Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ th...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường nga của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than vinacomin.doc

.DOC
52
467
89

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, không có quốc gia nào thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể phát triển được. Chính vì vậy, thương mại quốc tế đóng vai trò là mũi nhọn của một quốc gia, ngành thương mại quốc tế là một lĩnh vực cực kỳ năng động để thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với các nền kinh tế khác và mở rộng các mối quan hệ kinh tế của mình. Để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế và tham gia tốt vào mối quan hệ kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta có những chính sách phù hợp. Đó là việc phát triển kinh tế theo xu hướng mở cửa, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Bên cạnh việc khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì vấn đề nhập khẩu nhằm tăng cường lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu dân sinh, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước trên thế giới… đối với nước ta - một nước đang ở giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là một hoạt động tối cần thiết. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập khẩu các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xây dựng các hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin, nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than cũng là một trong những hoạt động chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Công ty cũng đã đầu tư nhân lực và tài chính cho lĩnh vực này và đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, thực tế cho Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại thấy trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu ủy thác nói riêng tại Công ty vẫn còn nhiều khó khăn và vướng mắc làm cho hoạt động này chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Đây cũng chính là một vấn đề vô cùng cấp thiết với Công ty và cần được giải quyết để hoạt động nhập khẩu tiếp tục giữ vững vai trò là nguồn lợi nhuận tiềm năng và đem lại sự phát triển cho công ty. 1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài Trong thời gian vừa qua, hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác không tránh khỏi những vướng mắc và còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin và được sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Lê Thị Thuần, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin” làm đề tài luận văn của mình. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác. - Nắm bắt được tình hình thực tế, thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin, từ đó phân tích được những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin. Bên cạnh những mục tiêu đó, việc nghiên cứu đề tài cũng nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng, trau dồi thêm kiến thức bổ ích cho bản thân và cho công việc sau này. Cuối cùng, em mong muốn đề tài nghiên cứu có thể trở thành một tài liệu có ích và thiết thực cho Công ty và những ai quan tâm đến vấn đề này. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin. - Về không gian nghiên cứu: thị trường Nga. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp - Trường Đại Học Thương Mại Về thời gian nghiên cứu: thu thập và tổng hợp số liệu trong 3 năm 2008, 2009 và 2010. 1.5. Kết cấu của luận văn Gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin. Chương 4: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1. Nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại. Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ (Dollar, triệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v...) Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi. Uỷ thác mua bán hàng hoá là việc mà theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận phí uỷ thác. Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp giao cho bên được uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ thác. 2.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác a.Về chủ thể  Chủ thể uỷ thác nhập khẩu Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Tất cả các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và/hoặc có giấy phép đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều được uỷ thác nhập khẩu.  Chủ thể nhận uỷ thác nhập khẩu Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều được phép nhận uỷ thác nhập khẩu. b. Ðiều kiện  Ðối với bên uỷ thác - Có đăng ký kinh doanh hợp pháp và/ hoặc có giấy phép đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu. - Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu nhập khẩu, nếu uỷ thác nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc kế hoạch định hướng. - Ðược cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng nhập khẩu chuyên ngành. - Có khả năng thanh toán hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.  Ðối với bên nhận uỷ thác - Có giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép đăng ký mã số xuất nhập khẩu. - Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá nhận xuất nhập khẩu uỷ thác. c. Phạm vi - Uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm nhập khẩu. - Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép đăng ký kinh doanh. - Bên uỷ thác có quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác có đủ điều kiện theo quy định trên để ký hợp đồng uỷ thác. 2.2. Một số lý thuyết liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu 2.2.1. Hợp đồng thương mại quốc tế và hợp đồng ủy thác nhập khẩu Hợp đồng thương mại quốc tế Là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Trong đó một bên là người xuất khẩu (bên bán), bên kia là người nhập khẩu (bên Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại mua). Người xuất khẩu có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu sang người nhập khẩu một lượng tài sản (gọi là hàng hóa), còn người nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng và trả tiền hàng. Nội dung của hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu sau: - Tên hàng - Số lượng - Chất lượng - Giá cả - Phương thức thanh toán - Địa điểm và thời gian giao nhận hàng Ngoài ra còn các điều khoản về bất khả kháng, các điều khoản khác do 2 bên ký hợp đồng tự quy định.. Hợp đồng ủy thác nhập khẩu Là hợp đồng thương mại quốc tế được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hóa dịch vụ đã ủy thác cho doanh nghiệp có kinh nghiệm và chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng với nước ngoài, làm thủ tục nhập hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Để tiến hành hoạt động nhập khẩu ủy thác yêu cầu phải có 2 hợp đồng: Một là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên ủy thác nhập khẩu gọi là hợp đồng ủy thác hay còn gọi khác là hợp đồng nội. Hai là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên xuất khẩu gọi là hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại. Kết luận: Về cơ bản, hợp đồng ủy thác nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu thông thường có nội dung tương tự nhau chỉ khác là hợp đồng ủy thác có thêm điều khoản bàn giao cho người ủy thác nhập khẩu và điều khoản phí ủy thác. 2.2.2. Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác 2.2.2.1. Quyền lợi cuả mỗi bên tham gia hợp đồng  Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác) có những quyền lợi sau: - Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại - Nhận phí uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác - Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã giao cho bên uỷ thác, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. - Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.  Bên ủy thác: - Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác - Khiếu nại đòi bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra. 2.2.2.2. Trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia hợp đồng  Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác): - Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác. - Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp có chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với hợp đồng uỷ thác thì bên được uỷ thác phải tuân theo chỉ dẫn đó. - Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác. Ngoài ra, bên được uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ 3 thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.  Bên ủy thác: - Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Trả phí uỷ thác. - Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng uỷ thác của bên thứ 3 trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại cho họ. - Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác. Nói chung, các bên tham gia hoạt động NK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên tham gia đã ký và các quy định của pháp luật. Việc tranh chấp giữa các bên sẽ được giải quyết trên cơ sở thương Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại lượng; nêu thương lượng không đi đến kết quả, thì sẽ đưa ra Toà Án Kinh tế. Phán quyết theo thủ tục tố tụng của Toà Án Kinh tế là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thi hành. 2.4. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm trước Trong kho luận văn của trường, có 3 đề tài liên quan đến thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác, đó là:  LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2010 SV thực hiện: Vũ Thị Phương Thùy Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc tại Công ty Cổ phần công nghệ viễn thông Viteco ”.  LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2008 SV thực hiện: Nguyễn Hoài Thu Đề tài: “Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác thiết bị tại Công ty Cổ phần XNK Hàng không”  LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2008 SV thực hiện: Đoàn Đức Trọng Đề tài: “Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty XNK Xi măng Việt Nam Vinacimex” Ngoài ra các luận văn về hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng là những tài liệu tham khảo vô cùng bổ ích trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Như vậy, trong kho luận văn của trường chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác với mặt hàng máy móc thiết bị từ thị trường Nga và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin. Mặt khác, đề tài luận văn được đưa ra nghiên cứu trong bối cảnh môi trường kinh tế Việt Nam và thế giới đầy biến động, do đó quy trình nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Than Vinacomin chắc chắn sẽ có những điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu về quy trình nhập khẩu ủy thác trước đó. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Hy vọng đề tài của em có thể bổ sung một cách nhìn mới hơn về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác cũng như có thể góp phần nhỏ bé làm phong phú hơn kho luận văn của trường ta. 2.5. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 2.6.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác 2.6.1.1. Xin giấy phép nhập khẩu Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các bước tiếp theo. Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm: - Hợp đồng - Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch) - Hợp đồng ủy thác XNK (nếu đó là trường hợp ủy thác XNK) - Giấy báo trúng thầu của bộ tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài) Thông thường bên ủy thác sẽ có trách nhiệm xin các giấy phép nhập khẩu hoặc quota đối với hàng chịu hạn ngạch. 2.6.1.2. Mở L/C Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ - L/C là một phương thức rất phổ biến trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bởi tính an toàn và chắc chắn của nó. Để thanh toán bằng hình thức này thì công việc đầu tiên và bắt buộc nhà nhập khẩu phải làm đó là mở L/C. Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác, trách nhiệm mở L/C thuộc về bên nhận ủy thác. Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C: - Đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng). Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết. - Hợp đồng ngoại thương. - Hợp đồng ủy thác nhập khẩu. - Quota (nếu là các hàng hóa quản lý bằng hạn ngạch). - Phương án kinh doanh trả chậm (nếu L/C trả chậm). Khi doanh nghiệp thực hiện mở L/C sẽ phải ký quỹ với Ngân hàng, đồng thời trả phí mở L/C. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp 2.6.1.3. Trường Đại Học Thương Mại Thuê phương tiện vận tải Tùy vào điều kiện cơ sở giao hàng mà trách nhiệm thuê phương tiện vận tải sẽ thuộc bên xuất hay bên nhập khẩu. Với các điều kiện cơ sở giao hàng như EXW, FCA, FAS, FOB thì trách nhiệm vận tải hoàn toàn thuộc về bên nhập khẩu. Người nhập khẩu có trách nhiệm và toàn quyền trong tổ chức chịu chi phí và rủi ro trong vận tải. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải phải dựa vào các căn cứ như: khối lượng và đặc điểm của hàng hóa, điều kiện vận tải,.. để có thể lựa chọn thuê phương tiện vận tải cho phù hợp, giảm được chi phí đồng thời đảm bảo an toàn cho hàng hóa. 2.6.1.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Với điều kiện cơ sở giao hàng là CIF và CIP người bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở điều kiện tối thiểu C. Nếu bên nhập khẩu muốn hàng hóa của mình được bảo hiểm tốt hơn thì phải có quy định trong hợp đồng. Với các điều kiện cơ sở giao hàng còn lại việc mua bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người mua. Trên thế giới và Việt Nam thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính sau: - Điều kiện bảo hiểm tối thiểu C - Điều kiện bảo hiểm B - Điều kiện bảo hiểm A Các điều kiện bảo hiểm này được quy định là bao gồm những tổn thất chung và một số tổn thất cụ thể. 2.6.1.5. Làm thủ tục hải quan Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa gồm 3 bước:  Khai báo hải quan: chủ hàng sẽ kê khai chi tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan bao gồm các nội dung như: tên hàng, kí mã hiệu, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ của hàng hóa…đồng thời nộp kèm các chứng từ khác có liên quan (giấy phép nhập khẩu, C/O, C/I, C/Q, hóa đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết). Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại  Xuất trình hàng hóa: doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải xuất trình hàng hóa tại địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hóa thực tế.  Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, Hải quan sẽ ra một trong các quyết định như: cho hàng qua biên giới, cho hàng qua biên giới có điều kiện, không được phép nhập khẩu… Mọi quyết định của Hải quan đều có tính cưỡng chế đối với chủ hàng. Nếu chủ hàng có hành vi vi phạm sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan, bên nhận ủy thác phải thay mặt chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế (thuế nhập khẩu và thuế VAT). 2.6.1.6. Nhận, kiểm tra hàng nhập và giao hàng cho bên ủy thác Tùy theo hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện gì mà doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ có cách thức nhận hàng thích hợp như: nhận hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không. Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng không, tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình. Sau khi nhận hàng nhập khẩu, bên nhập khẩu ủy thác sẽ cùng với bên giao ủy thác, công ty giám định hàng hóa, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm dịch động thực vật kiểm tra. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện có tổn thất hư hỏng thì bên nhập khẩu ủy thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám định và yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định... do hai bên chọn ký nhận. Biên bản đó chính là bằng chứng để bên nhập khẩu ủy thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu làm tốt việc kiểm tra hàng hóa, phát hiện kịp thời những sai sót và đòi bên xuất khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng, tránh rủi ro cho người ủy thác đồng thời bên nhập khẩu ủy thác giữ được uy tín cho người ủy thác. Tùy theo sự thỏa thuận của đơn vị giao ủy thác và bên nhận ủy thác mà việc giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư. 2.6.1.7. Làm thủ tục thanh toán Trong quy trình nhập khẩu ủy thác, nghiệp vụ làm thủ tục thanh toán của bên nhận ủy thác bao gồm: thanh toán với nhà xuất khẩu và thanh toán với bên giao ủy thác.  Thanh toán với nhà xuất khẩu: Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Công ty nhận ủy thác nhập khẩu sau khi tiến hành nhận hàng và giao hàng cho công ty ủy thác thì tiến hành thanh toán với bên xuất khẩu. Thông thường, công ty nhận ủy thác đã nhận tiền trước từ bên ủy thác để tiến hành thanh toán cho bên xuất khẩu nhưng cũng có thể công ty phải tự trả trước khoản tiền thanh toán trong trường hợp không nhận được tiền ứng trước của bên ủy thác. Nghiệp vụ thanh toán này là thanh toán quốc tế và có thể thanh toán bằng nhiều hình thức như: thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, thanh toán bằng nhờ thu, thanh toán bằng cách chuyển tiền…  Thanh toán với bên ủy thác: Sau khi bên nhận ủy thác giao hàng xong cho bên ủy thác, bên ủy thác sẽ có trách nhiệm thanh toán phí ủy thác. Khoản phí ủy thác là tỷ lệ % trên tổng giá trị hợp đồng, tỷ lệ này đã được hai bên thỏa thuận trước đó. Khoản phí thu được từ hợp đồng ủy thác nhập khẩu chính là thu nhập mà công ty nhận được từ việc nhận ủy thác nhập khẩu. Tuy nhiên bên nhận ủy thác vẫn phải nộp thuế doanh thu thông thường là 15% trên tổng phí ủy thác. 2.6.1.8. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp phát sinh Đối với hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng ngoại), hợp đồng này mang tính chất quốc tế, do đó thủ tục giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc tòa án quốc tế, và đại diện cho phía nhập khẩu là bên nhận ủy thác. Đối với hợp đồng ủy thác (hợp đồng nội), đây là hợp đồng kinh tế trong nước nên thủ tục giải quyết khiếu nại cũng tuân theo pháp luật trong nước. Thông thường, khi xảy ra những vấn đề phát sinh trong thực hiện hợp đồng, các bên cần có sự hòa giải, thương lượng với nhau. Nếu các bên không tự hòa giải được thì sẽ đưa ra cơ quan trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền để giải quyết. 2.6.1.9. Thanh lý hợp đồng Sau khi hợp đồng ủy thác nhập khẩu đã được thực hiện hoàn tất, bên ủy thác và bên nhận ủy thác sẽ thỏa thuận ngày, giờ và địa điểm để cùng nhau kí vào biên bản thanh lý hợp đồng. Nội dung của biên bản thanh lý hợp đồng bao gồm: - Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận ủy thác - Hàng hóa (như trong hợp đồng đã kí) Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại - Thanh toán (ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển) - Các khoản mục khác Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc hoàn thành hợp đồng của bên ủy thác đối với bên nhận ủy thác, khẳng định rằng bên ủy thác đã được nhận hàng như mong muốn và bên nhận ủy thác đã được thanh toán đầy đủ tiền hàng, các chi phí và phí ủy thác. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ TỪ THỊ TRƯỜNG NGA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN VINACOMIN 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn sau: - Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi: thiết lập bảng điều tra trắc nghiệm dành cho cán bộ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu của Công ty. Cấu trúc của bảng câu hỏi gồm: hai loại câu hỏi đóng và mở, nhằm tìm ra những hạn chế và khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác. Số lượng phiếu phát ra là 8 phiếu. - Phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ của Công ty: bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm, tiến hành phỏng vấn lãnh đạo của Công ty cũng như cán bộ xuất nhập khẩu để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của công ty. - Quan sát, tổng kết thực tiễn hoạt động nhập khẩu tại Công ty: Trong quá trình thực tập tại Công ty cũng đã giúp em hiểu rõ hơn thực tế trong hoạt động nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động nhập khẩu ủy thác nói riêng tại công ty. Mẫu phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn được kèm theo ở phần phụ lục của luận văn này. b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Nguồn tài liệu bên ngoài Công ty như: một số giáo trình, tạp chí và website có liên quan, luận văn của các khóa trước. - Nguồn tài liệu bên trong công ty: website công ty, các bảng số liệu thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và phương hướng hoạt động của Công ty qua các năm về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động nhập khẩu ủy thác. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp thống kê: thu thập các thông tin từ dữ liệu sơ cấp và thống kê lại nhằm phục vụ cho việc viết luận văn. - Phương pháp so sánh: thông qua việc so sánh dữ liệu của Công ty qua các năm để thấy được những điểm khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ, những thành tựu mà Công ty đạt được. - Phương pháp tiếp cận thực tiễn với các vấn đề lý luận: nghiên cứu và so sánh giữa lý thuyết với việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga thực tế diễn ra tại Vinacomin để đưa ra những kết luận sát thực hơn. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Than Vinacomin 3.2.1. Giới thiệu về công ty 3.2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp  Tên công ty: CÔNG TYCỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN – VINACOMIN  Tên Tiếng Anh:  Tên viết tắt: Vinacomin - Coal Import Export Joint Stock Company COALIMEX  Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần  Trụ sở: 47 phố Quang Trung, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : (04) 39424634 Fax : (04) 39422350 Email : [email protected]; [email protected] Website : www.coalimex.vn; www.coalimex.net Giấy CNĐKKD : Số 0103006588 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 6/10/2010. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN (COALIMEX) mà tiền thân là Công ty Xuất nhập khẩu than và Cung ứng vật tư, được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1982, trực thuộc Bộ Mỏ và Than; năm 1996 đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế - COALIMEX, đơn vị thành viên của Tổng Công ty Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Than Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 02 năm 2005 chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam - COALIMEX, Công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Đến 1/1/2007, Công tyđổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV (V-COALIMEX). Tháng 10/2010, CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN -VINACOMIN (COALIMEX) trở thành tên mới và thương hiệu của công ty. 3.2.1.2. Cơ cấu nhân sự  Tổng số cán bộ công nhân viên: 215 người  Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 55 người  Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 125 người  Số người tốt nghiệp từ Đại học Thương Mại : 5 người Nhìn chung, Vinacomin có nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ cán bộ được đào tạo khá bài bản về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nguồn nhân lực có chất lượng là một nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của công ty. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy nhân sự của công ty cũng rất khoa học. Chi tiết sơ đồ tổ chức của Công ty được nằm trong phần phụ lục của bài luận văn. 3.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty - Quản lý khai thác, chế biến và tiêu thụ than trong nước. - Xuất khẩu than và các sản phẩm chế biến từ than ra nhiều thị trường khác nhau trên thế giới. - Nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu, hóa chất… cho các đơn vị trong và ngoài ngành than. - Nghiên cứu tình hình thị trường giá cả quốc tế, nắm vững yêu cầu khả năng của thị trường nước ngoài đối với những mặt hàng do Công ty được phép kinh doanh xuất nhập khẩu để phối hợp tác động cùng với các cơ sở sản xuất trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu sao cho có hiệu quả nhất. - Trực tiếp giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán, kinh doanh cung ứng với các tổ chức kinh doanh trong nước và nước ngoài theo đúng các chế độ do Nhà nước và phân cấp quy định của Bộ. - Hợp tác lao động quốc tế: Tìm kiếm việc làm và đưa người Việt Nam đi lao động và đào tạo ở nước ngoài. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 3.2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh  Xuất khẩu: + XK Than: thị trường: Hàn Quốc, Trung Quốc, Bungari, Cuba, Thái Lan, Philipines, Malaysia, Ấn Độ… Trong đó thị trường lớn nhất là Trung Quốc + XK Lao động: thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Quatar  Nhập khẩu: + mặt hàng: máy móc, vật tư. VD: lốp đặc chủng, thiết bị khoan xúc EKG, xoay cầu, cáp điện các loại. xe tải siêu trọng, dàn chống, băng tải dốc, thép chống lò…. + thị trường: Nga, Mỹ , Nhật Bản, Ba Lan, Trung Quốc, Thụy Điển….  Kinh doanh văn phòng cho thuê 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin trong thực tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đó có thể là những yếu tố chủ quan xuất phát từ bên trong doanh nghiệp, cũng có thể là do các yếu tố khách quan từ bên ngoài như các chính sách của Nhà nước, các yếu tố mang tính quốc tế... 3.2.2.1. Các nhân tố khách quan - Tình hình chính trị - pháp luật trong nước và quốc tế: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Bởi vậy, hoạt động này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như những quy định chung của luật pháp quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế. Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau. Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định, rào cản quá lớn nó sẽ là hạn chế lớn, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng. Quy trình nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Vinacomin cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách pháp luật trong nước như Luật Hải Quan, các quy định của Bộ tài chính về thuế nhập khẩu, thuế VAT, cũng như các quy định về hàng hóa được nhập khẩu... cũng như các yếu tố luật pháp của thị trường Nga, các thông lệ, tập quán quốc tế như Incoterm 2000... - Chính sách tiền tệ của Nhà nước:  Tỷ giá hối đoái: tỷ giá giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thuận lợi cho việc nhập khẩu thì nó lại trở thành bất lợi cho việc xuất khẩu và ngược lại. Cũng như vậy, tỷ giá ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tại Việt Nam, sau một thời gian dài kiềm giữ tỷ giá USD chính thức ở mức 18.932 đồng/USD, khiến chênh lệch thị trường chính thức và thị trường tự do bị đẩy lên tới 2000-3000 VND/1 USD, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3%, đồng thời thu hẹp biên độ giao dịch xuống ±1% từ ngày 11/2/2011. Sau thời điểm đó, tỷ giá giao dịch USD bình quân liên ngân hàng khá ổn định, tỷ giá niêm yết tại các Ngân hàng thương mại cũng biến động không quá lớn. Có thể thấy, chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà Nước có thể có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ giá hối đoái trong nước cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không hề nhỏ.  Chính sách tín dụng: Nếu nhà nước thắt chặt tín dụng, thì các doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh cũng như dễ bỏ qua các cơ hội đầu tư Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại tốt. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng thông thoáng, sẽ kích thích các doanh nghiệp đầu tư làm ăn tạo ra của cải cho xã hội. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, ở cuối tháng 4/2011 vừa qua, lãi suất cho vay đã tăng mạnh ở cả ba mảng: cho vay nông nghiệp, cho vay sản xuất thông thường và cho vay phi sản xuất. Trong đó, lãi suất cho vay sản xuất nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu từ 14,5-17%/năm (trước chỉ từ 14,5 – 15%/năm); cho vay sản xuất kinh doanh khác từ 17-20%/năm (trước là 16 – 18%/năm); đối với lĩnh vực phi sản xuất từ 20-23%/năm (trước là từ 18-22%/năm). Tuy vậy theo phản ánh thực tế, hiện vẫn có một số ngân hàng đã phá rào lãi suất huy động lên mức từ 15%-19%/năm, dẫn đến lãi suất cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bị đẩy lên mức tới 22%, thậm chí có ngân hàng thương mại tự đặt ra nhiều loại phí khiến lãi suất vay thực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ lên tới 27%/năm. Với lãi suất cho vay hiện tại quá cao, doanh nghiệp muốn thu lãi được trên đồng vốn đi vay thì lợi nhuận phải cao hơn so với lãi suất - đây là một bài toán khó với các doanh nghiệp trong bối cảnh giá cả tăng, chi phí sản xuất tăng, sức mua thị trường giảm. Ngoài ra, lãi suất cho vay USD cũng là một thông tin đáng quan tâm với các doanh nghiệp nhập khẩu, cũng theo Ngân hàng Nhà Nước trong tháng 4/2011 lãi suất cho vay USD bình quân khoảng 6,83% /năm, trong đó lãi suất cho vay phổ biến ở mức 6-7,5%/năm đối với ngắn hạn, 7-8,5%/năm đối với trung và dài hạn. Những ngày đầu tháng 5, lãi suất cho vay USD trung và dài hạn tăng lên 7,5 -8,5%/năm. Với lãi suất cho vay hiện tại quá cao, doanh nghiệp muốn thu lãi được trên đồng vốn đi vay thì lợi nhuận phải cao hơn so với lãi suất - đây là một bài toán khó với các doanh nghiệp trong bối cảnh giá cả tăng, chi phí sản xuất tăng, sức mua thị trường giảm. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:  Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán. Hiện nay, cả nước hiện có hơn 260 cảng biển, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam. Nhiều cảng biển mới được xây dựng và đầu tư trang bị các thiết bị xếp Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại dỡ tương đối hiện đại như cảng Cát Lái, cụm cảng Cái Mép – Thị Vải…, còn lại hầu hết các cảng vẫn sử dụng các thiết bị bốc xếp thông thường, quản lý điều hành quá trình bốc xếp bảo quản giao nhận hàng hóa với kỹ thuật công nghệ lạc hậu nên năng suất xếp dỡ của các cảng rất thấp. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông kết nối cảng biển không đồng bộ với năng lực cảng, dẫn đến ách tắc giao thông, một số đường xuống cấp làm giảm khả năng khai thác cảng. Hệ thống giao thông nội địa còn nhiều bất cập, nhiều tuyến đường bị hỏng hóc, xuống cấp gây cản trở cho việc luân chuyển hàng hóa.  Hệ thống Ngân hàng: Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng cũng khá phát triển. Đến nay, hệ thống các TCTD hoạt động tại Việt Nam gồm có 5 ngân hàng thương mại nhà nước; 37 NHTM Cổ phần; 01 Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương và 1057 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; 5 ngân hàng liên doanh; 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 48 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài; 17 Công ty tài chính; 13 Công ty cho thuê tài chính; một tổ chức tài chính vi mô. Ngoài ra, còn có Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay các đối tượng chính sách của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng phát triển giúp cho Vinacomin có nhiểu lựa chọn và dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cũng như thanh toán quốc tế trong hoạt động nhập khẩu ủy thác của công ty.  Hệ thống bảo hiểm: Cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế. Tính đến 31/12/2010, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường là 53 doanh nghiệp, trong đó gồm 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 12 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 10 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định và đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.  Hệ thống thông tin, liên lạc: việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với công việc vận chuyển thông tin liên lạc, vì nhờ có thông tin liên lạc hoạt động mà các nước cách xa nhau vẫn thông tin được với nhau để thỏa thuận tiến hành hợp Nguyễn Thị Dung –K43E3 Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan