Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất nhập khẩu là việc giao thương mua bán hàng hóa với nước ngoài
nhằm phục vụ sản xuất trong nước. Tuy nhiên, việc mua bán ở đây lại rất phức
tạp khác hẳn với thương mại trong nước với những đặc điểm như: Các bên thuộc
các quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn, đồng tiền thanh toán thường là
ngoại tệ đối với một hoặc hai bên, chịu sự ảnh hưởng của nhiều thông lệ, luật
pháp của các nước, việc vận chuyển rất khó khăn trải qua biên giới của một hoặc
nhiều quốc gia nên việc thực hiện rất phức tạp.
Từ những khó khăn phức tạp kể trên nên khi thực hiện một hợp đồng
nhập khẩu đòi hỏi cần có một quy trình rõ ràng để các doanh nghiệp có thể tránh
được rủi ro không đáng có từ mỗi nghiệp vụ trong quá trình nhập khẩu.
Vì lý do này, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ của Công ty Cổ phần thiết bị
phụ tùng Thăng Long” nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng quá trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi
ro xuống mức thấp nhất cho các doanh nghiệp nói chung và cho Công ty cổ
phần thiết bị phụ tùng Thăng Long nói riêng trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại công ty còn quá ngắn và
trình độ hiểu biết của em còn hạn chế nên dù cố gắng hết sức cũng không tránh
khỏi nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong các thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Quang
Minh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại công ty đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.
Sinh viên: Bùi Thị Hoàng Nhung
GVHD: Trương Quang Minh
1
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LỐP Ô TÔ BKT CỦA ẤN ĐỘ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG THĂNG LONG
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế quan trọng, có ý nghĩa then chốt đến
mục tiêu tăng trưởng kinh tế cũng như công cuộc “Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa” đã và đang diễn ra trên khắp đất nước Việt Nam. Để hoạt động kinh doanh
quốc tế này được tiến hành một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan
trọng đối với các bên tham gia là xây dựng một hợp đồng mua bán. Như vậy,
hợp đồng là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu trong hoạt động
mua bán, có ý nghĩa rất lớn cho lợi ích kinh tế của hai bên và tạo mối quan hệ
bền vững không chỉ giữa người bán với người mua mà c còn trong cả quan hệ
ngoại giao giữa các quốc gia hay vùng lănh thổ.
Tuy nhiên, việc mua bán chỉ được đánh giá là thành công khi cả hai phía đều
thực hiện đúng hợp đồng, mà điều này không hề đơn giản do vướng phải một số
yếu tố khách quan và chủ quan như các vấn đề về chính trị, pháp luật, ngôn
ngữ… của các quốc gia là khác nhau, hoặc các vướng mắc trong chính nội tại
bản thân mỗi doanh nghiệp như việc thiếu những kiến thức trong việc thực hiện
hợp đồng. Để hoàn thiện hơn nữa quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
trong mỗi doanh nghiệp là một vấn đề cấp bách, cần thiết đối với các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay.
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long là công ty chuyên nhập khẩu
thiết bị, phụ tùng, đặc biệt là săm lốp ô tô đặc chủng từ một số nước như Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản… phục vụ cho vùng mỏ, nhà máy xi măng và các công
trình thủy điện, cảng biển… tại Việt Nam. Trong quá trình thực tập tại công ty,
em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động nhập khẩu săm lốp ô tô
của Công ty và nhận thấy còn một số khó khăn và tồn tại mà Công ty cần khắc
phục trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Xuất phát từ những vấn đề
còn tồn tại cần giải quyết ở trên, đồng thời dựa trên cơ sở kết quả điều tra ở công
GVHD: Trương Quang Minh
2
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
ty trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng hợp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ tại Công ty Cổ
phần thiết bị phụ tùng Thăng Long” cho chuyên đề thực tập của mình nhằm mục
đích giúp công ty thực hiện tốt hơn nghiệp vụ nhập khẩu, tiết kiệm thời gian, chi
phí cũng như các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện…
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết ở trên, đồng thời dựa
trên cơ sở kết quả điều tra ở công ty trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng
hợp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp
ô tô BKT của Ấn Độ tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long” cho
chuyên đề thực tập của mình nhằm áp dụng nhứng kiến thức được học ở trường
cũng như đóng góp một số ý kiến hữu ích cho hoạt động kinh doanh của công ty
nói chung và việc thực hiện quy trình nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ nói
riêng.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT
của Ấn Độ.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT.
+ Về không gian: bộ phận nhập khẩu của Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng
Thăng Long.
+ Về thời gian: từ 2008 – 2010.
- Mục tiêu: chuyên đề tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
lốp ô tô BKT của Ấn Độ tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long.
GVHD: Trương Quang Minh
3
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
1.5 Khái quát về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.5.1 Hợp đồng nhập khẩu
1.5.1.1 Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế (HĐTMQT) là sự thỏa thuận giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Theo đó, một bên gọi
là bên bán hay bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
một bên gọi là bên mua hay bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng
hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền cho bên bán.
1.5.1.2 Đặc điểm và tính pháp lý của HĐTMQT
a. Đặc điểm:
HĐTMQT là hợp đồng mua bán quốc tế nên bao gồm các đặc điểm sau đây:
- Hàng hóa – đối tượng của hợp đồng được di chuyển khỏi biên giới quốc gia
(đối với hàng hóa được sản xuất trong khu chế xuất khi bán cho doanh nghiệp
bên ngoài cũng được coi là di chuyển ra khỏi biên giới).
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.
- Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
b. Tính pháp lý:
Hiện nay có ba nguồn luật làm cơ sở điều chỉnh hợp đồng đó là nguồn luật
quốc gia, nguồn luật quốc tế và tập quán quốc tế.
- Nguồn luật quốc gia: Là nguồn luật từ nước người bán và người mua, nguồn
luật này điều chỉnh về chủ thể cũng như hình thức và loại hàng hoá trong hợp
đồng. Mỗi nguồn luật có những quy định riêng, các chủ thể của hợp đồng phải
tuân theo cả hai luật của hai bên mua và bán, loại hàng phải được phép mua bán
theo quy định của pháp luật của nước bên bán và bên mua.
-
Nguồn luật quốc tế: Bao gồm các các công ước và hiệp ước quốc tế, song
phương và đa phương giữa các bên của hợp đồng, nó quy định hình thức hợp
đồng, quy tắc về vận tải cũng như những ưu đãi, hạn chế về trao đổi thương mại,
thuế quan giữa các quốc gia
- Tập quán quốc tế: Là các quy tắc chính thức của một khu vực hay của phòng
GVHD: Trương Quang Minh
4
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
thương mại quốc tế (UCP, INCOTERM) về giải thích các điều kiện thương mại, tạo
điều kiện cho giao dịch thương mại khu vực và quốc tế diễn ra một cách trôi chảy.
1.5.1.3 Các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu
- Điều khoản về tên hàng (Commodity): chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải
dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng
chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (phụ
lục) và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản
tên hàng.
- Điều khoản về chất lượng (Quality): Quy định chất lượng của hàng hoá giao
nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá, đặc biệt khi có tranh chấp
về chất lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh
và giải quyết tranh chấp chất lượng.
- Điều khoản về số lượng (Quantity): Quy định số lượng hàng hoá giao nhận,
đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.
- Điều khoản về bao bì, mã ký hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản
này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lượng bao bì, chất lượng
bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung, chất
lượng của mã ký hiệu.
- Điều khoản về giá cả (Price): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá,
phương pháp quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
- Điều khoản về thanh toán (Payment): Để điều kiện người mua trả tiền cho
người bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán, thời hạn
thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán.
- Điều khoản giao hàng (Shipment/ Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời
gian giao hàng, địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi, (ga, cảng) đến thông qua
phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông
báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một số các quy định khác về
việc giao hàng.
- Điều khoản về trường hợp miễn trách nhiệm (Force majeure acts of god):
GVHD: Trương Quang Minh
5
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Trong điều kiện này quy định những trường hợp được miễn hoặc hoãn thực
hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
- Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại,
và nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
- Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành,
nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
- Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và bồi
thường, cách thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng
hợp đồng
- Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung ai là người đứng ra
phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành, trọng tài, cam kết
chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài.
1.5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung gồm 8 bước sau:
Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm hàng hóa
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Mua bảo hiểm hàng hóa
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
GVHD: Trương Quang Minh
6
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
1.5.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý nhập
khẩu. Đây là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong
quá trình nhập khẩu hàng hóa. Thường có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy
phép nhập khẩu năm và giấy phép nhập khẩu chuyến.
Theo Nghị định 89/CP (15/12/95) thì 9 trường hợp sau đây phải xin giấy phép
nhập khẩu chuyến: hàng nhập khẩu được quản lý bằng hạn ngạch, hàng tiêu
dùng nhập khẩu theo kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ duyệt; máy móc thiết
bị nhập khẩu bằng vốn ngân sách; hàng của doanh nghiệp được thành lập theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hàng phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí,
hàng dự hội chợ, triển lãm; hàng gia công; hàng tạm nhập tái xuất; hàng XNK
thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cân đối cung cầu trong nước.
Khi đối tượng của hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu thì
doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin phép gồm các tài liệu sau: Đơn xin
phép nhập khẩu, phiếu hạn ngạch (nếu có), bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C,
hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu là ủy thác nhập khẩu), các giấy tờ liên quan
khác (nếu có)…
Nếu hàng nhập khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan của cửa khẩu đó
sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó (theo Công văn số 208/TCHQ-GSQL ngày
20/03/1996 của Tổng cục Hải quan).
Khi tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu thì doanh nghiệp phải xuất trình
bản chính giấy phép cho các cơ quan hải quan.
1.5.2.2 Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì bên
nhập khẩu phải tiến hành mở L/C. Hiện nay có nhiều loại L/C được sử dụng,
trong đó có hai loại chính là L/C hủy ngang và L/C không hủy ngang. Để mở
L/C, người nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của từng Ngân
hàng. Đơn xin mở L/C cần chính xác, đúng mẫu đơn, phù hợp với hợp đồng và
nội dung mà người nhập khẩu mong muốn.
GVHD: Trương Quang Minh
7
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Người nhập khẩu gửi bộ hồ sơ xin mở L/C cho ngân hàng, thường bao gồm
các chứng từ sau: Đơn xin mở L/C; hợp đồng nhập khẩu hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương hợp đồng; hợp đồng ủy thác (nếu nhập khẩu ủy thác); giấy
phép nhập khẩu hoặc quota (nếu có); một số chứng từ khác theo yêu cầu của
mỗi ngân hàng.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài đến ngân hàng mở L/C, đơn vị nhập khẩu
phải kiểm tra chứng từ nếu chứng từ hợp lệ thì trả tiền cho ngân hàng. Sau đó,
người nhập khẩu sẽ nhận được chứng từ để đi nhận hàng. Ngoài ra người nhập
khẩu phải thanh toán phí mở L/C cho ngân hàng và tiến hành ký quỹ nhằm đảm
bảo thực hiện hợp đồng.
1.5.2.3 Thuê phương tiện vận tải
Căn cứ để thuê phương tiện vận tải
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DDU, DDP thì
người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải, còn nếu điều kiện cơ sở
giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu thuê phương tiện vận tải.
Ngoài ra còn căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa, điều
kiện vận tải và các điều kiện khác trong hợp đồng thương mại.
Thuê phương tiện vận tải
a. Vận tải đường biển:
Bao gồm phương thức thuê tàu chợ và tàu chuyến
- Phương thức thuê tàu chợ (Liner): Là việc doanh nghiệp dựa vào lịch trình đi
đến các hãng tàu để đặt chỗ thuê tàu. Với phương thức này doanh nghiệp chỉ
phải ký hợp đồng thuê tàu và trả cước phí vận chuyển.
- Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter): Là việc doanh nghiệp thuê
toàn bộ con tàu và tự đưa ra lịch trình chuyên chở hàng hóa theo yêu cầu của
mình
2.Vận tải đường bộ và đường hàng không
Trong vận tải hàng hóa quốc tế thì vận tải đường bộ và đường hàng không
không phải là phương thức vận tải chủ đạo (chiếm ¼ khối lượng hàng hóa vận
GVHD: Trương Quang Minh
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
chuyển đường biển). Nhưng hàng hóa lại dễ đến nơi cần đến hơn nếu chuyên
chở bằng đường biển.
- Vận tải đường bộ (ôtô, đường sắt…): Đặc điểm hàng hóa chuyên chở bằng
đường bộ thường gặp ít rủi ro so với đường biển mà việc xếp dỡ và giao nhận
cũng đơn giản hơn. Ngoài ra, nó còn cơ động và có mạng lưới đường bộ dày
đặc ở khắp mọi nơi do đó hàng hóa vận chuyển sẽ đến được nơi cần đến dễ
hơn.
- Vận tải đường hàng không: Tuy chưa được sử dụng rộng rãi trong chuyên
chở hàng hóa quốc tế nhưng trong nhiều trường hợp nó vẫn có ưu thế nhất
định do có tốc độ lớn nên thích hợp chuyên chở hàng hóa có khối lượng nhỏ,
quý hiếm…
c. Vận tải đặc biệt: Như đường ống, cáp treo…
1.5.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa
Để giảm rủi ro cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển, đặc biệt là vận
chuyển bằng đường biển, người kinh doanh thương mại quốc tế thường chủ
động mua bảo hiểm. Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam thường áp dụng ba
điều kiện bảo hiểm chính sau:
- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
- Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng.
- Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Điều kiện cơ sở giao hàng: Tùy thuộc vào điểu kiện cơ sở giao hàng, người
mua không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa. Nếu điều kiện giao
hàng là CIP hay CIF thì người bán mua bảo hiểm cho hàng hóa với mức tối
thiệu (điều kiện C) và giá trị bảo hiểm bằng giá CIF cộng 10% giá CIF.
- Hàng hóa vận chuyển: Khối lượng, giá trị và đặc điểm của hàng hóa.
- Điều kiện vận chuyển: Loại phương tiện vận chuyển, chất lượng của phương
tiện, loại bao bì bốc dỡ, đặc điểm của hành trình vận chuyển.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa
GVHD: Trương Quang Minh
9
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa cần tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu bảo hiểm bao gồm xác định giá trị và điều kiện
bảo hiểm.
- Bước 2: Xác định loại hình bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage
policy) hoặc hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy).
- Bước 3: Lựa chọn công ty bảo hiểm.
- Bước 4: Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.5.2.5 Làm thủ tục hải quan
Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải tiến hành khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng
hoá nhập khẩu. Có hai hình thức khai hải quan là người khai hải quan trực tiếp
đến các cơ quan hải quan thực hiện khai hải quan hay sử dụng hình thức khai
điện tử. Hồ sơ hải quan bao gồm:
1 Tờ khai hải quan
2 Hoá đơn thương mại
3 Hợp đồng mua bán hàng hoá.
4 Các chứng từ khác đối với từng loại mặt hàng theo quy định
5 Xuất trình hàng hoá: là đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra thực
tế hàng hoá.
- Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá nhập khẩu của chủ hàng có quá trình
chấp hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng nhập khẩu
thường xuyên, hàng nông sản, thuỷ hải sản…
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng nhập khẩu là nguyên liệu sản
xuất, hàng nhập khẩu và hàng gia công nhập khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng
đóng gói đồng nhất.
- Kiểm tra toàn bộ hàng nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật
hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
6 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của cơ quan Hải quan
GVHD: Trương Quang Minh
10
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
1.5.2.6 Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa
Nhận hàng nhập khẩu: Bao gồm các hình thức sau:
- Nhận hàng tại cảng
- Nhận hàng chuyên chở bằng container
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
Kiểm tra hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu các nước đều phải được kiểm tra kỹ
càng, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm
tra đó. Nội dung kiểm tra thường bao gồm: Kiểm tra số lượng, chất lượng, bao
bì, kiểm dịch… tùy từng hàng hóa khác nhau mà việc kiểm tra sẽ được tiến hành
ở các nội dung khác nhau.
1.5.2.7 Làm thủ tục thanh toán
Việc thanh toán trong kinh doanh quốc tế được thực hiện thông qua nhiều
phương thức khác nhau. Hiện nay thường sử dụng các phương thức sau:
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền
Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
1.5.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Người nhập khẩu có thể khiếu nại người xuất khẩu, người chuyên chở khi
gặp các vấn đề xảy ra với hàng hóa của họ khi nhận hàng và ngược lại, người
nhập khẩu cũng có thể bị người xuất khẩu khiểu nại nếu không thanh toán hoặc
thanh toán chậm, đơn phương hủy hợp đồng…
Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh
chóng tìm ra các biện pháp để giải quyết khiếu nại. Nếu việc khiếu nại không
GVHD: Trương Quang Minh
11
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài hoặc
tòa án.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LỐP Ô
TÔ BKT CỦA ẤN ĐỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG
THĂNG LONG
2.1 Phương pháp nghiên cứu vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn chuyên
sâu một số đối tượng là nhân viên trong công ty để phát hiện ra các vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân để nắm được những vướng mắc trong quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ của công ty
Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long.
Phương pháp điều tra qua phiếu trả lời trắc nghiệm: phiếu điều tra trắc
nghiệm được thiết kế dựa trên các vấn đề mà đề tài cần phải phân tích,
đưa ra các câu hỏi gắn với quy trình thực hiện hợp đồng của công ty Cổ
phần thiết bị phụ tùng Thăng Long để cho điểm. Số phiếu phát ra là 7, thu
về 5 phiếu.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu bên trong: báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình nhập
khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ từ năm 2008-2010, các bộ hồ sơ chứng từ
về nhập khẩu lốp ô tô BKT…
Nguồn dữ liệu bên ngoài: giáo trình, sách báo tạp chí chuyên ngành về
TMQT, các website, một số luận văn của các khóa trước…
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập ở
công ty cùng với việc tham khảo, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt
GVHD: Trương Quang Minh
12
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK để phân tích các dữ liệu trên, em
áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu qua việc sàng lọc, phân loại
các thông tin thứ cấp cùng với việc thống kê – phân tích – tổng hợp thông tin.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ tại Công ty Cổ
phần thiết bị phụ tùng Thăng Long
2.2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG THĂNG LONG.
Tên tiếng Anh: THANG LONG SPARE PART EQUIPMENT JSC.
Thành lập: ngày 24 tháng 11 năm 2003 theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003194 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Địa chỉ VP: số 11A – P204A tập thể đại học Thủy Lợi, ngõ 95 Chùa Bộc,
Hà Nội
Điện thoại: 04.38537960
Website: thanglongtires.com
Email:
[email protected] ,
[email protected]
Fax: 04.35640374
Hoạt động chính của Công ty chia làm 2 mảng:
-
Kinh doanh săm, lốp ô tô
Kinh doanh các thiết bị, phụ tùng ô tô
Mặt hàng trọng tâm kinh doanh hiện nay là săm lốp ô tô đặc chủng phục
vụ cho vùng mỏ, nhà máy xi măng và các công trình thủy điện, cảng biển…
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long là đại lý độc quyền và đại
lý phân phối các sản phẩm lốp đặc chủng của các hãng DNEPROSHINA –
Ukraine, TECHKING – Trung Quốc, BKT - Ấn Độ, GOODYEAR – Indonesia,
SIMEX – Malaysia, DEESTONE – Thái Lan…
Công ty có một kho hàng lớn đặt tại Hà Nội với diện tích 1000 m2 và một
kho hàng 1000m2 tại Hải Phòng.
Với uy tín và kinh nghiệm của một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh
doanh thiết bị, phương tiện vận tải… trên thị trường cả nước, kết hợp với sự nỗ
lực của toàn bộ ban lãnh đạo Công ty, các cán bộ công nhân viên, thợ kỹ thuật
dày dặn kinh nghiệm, kỹ thuật lành nghề và phương thức bán hàng, dịch vụ sau
GVHD: Trương Quang Minh
13
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
bán hàng thuận tiện, Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và không ngừng phát triển
với doanh số tiêu thụ một số lượng lớn lốp xe ô tô các loại.
Trong thời gian qua, Công ty đã và đang cung cấp số lượng lớn các loại
lốp cho các Công ty than trực thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam
(Công ty TNHH một thành viên than Na Dương, Công ty CP than Tây Nam Đá
Mài, Công ty CP than Đèo Nai, Công ty CP than Cao Sơn…), các công ty trực
thuộc Tổng công ty Đông Bắc ( XN khai thác than 397, XN khai thác than
Khoáng sản,…), Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty lắp máy và xây dựng
LICOGI, Bộ tư lệnh Công Binh…
Phương châm kinh doanh của Công ty là: “Hàng chính hãng, giá cả cạnh
tranh”.
2.2.2 Yếu tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô
BKT của Ấn Độ tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long
2.2.2.1 Những yếu tố thuộc môi trường bên trong
Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hợp đồng nhập khẩu, nó có thể tác động trực
tiếp làm cho việc nhập khẩu cũng như thực hiện hợp đồng nhanh chóng hơn,
đơn giản hơn và hiệu quả hơn hoặc ngược lại.
- Nguồn tài chính
Tài chính hay vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại
của doanh nghiệp cũng như hoạt động xuất khẩu. Có nguồn tài chính dồi dào sẽ
đảm bảo hoạt động nhập khẩu được thực hiện và diễn ra liên tục.Với khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp tốt thì có thể tăng khả năng cạnh tranh bằng các
biện pháp như ứng trước tiền hàng…, và dễ dàng hơn trong việc đàm phán ký
kết hợp đồng.
- Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ công nhân viên phòng nhập khẩu của công ty là 5 người: số
nhân viên có trình độ đại học trở lên là 5 người; số nhân viên tốt nghiệp khối
kinh tế là 3 người chiếm 60%. nhân lực ở các vị trí đều rất trẻ và có trình độ
GVHD: Trương Quang Minh
14
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
chuyên môn về xuất nhập khẩu cũng như ngoại ngữ tốt. Đây là những người
trực tiếp thực hiện hoạt động nhập khẩu. Họ trực tiếp đi giao dịch ký kết hợp
đồng và thực hiện chúng, trong quá trình thực hiện hợp đồng họ luôn giám sát
và đôn đốc công việc cho tới khi hoàn thành.
Chính vì vậy mà họ là nhân tố quyết định hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu và thực hiện hợp đồng.
- Cơ sở vật chất của Công ty
Nhà kho, bãi tập kết hàng của Công ty sẽ ảnh hưởng tới tiến độ nhận hàng
hoá nhập khẩu cũng như có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của: có kho bãi
thì Công ty có thể tập trung hàng hoá về một mối trước khi giao hàng cho người
vận tải nên nghiệp vụ này có thể đơn giản hơn, có những mối quan hệ với các cơ
sở vận tải thì công việc chuyên chở hàng hoá sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh hơn và
khớp với thời gian giao nhận hàng.
- Uy tín của Công ty trong những năm qua
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long luôn đề cao uy tín trong từng
hợp đồng ký kết với khách hàng, đảm bảo rằng khi thực hiện hợp đồng với Công
ty khách hàng sẽ nhận được sự thỏa mãn cao nhất, sự thanh toán nhanh chóng và
thuận tiện trong khoảng thời gian thỏa thuận. Công ty mong muốn sẽ trở thành
sự lựa chọn đúng đắn, tin cậy của các bạn hàng trong và ngoài nước.
2.2.2.2 Những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
Các yếu tố như lạm phát, tỷ giá và lãi suất ảnh hưởng đến tình hình nhập
khẩu chung. Các hợp đồng nhập khẩu của công ty thường được thanh toán bằng
USD. Do đó sự biến động của USD so với VNĐ ảnh hưởng rất lớn đến nhập
khẩu. Đối với nhà nhập khẩu, khi giá ngoại tệ tăng lên so với đồng tiền trong
nước tức là phải chi nhiều nội tệ hơn mua một số ngoại tệ nhất định để nhập
hàng, quyền lời của họ bị thiệt nhiều, chẳng những họ phải chi nhiều nội tệ hơn
để mua lượng ngoại tệ để nhập hàng, mà hàng nhập về phải bán với giá cao hơn
và do đó sẽ bán chậm hơn, thu hồi vốn chậm hơn, chưa kể ít lời hơn. Đặc biệt tỷ
GVHD: Trương Quang Minh
15
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
giá ảnh hướng rất lớn đến số lượng và chất lượng từng hợp đồng. Tất cả những
nhân tố trên gây thiệt hại rất lớn đến kết quả kinh doanh.
b, Môi trường tự nhiên
Thiên nhiên cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới việc vận chuyển
hàng hóa và kiểm tra bốc xếp dỡ hàng hóa. Công ty nhập khẩu theo điều kiện
giá CIF nên phải vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nên phụ thuộc vào thời
tiết rất lớn. Gặp bất lợi về thời tiết sẽ làm cho thời gian nhận hàng bị chậm trễ
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhất là trong những năm
gần đây thời tiết càng lúc càng trở nên bất lợi với các nhà xuất nhập khẩu và
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho ảnh hưởng của thiên tai đến việc xuất nhập
khẩu. Hàng loạt máy móc thiết bị xếp hàng tại cảng đã trở thành đống phế thải
sau cơn sóng thần vừa qua, gây thiệt hại rất lớn về tiền bạc, ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp tại Nhật Bản, cũng như các nước nhập
khẩu hàng hoá từ Nhật Bản.
c. Điều kiện chính trị pháp luật
Nhà nước mở ra cơ chế thông thoáng hơn để giảm những phiền hà, phức tạp
về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động nhập khẩu. Cùng với việc nhà
nước đã và đang mở rộng các mối quan hệ kinh tế thể hiện ở chỗ lần lượt tham
gia các tổ chức: ASEAN, APEC, ASEAM, WTO…tạo cơ hội cho Công ty tiếp
cận với nhiều bạn hàng hơn và quan hệ làm ăn cũng phong phú hơn. Tuy nhiên
những khó khăn như do mới bắt đầu gia nhập nên chính sách về nhập khẩu chưa
được hoàn chỉnh cùng những quy định chưa chặt chẽ và những thủ tục gây phiền
hà mất thời gian.
Trong những năm gần đây, tình hình nhập khẩu ô tô có xu hướng tăng mạnh
mặc dù thuế đánh trên giá nhập khẩu ô tô ở nước ta đã tăng rất cao. Điều này
khiến cho thuế suất đánh lên các thiết bị phụ tùng ô tô nhập khhẩu vào Việt Nam
có xu hướng tăng thêm 5-10%. Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô,
đặc biệt là săm lốp ô tô vào Việt Nam tăng gần 37% trong tháng 3/2011. Tính
chung 3 tháng, tức quý I/2011, tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng
GVHD: Trương Quang Minh
16
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
đạt 483,6 triệu USD, tăng 7.7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là một trở
ngại đối với những doanh nghiệp nhập khẩu săm lốp. Hơn nữa mặt hàng lốp ô tô
BKT là mặt hàng không được nhà nước bảo trợ, nên thuế suất đối với mặt hàng
này là 10%. Thuế tăng, giá các mặt hàng săm lốp cũng phải tăng, việc đàm phán
giá cả nhập khẩu với các đối tác cũng là một vấn đề khiến các doanh nghiệp
nhập khẩu săm lốp phải đau đầu.
d. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường săm lốp ô tô đang diễn ra cuộc cạnh tranh rất quyết liệt giữa hàng
sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu do thị trường ô tô tăng trưởng mạnh ở
Việt Nam trong những năm qua, nhu cầu tiêu thụ săm lốp xe luôn tăng nhanh.
Hiện tại, mỗi năm, các doanh nghiệp tại Việt Nam đầu tư hàng trăm tỷ đồng để
trang bị máy móc thiết bị phục vụ sản xuất săm lốp ô tô với chất lượng không
thua kém gì hàng nhập khẩu, mà giá thành còn rẻ hơn chừng 15 – 20%, ví dụ
như lốp Casumina. Trong khi đó, nhiều nhãn hiệu lốp ô tô nổi tiếng đã và đang
thâm nhập vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là lốp ô tô BKT của Ấn Độ thông
qua các công ty cổ phần, công ty TNHH chuyên cung cấp lốp ô tô nhập ngoại để
cung cấp săm lốp ô tô phục vụ cho giao thông. Vì thế Công ty Cổ phần thiết bị
phụ tùng Thăng Long phải có những chiến lược kinh doanh giữ khách hàng
trung thành, và tìm thêm nhiều đối tác, bạn hàng mới, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu lốp ô tô BKT của Ấn Độ để kịp cung ứng ra thị trường, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Bắt đầu từ năm 2007, sự phát triển mạnh mẽ về quy mô của các mỏ than
Việt Nam đã khiến trong một thời gian dài thị trường Việt Nam bị khủng hoảng
thiếu trầm trọng về lốp 24.00-35. Vào cuối năm 2007, sự có mặt của lốp 24.0035/48 PR BKT (Ấn Độ) tại thị trường Việt Nam thông qua đại lý độc quyền –
GVHD: Trương Quang Minh
17
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long đã làm giảm nhiệt của cuộc
khủng hoảng này. Do mặt hàng lốp ô tô công ty nhập khẩu đã đăng ký kinh
doanh nên công ty gặp khá nhiều thuận lợi khi hợp tác nhập khẩu lốp ô tô BKT
từ Ấn Độ. Nhờ đó, năm 2008 là một năm thành công rực rỡ của hãng BKT tại
thị trường Việt Nam khi Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng Thăng Long cung
cấp hơn 1000 bộ 24.00-35/48 PR dảm bảo đầy đủ, kịp thời cho các Công ty than
trực thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Tiếp theo đó, Công ty tiếp
tục nhập khẩu thêm cỡ 27.00-49/48 PR BKT, 29.5R25 EMAX SR30 E3,
23.5R25 EMAX SR 30 E3… hiện đang được ưa chuộng tại các mỏ than của
Việt Nam.
2.3.1.2 Mở L/C
Hầu hết các hợp đồng ký kết nhập khẩu lốp BKT của Ấn Độ đều thanh toán
bằng L/C At Sight thanh toán 100% giá trị hợp đồng, còn một số ít hợp đồng
được thanh toán bằng L/C không hủy ngang và L/C trả chậm. Căn cứ vào các
hợp đồng Công ty sẽ xem xét nên chọn hình thức mở L/C nào cho phù hợp.
Công ty chọn Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam EXIMBANK để mở và
thanh toán. Đối với các loại L/C Công ty đều phải ký quỹ 15% giá trị L/C. Công
ty cử người đại diện nhập khẩu về mặt hàng đó chịu trách nhiệm mở và làm
những thủ tục cần thiết để hoàn thành L/C. Khi mở L/C nêu rõ những chứng từ
mà người bán phải xuất trình khi đòi thanh toán gồm những chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
- Phiếu kê khai đóng gói hàng hóa (Packing List)
- Vận đơn sạch (Clean On Board)
- Đơn bảo hiểm do cơ quan hải quan cấp
- Giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận số lượng và có hợp đồng cần
cả giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm do cơ quan kiểm nghiệm ký phát
- Bản kê khai chi tiết hàng hóa.
GVHD: Trương Quang Minh
18
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, Công ty cần xuất trình tại ngân
hàng các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu phát hành L/C (theo mẫu)
- Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng.
Sau khi ngân hàng xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của Công ty,
ngân hàng sẽ quyết định việc phát hành L/C. Trước khi gửi sang cho ngân hàng
thông báo, ngân hàng hỏi lại Công ty có cần chỉnh sửa và thêm bớt gì không.
Rồi ngân hàng mới gửi L/C tới ngân hàng thông báo ở Ấn Độ. Sau khi nhận
được L/C gốc từ ngân hàng, người bán sẽ kiểm tra L/C xem nội dung và hình
thức có phù hợp với những thỏa thuận trong hợp đồng ký kết. Nếu phù hợp thì
thông báo cho Công ty là hàng đã chuẩn bị được giao để Công ty có kế hoạch.
Nếu L/C có sai lệch thì yêu cầu Công ty nhờ ngân hàng sửa lại cho phù hợp.
2.3.1.3 Mua bảo hiểm hàng hóa
Do công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu lốp ô tô BKT theo điều kiện cơ sở
giao hàng CIF nên việc mua bảo hiểm là trách nhiệm của người bán nhưng bảo
hiểm chỉ ở phạm vị tối thiểu, còn Công ty muốn hàng hóa được bảo hiểm ở
phạm vi rộng hơn thì phải thỏa thuận với người bán hoặc mua bảo hiểm khác.
Công ty thường mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bảo Việt, từ đó tiến hành
giám sát theo các bước sau:
Bước 1: Giám sát việc xác định nhu cầu mua bảo hiểm: Bước này quyết định
việc mua bảo hiểm loại gì cho hàng hóa nên được đánh giá có độ quan trọng
cao, tuy nghiên Công ty vẫn còn nhiều hạn chế giám sát việc xác định nhu cầu
căn cứ vào hàng hóa vận chuyển (khối lượng, giá trị hàng hóa…) và việc
phương tiện vận tải do người bán thuê gây cho Công ty nhưng hạn chế về xác
định tính chất hàng hóa, số lượng, giá trị hàng, phương tiện vận tải gây ảnh
hưởng cho việc mua bảo hiểm hàng hóa.
GVHD: Trương Quang Minh
19
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Bước 2: Giám sát công tác xác định loại hình bảo hiểm:
Theo hợp đồng, thì công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF chuyên chở bằng
tàu có số lượng hàng hóa tương đối lớn, Công ty không phải mua bảo hiểm mà
người xuất khẩu phải mua bảo hiểm, Công ty phải mua bảo hiểm có phạm vi
rộng hơn nếu muốn.
Bước 3: Giám sát việc đàm phán ký kết hợp hợp đồng bảo hiểm, thanh toán
lệ phí:
Công ty thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm đều theo 1 mẫu đơn chung của
công ty bảo hiểm như: Tên địa chỉ người được bảo hiểm, số lượng và giá trị
hàng hóa…hoặc có thêm các thỏa thuận khác nếu các bên muốn như giảm lệ phí
thanh toán bảo hiểm, việc sửa đổi hợp đồng bảo hiểm (nếu có).
2.3.1.4 Làm thủ tục hải quan
Để chuẩn bị cho việc nhận hàng, Công ty tiến hành mở tờ khai hải quan để
thực hiện thủ tục hải quan khi hàng hoá về đến cảng. Việc mở tờ khai hải quan
được nhân viên tại phòng Nhập khẩu khai báo điện tử tại văn phòng bao gồm
các nội dung: loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng, tên phương
tiện vận tải, nhập khẩu từ nước nào… Đồng thời công ty phải dựa vào căn cứ
tính thuế đã kê khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế theo
quy định để tự tính toán số thuế phải nộp đối với từng loại lốp BKT mà Công ty
nhập khẩu.
Khi hàng về tới Cảng Hải Phòng, Công ty cử nhân viên đến cảng tiến hành
làm thủ tục nhận hàng. Hồ sơ mà nhân viên của Công ty phải xuất trình cho cơ
quan hải quan:
-
Giấy giới thiệu
-
Tờ khai hải quan: 02 bản chính
-
Tờ khai trị giá hải quan: 02 bản chính
-
Hợp đồng mua bán: 01 bản sao
-
Hóa đơn thương mại: 01 bản chính
-
Bản kê đóng gói (Packing List): 01 bản chính
GVHD: Trương Quang Minh
20
SVTH: Bùi Thị Hoàng Nhung