Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh ninh bình hiện nay các yếu tố ảnh hƣởng và...

Tài liệu Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh ninh bình hiện nay các yếu tố ảnh hƣởng và xu hƣớng biến đổi

.PDF
204
565
146

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ PHƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ PHƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Mã số: 62 31 30 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bầy trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định. Tác giả luận án Đinh Thị Phƣợng MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu về vị trí, vai trò của tổ chức đoàn thanh niên, tổ chức cơ sở đoàn 1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn thanh niên và tổ chức cơ sở đoàn Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN 2.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 2.2. Một số lý thuyết vận dụng nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 2.3. Tư tưởng hồ chí minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 3.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 3.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 4.1. Cán bộ đoàn cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 4.2. Đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 4.3. Hệ thống chính trị cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn Chƣơng 5: XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH 5.1. Xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 5.2. Giải pháp cơ bản phát huy vai trò của các yếu tố đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trang 1 9 9 17 28 28 41 54 61 61 66 89 89 94 105 109 119 119 141 148 152 153 162 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1: Số lượng tổ chức cơ sở đoàn (tính đến hết năm 2016) 63 Bảng 3.2: Cán bộ đoàn đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn ở địa phương hiện nay 67 Bảng 3.3: Đoàn viên đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa phương hiện nay 67 Bảng 3.4: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về nội dung tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên 72 Bảng 3.5: Cán bộ đoàn đánh giá mức độ hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề về chính trị - xã hội 73 Bảng 3.6: Đoàn viên tự đánh giá mức độ hiểu biết về những vấn đề chính trị - xã hội 73 Bảng 3.7: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 78 Bảng 3.8: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hình thức hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 79 Bảng 3.9: Cán bộ đoàn đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 81 Bảng 3.10: Đoàn viên đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 82 Bảng 4.1: Cán bộ đoàn tự đánh giá về phẩm chất và năng lực 92 Bảng 4.2: Đoàn viên đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương 93 Bảng 4.3: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn - tự đánh giá của đoàn viên và đánh giá của cán bộ đoàn 95 Bảng 4.4: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn, theo giới tính 96 Bảng 4.5: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham gia hoạt động của Đoàn - đánh giá của cán bộ đoàn 97 Bảng 4.6: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức Đoàn - tự đánh giá của đoàn viên 98 Bảng 4.7: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở, đoàn viên về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 101 Bảng 4.8: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn 102 Bảng 4.9: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 103 Bảng 4.10: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 104 Bảng 4.11: Cán bộ đoàn đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 105 Bảng 4.12: Đoàn viên đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 106 Bảng 4.13: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 107 Bảng 4.14: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 108 Bảng 4.15: Cán bộ đoàn đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 109 Bảng 4.16: Đoàn viên đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 110 Bảng 4.17: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá vai trò của nhân dân đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 111 Bảng 4.18: Đoàn viên đánh giá vai trò của nhân dân đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 112 Bảng 4.19: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 113 Bảng 4.20: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu 114 Bảng 4.21: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức độ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn nghiên cứu 115 Bảng 4.22: Đoàn viên đánh giá mức độ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn nghiên cứu 116 Bảng 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán về mức độ tham gia hoạt động Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới 126 Bảng 5.2: Đoàn viên dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới 126 Bảng 5.3: Biện pháp nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, đề xuất của cán bộ đoàn và đoàn viên 145 DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN Trang Biểu 3.1: Số lượng đoàn viên (tính đến hết năm 2015) Biểu 4.1: Đoàn viên tự đánh giá về mức độ tham gia các hoạt động của Đoàn cơ sở Biểu 4.2: 100 Cán bộ đoàn dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới Biểu 5.2: 100 Cán bộ đoàn đánh giá về mức độ tham gia của đoàn viên với các hoạt động của Đoàn cơ sở Biểu 5.1: 63 121 Đoàn viên dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới 122 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua hơn 86 năm xây dựng và trưởng thành, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã có những cống hiến xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, hoạt động của Đoàn Thanh niên đã phát huy được truyền thống và bản chất tốt đẹp của mình, xứng đáng là lực lượng hậu bị tin cậy của Đảng. Hoạt động của Đoàn năng động, hấp dẫn và hiệu quả hơn. Đoàn Thanh niên tham gia có hiệu quả hơn vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân. Tuy vậy, công tác Đoàn còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục kịp thời: chất lượng hoạt động của Đoàn thanh niên ở một số lĩnh vực, địa bàn còn thấp; tính tiền phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ đoàn chưa cao; mối quan hệ giữa tổ chức Đoàn với thanh niên chưa thực sự chặt chẽ. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp lớn lao và vẻ vang ấy đòi hỏi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phải tích cực đổi mới, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới. Tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn là đối tượng lãnh đạo của tổ chức Đảng, quản lý và điều hành của chính quyền, đồng thời là khách thể, đối tượng nghiên cứu của các khoa học xã hội và nhân văn. Để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn không chỉ căn cứ từ những đánh giá, định hướng của tổ chức Đảng, chính quyền, của tổ chức Đoàn các cấp mà còn phải cần có những kiến giải khoa học từ những kết quả nghiên cứu của các khoa học xã hội và nhân văn. Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn của các khoa học xã hội và nhân văn. Kết quả của các nghiên cứu đó cho thấy bức tranh nhiều chiều về tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn hiện nay; đưa ra được những kiến giải 2 khoa học cho những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn. Xã hội học thanh niên là một chuyên ngành xã hội học hướng vào nghiên cứu các vấn đề xã hội của thanh niên, trong đó có những nghiên cứu về hình thức tổ chức tập hợp thanh niên, về tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn. Với thế mạnh của mình, các nghiên cứu xã hội học thanh niên đã cho thấy được bức tranh cụ thể về tổ chức đoàn, về các hoạt động của tổ chức đoàn, về vị thế, vai trò xã hội của tổ chức đoàn và hoạt động của đoàn thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu đó bước đầu cung cấp cứ liệu thực tiễn cho việc đổi mới cách thức tập hợp thanh niên và hoạt động của đoàn trong điều kiện mới. Trên thực tế, các nghiên cứu xã hội học thanh niên ở nước ta hiện nay chưa thật nhiều và thường hướng vào nghiên cứu về thanh niên và các vấn đề xã hội của thanh niên, như là một ngành, nhánh xã hội học về lứa tuổi. Các nghiên cứu về tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn thanh niên chưa nhiều, chưa hình thành mô hình lý luận xã hội học về nghiên cứu hoạt động của tổ chức đoàn. Thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn và những nghiên cứu xã hội học về tổ chức cơ sở Đoàn đặt ra yêu cầu cấp thiết phải triển khai nghiên cứu xã hội học về tổ chức cơ sở đoàn, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Là người đã và đang ứng dụng lý thuyết xã hội học vào thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ đoàn ở tỉnh Ninh Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn: "Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay: các yếu tố ảnh hưởng và xu hướng biến đổi" làm đề tài nghiên cứu của luận án Tiến sĩ Xã hội học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh bình hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn; trên cơ sở đó dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố tác động và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Mô tả, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn; kiến nghị giải pháp phát huy vai trò của các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và các yếu tố ảnh hưởng. Khách thể nghiên cứu Tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình. Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn; Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn; Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. Các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn; Lựa chọn giá trị của đoàn viên; Hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn; Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện, thành phố tỉnh Ninh Bình (không nghiên cứu tổ chức cơ sở đoàn các khối hành chính, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ sở giáo dục đào tạo). - Thời gian nghiên cứu: Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài luận án từ năm 2011-2016; điều tra khảo sát thực tế năm 2016. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay như thế nào? 4 - Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay nhiều nhất? - Thời gian tới, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như thế nào? 5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích 5.1. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết thứ nhất: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay được duy trì thường xuyên, nội dung và hình thức phù hợp, nhưng không đồng đều. Giả thuyết thứ hai: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay có sự khác biệt về cường độ, chiều hướng và hệ quả. Giả thuyết thứ ba: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng mạnh và theo chiều tích cực là chủ yếu; Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng nền nếp, chất lượng và hiệu quả hơn. 5.2. Các biến số Biến độc lập - Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn. - Lựa chọn giá trị của đoàn viên. - Hoạt động của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn - Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. Biến phụ thuộc - Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn. - Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn. - Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. Biến can thiệp - Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. 5 5.3. Khung phân tích Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn Lựa chọn giá trị của đoàn viên Hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn Hoạt động tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn Chương trình hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Xu hướng biến đổi các yếu tố ảnh hưởng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn Xu hướng biến đổi hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn Kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn 6 6. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận Luận án vận dụng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức đoàn thanh niên trong xây dựng khung phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay. Luận án ứng dụng các lý thuyết: lý thuyết hệ thống, lý thuyết "Bộ máy nhiệm sở" của M.Weber, lý thuyết về vai trò của R.Linton, T.Parsons, K.Merton để phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phân tích tài liệu - Thu thập, phân tích tư liệu, số liệu liên quan đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Thu thập, phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học, sách, luận án, bài viết về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. - Thu thập nghị quyết của cấp ủy Đảng, văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp về tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn; các báo cáo tổng kết của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình và các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Bình, từ năm 2011 đến năm 2016. Phỏng vấn sâu - Phỏng vấn sâu 30 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 20 cán bộ đoàn cơ sở, 10 cán bộ đoàn cấp trên cơ sở. Cụ thể: + Phỏng vấn sâu 20 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 12 bí thư chi đoàn, 8 bí thư đoàn cơ sở. + Phỏng vấn sâu 10 cán bộ đoàn cấp trên cơ sở gồm: 3 bí thư, phó bí thư đoàn cấp huyện; 7 cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện. 7 6.2.2. Phương pháp định lượng Tỉnh Ninh Bình có 2 thành phố (Ninh Bình, Tam Điệp), 6 huyện (Gia Viễn, Hoa Lư, Nho Quan, Kim Sơn, Yên mô, yên Khánh), hình thành ba vùng: nông thôn miền núi (Nho Quan), nông thôn ven biển (Yên Khánh, Kim Sơn) và đô thị (thành phố Ninh Bình và Tam Điệp). Luận án lựa chọn các địa phương đại diện cho ba vùng để tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ đoàn, đoàn viên các tổ chức cơ sở Đoàn, đó là: huyện Nho Quan (huyện miền núi); huyện Kim Sơn (huyện miền biển); thành phố Ninh Bình (đô thị). Số lượng: 600 phiếu (mỗi địa bàn 200 phiếu). Cụ thể: điều tra cán bộ đoàn: 300, điều tra đoàn viên: 300. Cách thức điều tra: điiều tra cán bộ đoàn cơ sở trực thuộc huyện đoàn; điều tra đoàn viên ở 2 tổ chức đoàn cơ sở (2 xã, phường), với cách lựa chọn ngẫu nhiên. Cơ cấu mẫu điều tra cán bộ đoàn Tổng số người được điều tra: 300 - Nam: 174 - 58,0%; nữ: 126 - 42,0%; - Tuổi:18-25 = 88 - 29,3%; 26-30 = 147 - 49,0%; trên 30 = 65 - 21,7%; - Trình độ học vấn: Trung học cơ sở = 18 - 6,0%; Trung học phổ thông = 101 - 33,7%; Cao đẳng = 88 - 29,3%; Đại học = 79 - 26,3%; Sau đại học = 14 - 4,7%. Cơ cấu mẫu điều tra đoàn viên Tổng số người được điều tra: 300 - Nam 156 - 52,0%; nữ 144 - 48,0% - Tuổi: 18 = 34 - 11,3%; 19 - 25 = 145 - 48,3%; 25-30 = 112 - 37,3%; trên 30 = 9 - 3,0% - Tuổi đoàn: 1 -2 năm = 41 -13,7$; 3-4 năm = 53 - 17,7%; 5-6 năm = 62 20,7%; 7-8 năm = 21 - 7,0%; 9-10 năm = 70 - 23,3%; trên 10 năm = 53 - 17,7%. 7. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Điểm mới của luận án - Tiếp cận hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ 8 Chí Minh dưới góc độ xã hội học, hình thành khung phân tích hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn có thể áp dụng các nghiên cứu tương đồng. - Đánh giá các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên cơ sở các dữ liệu điều tra khảo sát thực tế, gợi mở cho việc sử dụng rộng rãi phương pháp xã hội học trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức Đoàn, góp phần định hình phương pháp xem xét thực tế hoạt động của tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội. 7.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần bổ sung, phát triển chuyên ngành Xã hội học thanh niên. - Bổ sung phương pháp vận dụng các lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu một tổ chức chính trị - xã hội. - Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp, các ngành, các tổ chức cơ sở đoàn nhận rõ hơn về các yếu tố chi phối hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, cán bộ đang công tác trong hệ thống Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 8. Kết cấu của luận án Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được chia thành 5 chương, 13 tiết. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN, TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN Trước đây, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản được tổ chức ở các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, một số nước thành viên trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây vẫn có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản như: Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cu Ba. Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc là nơi quy tụ của gần 90 triệu thanh niên Trung Quốc, từ độ tuổi mười năm đến hai mươi tám; đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc có vai trò thực hiện các hoạt động tiền phong của Đảng [111]. Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba ra đời cùng với Đảng Cộng sản Cuba vào năm 1965; là tổ chức thuộc sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Cuba; nơi quy tụ của hơn 600.000 thanh niên ưu tú có tuổi đời từ mười bốn đến hai mươi tám, tự nguyện phục vụ trong tổ chức Đoàn. Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba có vai trò cung cấp nguồn nhân lực tin cậy, trung thành để kế tiếp sự nghiệp của Đảng Cộng sản Cuba [120]. Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào được thành lập năm 1955, hiện có khoảng 243.500 đoàn viên, tuổi từ mười lăm đến ba mươi; là tổ chức chính - xã hội của thanh niên Lào, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào; huy động thế hệ trẻ thực hiện mục tiêu phát triển quốc gia dưới sự hướng dẫn của Đảng và chính sách của nhà nước, nhằm xây dựng, phát triển nước Lào hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng [114]. Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm phát huy vai trò của thanh niên thực hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vị trí, vai trò của tổ chức đoàn được xác lập từ vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xã hội. 10 Về vị trí, vai trò của thanh niên, C.Mác đã xác định, thanh niên được xem như một tầng lớp xã hội đặc thù, giữ vị trí quan trong trong xã hội và là người kế thừa, phát triển mọi thành quả do cha ông để lại; tương lai của giai cấp công nhân và tương lai của nhân loại phụ thuộc vào thanh niên, do đó thanh niên cần phải được giáo dục. C.Mác viết: "Tương lai của giai cấp công nhân tùy thuộc vào tình trạng thế hệ thanh niên của nó" [55, tr.438]. C.Mác chỉ rõ: "Những người công nhân tiên tiến nhất, ý thức đầy đủ rằng, tương lai của giai cấp họ và kế đó là tương lai của nhân loại hoàn toàn tùy thuộc vào sự giáo dục các thế hệ công nhân đang lớn" [56, tr.198]. Tiếp sau C.Mác, V.I.Lênin cũng đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo Lênin, so với nhiệm vụ đánh đổ giai cấp tư sản, thì xây dựng chủ nghĩa cộng sản là nhiệm vụ phức tạp hơn và nhiệm vụ đó thuộc về thanh niên. Đặng Cảnh Khanh, trong cuốn Xã hội học Thanh niên đã chỉ rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thanh niên, từ khái niệm, đối tượng, xã hội hoá thanh niên, văn hoá thanh niên, định hướng giá trị và chuẩn mực xã hội trong thanh niên, đến vị thế, vai trò của thanh niên, phong trào đoàn và công tác thanh niên. Về vị thế, vai trò của thanh niên, tác giả chỉ ra rằng, thanh niên có vị thế to lớn trong cơ cấu nhân khẩu nước ta, "là lực lượng chủ chốt trong các hoạt động kinh tế, làm ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội,… lực lượng tiên phong trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội" [52, tr.85]. Thanh niên có vị trí, vai trò xã hội rất to lớn, nhưng nó chỉ được phát huy khi được tập hợp trong một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản. V.I.Lênin cho rằng, thanh niên phải được tập hợp trong một tổ chức chính trị - xã hội, đó là Đoàn Thanh niên Cộng sản. Theo Lênin, Đoàn Thanh niên Cộng sản chính là trường học kế thừa cách mạng của thanh niên; trường học của sự đoàn kết, bảo vệ lợi ích, điều hành và quản lý thanh niên; trường học giáo dục, đấu tranh giai cấp, hoạt động chính trị xã hội, đào 11 tạo và tôi luyện thanh niên. Giáo dục thanh niên là nhiệm vụ trung tâm, chỉ đạo mọi hoạt động của Đoàn. Đoàn Thanh niên "Phải đặt nhiệm vụ học tập của mình như thế nào để hàng ngày ở mỗi làng mạc, mỗi thành phố, thanh niên giải quyết được một cách thực tiễn vấn đề này hay vấn đề khác"; "Đoàn phải làm cho mọi người thấy rằng mỗi một đoàn viên của mình đều là người có học thức và đồng thời cũng biết lao động". Để thực hiện được yêu cầu đó, "Đoàn Thanh niên Cộng sản phải là một đội xung kích, một đội mà ở trong mọi việc đều biết giúp đỡ, đều có tinh thần chủ động và có sáng kiến của mình" [53, tr.378, 376, 375]. Trong sách Xã hội học Thanh niên, Đặng Cảnh Khanh chỉ rõ: "Ở nước ta, đoàn kết, tập hợp thanh niên trong các phong trào hành động cách mạng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên khác" [52, tr.501]; tổ chức đoàn đã đưa phong trào thanh niên từ tự phát đến tự giác. Từ vị thế, vai trò của tổ chức đoàn, nên cần "… có các chính sách và biện pháp để củng cố các hoạt động của Đoàn, tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn có thể làm tốt vai trò hạt nhân trong các phong trào thanh niên" [52, tr.514]. Trong hệ thống các chuyên đề Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã làm rõ từ khái niệm, mục đích, lý tưởng, chức năng, nhiệm vụ và vị trí, vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Về vị trí của Đoàn Thanh niên, chuyên đề nêu rõ: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, trong đó: Đảng giữ vai trò lãnh đạo, nhà nước là trung tâm điều hành quyền lực (quản lý), Đoàn là một trong các tổ chức thành viên vận động quần chúng thuộc tổ chức mình thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước" [19, tr.36]. Về vai trò của Đoàn Thanh niên, chuyên đề cho 12 biết: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã hội, Đoàn có 3 chức năng là: Đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam; trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt Nam; Người đại diên chăm lo bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ. Với các chức năng đó, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò rất to lớn trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội, là đội quân xung kích cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [19, tr.38]. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng trong "Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam" đã mô tả, phân tích tương quan hai biến và đa biến để làm rõ thực trạng thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống vật chất của thanh niên và mối quan hệ giữa đặc trưng nhân khẩu - xã hội với các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của thanh niên về vấn đề việc làm và đời sống vật chất. Những đánh giá của các tác giả tuy chỉ đề cập đến thái độ của thanh niên đối với việc làm và cuộc sống vật chất, nhưng cũng phần nào phản ánh vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, với các đánh giá đặc trưng của xã hội học về thái độ với việc làm của thanh niên của các tác giả, như: "mức độ gia tăng tâm trạng lạc quan ở các nhóm thanh niên là khác nhau. Chẳng hạn, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý "sẽ có công việc mình thích" ở nhóm nam thanh niên gia tăng không đáng kể (80,3% so với 80%). Nhưng những khoảng cách ở nhóm nữ lại cao hơn (81,9% so với 74,8%)" [59, tr.26]. Đặng Đình Phú, trong bài viết "Tăng cường công tác thanh niên của Đảng - một đòi hỏi tất yếu hiện nay" đã phân tích rõ hơn quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò chính trị - xã hội của tổ chức Đoàn thanh niên: đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam; trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt Nam; người đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ; tổ chức phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [43, tr.16]. Ngô Bích Ngọc, trong bài viết "Đảng Cộng sản Việt Nam với việc xây
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan