Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động huy động vốn của ngân hàng tmcp công thƣơng việt nam – chi nhánh sầm s...

Tài liệu Hoạt động huy động vốn của ngân hàng tmcp công thƣơng việt nam – chi nhánh sầm sơn

.PDF
53
3
146

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tài trường Đại học Thương Mại, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã chỉ bảo giảng dạy tận tình, trách nhiệm của các thầy cô trong trường đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn”. Em xin cảm ơn tới các Ban lãnh đạo, Cán bộ nhân viên Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Sầm Sơn, đặc biệt là các anh chị phòng tín dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp xúc với thực tế và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Trần Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh những thiếu sót, kính mong thầy cô và bạn đọc góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Nguyên i SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................i MỤC LỤC.............................................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.......................................................................................vii LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................1 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận............................................................................................................2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................3 1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại...........................................................3 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại....................................................................3 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại..................................................................3 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại............................................................4 1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.........................................6 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại..................................................6 1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng........................7 1.2.3. Kết cấu vốn của Ngân hàng thương mại...........................................................9 1.3. Một số vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.............................11 1.3.1. Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại.................................11 1.3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại...............................11 1.3.3. Chất lượng huy động vốn và chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn......15 ii SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM–CHI NHÁNH SẦM SƠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015....................................................................................................18 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn.....................................................................................................................18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn......................................................................18 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ......................................................................................19 2.1.3. Mô hình tổ chức..........................................................................................................20 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.........................................................................21 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................................21 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu..............................................................................21 2.3. Phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015.......................................21 2.3.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015................................................21 2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013-2015.................................23 2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015................................................25 2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn theo phương thức huy động tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015..............................26 2.3.5. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sầm Sơn từ 2013 – 2015.................................................28 2.3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn......................................................................30 2.4. Thành công, hạn chế của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015................................................35 2.4.1. Thành công......................................................................................................35 2.4.2. Hạn chế...........................................................................................................36 iii SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang 2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................................37 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SẦM SƠN.............................................38 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn..............................................................................................38 3.1.1. Định hướng chung..........................................................................................38 3.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn.........................................................38 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn.....................39 3.2.1. Mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng....................................................39 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn..........................................40 3.2.3. Chính sách lãi suất linh hoạt..........................................................................41 3.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing..................................................................41 3.2.5. Phát triển các tiện ích đi kèm sản phẩm nhờ ứng dụng công nghệ thông tin.41 3.2.6. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chi nhánh..........................42 3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................................42 3.3.1. Đối với nhà nước............................................................................................42 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................................43 3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn......................................................................................................................43 KẾT LUẬN.........................................................................................................................45 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................46 iv SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang DANH MỤC VIẾT TẮT KCN Khu công nghiệp CN Chi nhánh PGD Phòng giao dịch NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHCT Ngân hàng công thương TMCP Thương mại cổ phần NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần v SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nguốn vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 3013 – 2015....................................................................................22 Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.......................................23 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.....................................................................25 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo phương thức huy động tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.......................................26 Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.........................................................28 Bảng 2.6: Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm sơn từ 2013 - 2015........................................30 Bảng 2.7: Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015...................................31 Bảng 2.8: Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phân công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015...............31 Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn bình quân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.....................................................................32 Bảng 2.10: Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay bình quân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015...................................34 vi SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2. 1 Nguồn vốn thực tế huy động của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 – 2015.....................................................................................20 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn................................................................23 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.........................................................25 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo phương thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015............................27 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn từ 2013 - 2015.........................................................29 Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại..................................4 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn.....................................................................................................................20 vii SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lý luận: Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế cạnh tranh khó khăn như hiện nay. Ngân hàng là một nơi cung cấp dịch vụ rất nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Ảnh hưởng từ tình hình kinh tế chung và sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng khiến nhiều ngân hàng phải đối mặt với những nguy cơ thua lỗ, sát nhập, hay là NHNN mua lại với giá 0 đồng, nếu không có phương án kinh doanh hiệu quả. Để duy trì hoạt động và phục vụ mục đích kinh doanh ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Phần lớn vốn của ngân hàng dùng để cung cấp cho nguồn kinh tế là vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân. Cùng với sự phát triển và cạnh tranh của ngành ngân hàng hiện nay, đòi hỏi ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn phải mở rộng đối tượng khách hàng bên ngoài nhóm khách hàng tổ chức truyền thống đang cắt giảm chi phí hoạt động dưới ảnh hưởng của nền kinh tế. Nắm được tâm lý tiết kiệm tích lũy của phần đông dân cư hiện nay do rủi ro đầu tư ngày càng tăng cao, chi nhánh Sầm Sơn chú trọng hơn đến việc huy động vốn. Thực trạng: Qua thực tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn, nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng tăng. Tuy nhiên mức tăng không đều và hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn vướng phải nhiều khó khăn do sự cạnh tranh lãi suất, kỳ hạn, chính sách linh hoạt, chương trình ưu đãi.... của các NHTM khác trong khu vực. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “ Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn” được chọn để làm rõ thực trạng và những tồn tại đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn. 1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn khóa luận hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:  Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang  Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn.  Từ thực trạng, xác định những khó khăn, hạn chế khắc phục hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân.  Nghiên cứu và đề xuát một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm năng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn. 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn và các nhân tố môi trường kinh doanh tác động đến kết quả hoạt động huy động vốn.  Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu được thực hiện tại NH TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn từ năm 2013-2015. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp suy luận: Khóa luận sử dụng các phương pháp suy luận từ các bảng biểu, các lý thuyết có sẵn nhằm giải thích các vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoạt động.  Các phương pháp sử dụng trong phân tích và xử lý thông tin: Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, các phương pháp thống kê như: tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu giữa các năm 2013 - 2015. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luân và mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn Chương 3: Định hướng và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn 2 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính (Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941). Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan (Điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng). 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển đa dạng của các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng thực hiện nhiều vai trò mới có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau: Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác để đàu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Thứ hai: Ngân hàng thương mại giữ vai trò trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ. Thứ ba: Ngân hàng thương mại giữ vai trò bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Thứ tư: Ngân hàng thương mại giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán. Thứ năm: Ngân hàng thương mại là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần sự điều tiết của tăng trưởng kinh tế và theo đuổi mục tiêu xã hội. 3 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:  Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.  Gửi tiền Người có vốn Gửi tiền Ủy thác đầu tư Ngân hàng thương mại Cho vay Người cần vốn Đầu tư Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến 4 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.  Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền... Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.  Chức năng “tạo tiền” Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát 5 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, vốn ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhà rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng 6 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, học chuyển nhượng sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. 1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng  Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì phải có: Công nghệ cao và lao động lành nghề. Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệm vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hàng pháp luật trước hết là luật ngân hàng trung ương, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kì kinh doanh của ngân hàng là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Từ đặc trưng kinh doanh của ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “ Hàng hóa đặc biệt”. Tiền tệ trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Vì vậy, ngoài vốn ban đầu thành lập theo quy định của pháp luật, các ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.  Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng ở ngân hàng. Chúng ta đã biết đại bộ phận vốn ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ khi nhu cầu 7 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy đọng được, dự trữ ít sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Trong khi đó, với một ngân hàng trường vốn họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thõa mãn được khả năng vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, nhằm giữ chữ tín, vừa năng cao vị thế của ngân hàng.  Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều 8 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế. Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia. 1.2.3. Kết cấu vốn của Ngân hàng thương mại Vốn của Ngân hàng thương mại kết cấu gồm:  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của ngân hàng thương mại được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung 9 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).  Vốn huy động Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay.  Vốn đi vay Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa ngân háng thương mại và ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại với nhau, giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.  Vốn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ: Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. Vốn tiếp nhận: Là số vốn ngân hàng thương mại tiếp nhận từ ngân hàng nhà nước do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 10 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang 1.3. Một số vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại tập trung những giá trị tiền tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dung, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng để làm vốn kinh doanh. 1.3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại  Phân loại căn cứ theo thời gian Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành: Huy động ngắn hạn Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém. Huy động trung hạn Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. Huy động dài hạn Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao. 11 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang  Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động Huy động vốn từ dân cư Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định . Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.  Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều. 12 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang  Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn Huy động tiền gửi không kỳ hạn Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Huy động tiền gửi có kỳ hạn Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng. Huy động tiền gửi tiết kiệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại. Bao gồm các loại sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn. 13 SVTH: Nguyễn Thị Nguyên MSV: 12D180032
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan