễn ra là một lần quá trình trượt giữa má
phanh và tang trống diễn ra mảnh liệt, vừa làm mài mòn má phanh vừa sinh nhiệt
lớn làm nung nóng tang trống cũng như má phanh và các chi tiết liên quan đến
truyền nhiệt với chúng). Tuy vậy bề rộng má phanh không nên tăng lớn quá vì
như vậy sẽ làm giảm tính đồng đều của áp lực phân bố theo chiều rộng má phanh,
dẫn đến mòn má phanh không đều và giảm hiệu quả phanh.
Khi các thông số khác đã được chọn và xác định theo mô-men yêu cầu nêu
trên thì bề rộng má phanh sẽ được xác định theo áp suất cho phép [q] hình thành
đối với má phanh trong quá trình phanh.
+ Với kiểu cơ cấu phanh tang trống, bề rộng má phanh b được xác định
theo mô-men phanh Mg do mỗi guốc tạo ra cho tang trống như sau:
b=
Mg
q.µ.rt 2 2 1
Mg
q.µ.rt 2
(1.33)
trong đó rt là bán kính tang trống, = (2 - 1) là góc ôm của má phanh, còn
q[N/m2] là áp suất tác dụng lên má phanh trong quá trình phanh.
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 17
+ Với kiểu cơ cấu phanh đĩa, bề rộng má phanh có thể được xác định theo
lực ép P tạo ra cho đĩa phanh như sau:
P = Ams .q R22 R12
2
q
(1.34)
trong đó R1, R2 là đường kính trong và ngoài của đĩa, là góc ôm của tấm ma sát
theo chu vi hình vành khăn của đĩa – đặc trưng cho bề rộng má phanh của cơ cấu
phanh đĩa – tính bằng [rad], còn q là áp suất làm việc trung bình hình thành giữa
má phanh và đĩa phanh trong quá trình phanh.
Từ (1.33) suy ra góc ôm đặc trưng cho bề rộng má phanh kiểu đĩa:
=
2P
q.R22 R12
(1.35)
Nếu thay P theo mô-men phanh Mp từ (1.31) thì bề rộng má phanh của cơ
cấu phanh đĩa có thể được tính theo mô-men phanh của cơ cấu phanh như sau:
=
Mp
3
2 q.µ.R23 R13
(1.35b)
Bề rộng má phanh đĩa tính theo chiều dài cung qua đường kính trung bình.
Cc = Rtb.
(1.36)
Để áp suất phân bố đều trên toàn bộ bề mặt ma sát của đĩa phanh, thì chiều
dài cung Cc không nên nhỏ hơn bề rộng hình vành khăn của đĩa ma sát, tức là:
Cc (R2 – R1)
(1.37)
R 2 R 1
(1.38)
Hay
R tb
Trong đó Rtb là bán kính trung bình của đĩa ma sát và được xác định bằng:
Rtb =
2 R23 R13
3 R22 R12
(1.38b)
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 18
Với các cơ cấu phanh đĩa hiện nay của xe con cũng như xe tải và khách cỡ
nhỏ, thì góc ôm má phanh tính theo [độ] nằm trong khoảng 2040o.
Còn bề rộng má phanh kiểu cơ cấu phanh guốc b nằm trong khoảng từ
20150[mm] phụ thuộc cỡ xe lớn nhỏ với áp suất làm việc của má phanh không
được lớn hơn giá trị cho phép q [q] = 1,5 2,0 [MN/m2].
1.5 Tính toán kiểm tra các thông số liên quan khác của cơ cấu phanh:
1.5.1 Tính toán kiểm tra công trượt riêng.
Kích thước má phanh không chỉ xác định theo tiêu chí áp suất làm việc
phải nhỏ hơn hoặc bằng áp suất cho phép [q] đã nêu ở trên nhằm bảo đảm tuổi thọ
cho má phanh; mà còn được xác định theo tiêu chí công ma sát trượt riêng nhằm
bảo đảm cho má phanh làm việc trong thời gian lâu dài. Bởi vì với cùng áp suất
làm việc của má phanh trong quá trình phanh như nhau nhưng tốc độ xe khi bắt
đầu phanh càng lớn thì má phanh sẽ càng mau mòn.
Theo định nghĩa công ma sát trượt riêng chính là công ma sát trượt của má
phanh trong quá trình phanh tính trên một đơn vị diện tích làm việc của má
phanh. Giả sử công ma sát trượt L trong quá trình phanh sẽ thu toàn bộ động năng
của ôtô khi bắt đầu phanh với vận tốc v1 cho đến khi ôtô dừng hẳn (v2 = 0); tức là:
L=
m a v12 v 22 G a v12
2
2g
(1.39)
Suy ra công trượt riêng là:
G a v12
L
Lr =
A 2gA
(1.40)
Trong đó: ma là khối lượng toàn bộ của ôtô đầy tải khi phanh [kg], Ga là trọng
lượng của ôtô [N], v1 là tốc độ ôtô khi bắt đầu phanh [m/s], g là gia tốc trọng
trường (g = 9,81[m/s2]), A là tổng diện tích làm việc của các má phanh trong tất
cả các cơ cấu phanh [m2].
Diện tích làm việc của mỗi má phanh có thể được xác định như sau:
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 19
+ Với cơ cấu phanh đĩa:
A = 2.. R22 R12 .
(1.41)
+ Với cơ cấu phanh guốc:
A = 2. b.rt . 2 1 2.b.rt .
(1.42)
Ở đây, góc ôm đều tính bằng [rad].
Trị số công ma sát riêng tính theo các công thức trên khi bắt đầu phanh với
tốc độ trung bình (v1 = vtb = 0,5vmax) cho đến khi xe dừng hẳn (v2 = 0) phải nằm
trong giới hạn cho phép [Lr] như sau:
Đối với ôtô du lịch: [Lr] = 415[MJ/m2]
(1.43)
Đối với ôtô vận tải: [Lr] = 37[MJ/m2]
(1.43b)
1.5.2 Tính toán kiểm tra nhiệt độ hình thành ở cơ cấu phanh.
Trong quá trình ôtô bị phanh, động năng ôtô bị tiêu tán bởi công ma sát
trượt và biến thành nhiệt năng, làm nung nóng má phanh - trống phanh (hoặc đĩa
phanh) và một phần truyền ra môi trường không khí. Tuy nhiên khi phanh ngặt
trong thời gian ngắn, năng lượng nhiệt không kịp truyền ra cho môi trường không
khí hoặc truyền ra không đáng kể nên trong tính toán thiết kế, để an toàn về nhiệt
chúng ta có thể coi tang trống (hoặc đĩa phanh) nhận hết nhiệt năng này trong quá
trình phanh. Vì vậy ta có phương trình cân bằng nhiệt như sau:
m a v12 v 22
m p .C.T
2
(1.44)
Trong đó: mp là tổng khối lượng của các tang trống (hoặc đĩa phanh); C là nhiệt
dung riêng của vật liệu làm tang trống (hoặc đĩa phanh) – đối với thép hoặc gang
thì C 500[J/kg] – còn với hợp kim xi-lu-min thì C có thể lấy lên tới 950[J/kg].
Còn T là độ tăng nhiệt độ của tang trống (hoặc đĩa phanh).
Độ tăng nhiệt độ của tang trống (hoặc đĩa phanh) khi phanh với tốc độ của
ôtô v1 = 8,33[m/s] cho đến khi dừng hẳn (v2 = 0) không được vượt quá 150. Khi
phanh ngặt với tốc độ trung bình (khoảng 50% so với tốc độ cực đại) thì độ tăng
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
Lê Văn Tụy - Hướng dẫn tính toán thiết kế môn học hệ thống phanh ôtô – Trang: 20
nhiệt độ cũng không được vượt quá 1250. Để ý rằng trong thực tế khi phanh liên
tục trên dốc dài thì nhiệt độ của trống phanh có thể vượt quá giới hạn cho phép
làm nóng quá mức má phanh, tang trống cũng như dầu dẫn động; có thể dẫn đến
mất an toàn hệ thống phanh, gây nguy hiểm cho ôtô. Vì vậy để hổ trợ cho hệ
thống phanh chính khi ôtô qua dốc dài mà phải phanh liên tục thì ôtô phải được
trang bị thêm hệ thống phanh chậm dần không sử dụng nguyên lý tiêu tán năng
lượng bằng ma sát cơ khí như dùng van chắn đường thải động cơ (phanh động
cơ), dùng phanh điện từ.v.v...
Chú ý 1: Từ bài tóan tính bề rộng má phanh (mục 1.4), bài toán kiểm tra
công trượt riêng ở mục 1.5.1 nếu không thỏa mãn giá trị cho phép thì phải tính lại
để tăng bề rộng tấm ma sát sao cho thỏa mãn các điều kiện (1.40).
Chú ý 2: Cùng với bài toán kiểm tra nhiệt, bài toán tính toán thiết kế bề dày
tang trống (hoặc bề dày đĩa phanh) có thể được suy ra từ công thức khối lượng
(1.41) như sau.
+ Đối với tang trống:
rt rt 2 .b . mt
2
(1.45)
+ Đối với đĩa phanh:
R22 R12 . . mt
(1.45b)
trong đó: là khối lượng riêng của vật liệu làm tang trống hoặc đĩa phanh. Với
gang hoặc thép thì = 7800[kg/m3].
2. TÍNH TOÁN ĐIỀU KHIỂN TRUYỀN ĐỘNG PHANH.
2.1 Tính toán điều khiển truyền động phanh dầu.
2.1.1 Hành trình dịch chuyển đầu piston xy lanh công tác của cơ cấu ép.
Trong truyền động phanh dầu, để tạo ra lực ép cho cơ cấu phanh chúng ta
thường dùng piston để truyền lực ép P lên guốc phanh hoặc ép trực tiếp lên đĩa
phanh (đối với cơ cấu phanh đĩa).
Bộ môn Ôtô & Máy công trình, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
- Xem thêm -