Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã cố gắng, nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thực
tế quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH Quốc Minh
dựa trên các kiến thức đã học ở trường Đại học Thương Mại. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Thương Mại Quốc Tế cùng cán
bộ, giảng viên trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị
cho em những kiến thức cơ bản để lựa chọn và hoàn thành tốt khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Doãn Kế Bôn – giảng viên
bộ môn Quản trị tác nghiệp – trường đại học Thương Mại, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc cùng toàn
thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Quốc Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn
thành tốt quá trình thực tập.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập
chưa được phong phú nên khóa luận vẫn còn những sai sót, em mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp và lời khuyên bổ ích của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Thu Phương
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
1.5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
1.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
1.6.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu: sơ cấp..........................................................3
1.6.2.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu......................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU..................................................................................................4
2.1. Tổng quan về đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu......................................4
2.1.1.
Khái niệm về đàm phán..................................................................................4
2.1.2.
Đặc điểm của đàm phán trong thương mại quốc tế.....................................4
2.1.3.
Những nguyên tắc của đàm phán trong thương mại quốc tế......................5
2.1.4.
Các hình thức đàm phán trong thương mại quốc tế....................................6
2.1.5.
Phương pháp tiếp cận trong đàm phán thương mại quốc tế.......................6
2.1.6.
Các chiến lược trong đàm phán thương mại quốc tế...................................7
2.1.7.
Văn hóa trong đàm phán thương mại quốc tế..............................................7
2.2. Quy trình đàm phán ký kết hợp đồng trong thương mại quốc tế...................8
2.2.1.
Lập kế hoạch đàm phán.................................................................................8
2.2.1.1. Diễn giải sơ lược tình thế đàm phán..............................................................8
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
2.2.1.2. Xác định mục đích và mục tiêu đàm phán....................................................8
2.2.1.3. Lập kế hoạch hành động................................................................................8
2.2.1.4. Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch...................................................................8
2.2.2.
Tổ chức đàm phán..........................................................................................8
2.2.2.1. Chuẩn bị đàm phán........................................................................................8
2.2.3.
Kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.......................................................13
Chương 3 : THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THẢM VÀ VẬT LIỆU TRANG TRÍ NỘI
THẤT TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH.........................................................15
3.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Quốc Minh...........................................15
3.1.1.
Giới thiệu chung về công ty TNHH Quốc Minh.........................................15
3.1.2.
Cơ cấu tổ chức...............................................................................................16
3.1.3.
Tài chính của công ty....................................................................................17
3.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của công ty..................................................17
3.2.1.
Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu...............................................................17
3.2.2.
Quy mô nhập khẩu.......................................................................................18
3.2.3.
Thị trường nhập khẩu chính........................................................................18
3.3. Thực trạng quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt hàng
thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty THHH Quốc Minh.........................19
3.3.1.
Lập kế hoạch đàm phán...............................................................................19
3.3.2.
Tổ chức đàm phán........................................................................................20
3.3.3.
Kết thúc đàm phán.......................................................................................25
3.3.4.
Kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.......................................................27
3.4. Đánh giá tổng quát về quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty THHH Quốc Minh........27
3.4.1.
Thành công đạt được....................................................................................27
3.4.2.
Tồn tại và nguyên nhân................................................................................28
3.4.2.1. Tồn tại............................................................................................................28
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THẢM VÀ VẬT LIỆU TRANG TRÍ NỘI THẤT
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH.....................................................................31
4.1. Định hướng phát triển quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất của công ty TNHH Quốc Minh trong
thời gian tới................................................................................................................31
4.1.1.
Định hướng nhập khẩu của công ty TNHH Quốc Minh trong thời gian
tới……........................................................................................................................ 31
4.1.2.
Quan điểm hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất của công ty TNHH Quốc Minh.
31
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết
hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty
TNHH Quốc Minh.....................................................................................................32
4.2.1.
Nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch đàm phán...........................32
4.2.2.
Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho quy trình đàm phán.............33
4.2.3.
Chuẩn bị nội dung đàm phán một cách cụ thể, chi tiết..............................34
4.2.4.
Nâng cao năng lực và hiệu quả tổ chức đoàn đàm phán............................34
4.2.5.
Nâng cao vị thế của công ty trên bàn đàm phán.........................................35
4.2.6.
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác............................................35
4.2.7.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi cuộc
đàm phán.................................................................................................................... 35
4.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.....................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
Khoa Thương mại quốc tế
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên
Trang
1
Bảng 3.1. Tài sản và nguồn vốn của công ty 2010-2012
17
2
Bảng 4.1 Bảng đánh giá kết quả quá trình giao dịch đàm phán
37
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
Tên
T
Trang
1
Sơ đồ 2.1. Mô hình lựa chọn nội dung đàm phán
9
2
Hình 2.1 Phân tích hoạt động đàm phán
14
3
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Quốc Minh
16
4
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị hàng hóa nhập khẩu theo mặt hàng
18
5
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu giá trị hàng hóa nhập khẩu theo thị trường
19
6
7
8
Biểu đồ 3.3. Thống kê ký kết hợp đồng nhập khẩu theo mặt hàng
2010 - 2012
Biểu đồ 3.4. Thống kê ký kết hợp đồng nhập khẩu theo thị trường
2010 - 2012
Biểu đồ 3.5. Thống kê hình thức đàm phán hợp đồng nhập khẩu
2010 - 2012
25
26
27
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
STT
Từ viết tắt tiếng Việt
Nghĩa đầy đủ
1
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
2
VNĐ
Việt Nam đồng
3
TMQT
Thương mại quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ST
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
1
USD
United States Dollars
Đô la Mỹ
2
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
3
ITC
International Trade Centre
Trung tâm thương mại quốc tế
4
EU
European Union
Liên minh châu Âu
5
ASEAN
Association of Southeast
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
6
PVC
Polyvinyl Clorua
Vật liệu dẻo tổng hợp
T
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất
yếu, các quốc gia đang ngày càng gia tăng hoạt động TMQT. Việt Nam sau khi gia
nhập WTO có sự gia tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, việc cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước trong
khối WTO đã giúp Việt Nam mở rộng được mối quan hệ hợp tác, giao lưu, buôn bán
với các quốc gia trên thế giới. Trong hoạt động TMQT, đàm phán trở thành khâu quan
trọng giúp doanh nghiệp giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Thực tế hiện nay cho thấy hoạt động đàm phán, ký kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
hoạt động TMQT nói riêng vẫn còn nhiều yếu kém, sai sót. Việc hoàn thiện, nâng cao
khả năng, hiệu quả đàm phán ký kết hợp đồng TMQT trở thành vấn đề mà các doanh
nghiệp cần đặc biệt quan tâm.
Công ty TNHH Quốc Minh là một trong những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
kinh doanh mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại Hà Nội và miền Bắc Việt
Nam. Công ty nhập khẩu từ các nước: Bỉ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Indonesia,
Thái Lan,…. các mặt hàng thảm và các vật liệu trải sàn, các loại mành, rèm và giấy
dán tường.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH Quốc Minh hiện nay hoàn toàn là
nhập khẩu từ nước ngoài, việc đàm phán với các đối tác nước ngoài có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình đàm phán, ký kết
hợp đồng nhập khẩu, như các vấn đề về nhân sự, giá cả,....Do đó em đã lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thảm
và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian từ 2010 – 2012 tại trường Đại học Thương Mại chưa có khóa
luận, luận văn nào viết về hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh. Một
số luận văn, khóa luận tại trường Đại học Thương Mại có liên quan như:
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
1
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
- Tường Hương Giang, năm 2010, hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp
đồng nhập khẩu nhựa đường tại công ty TNHH nhựa đường Petrolimex.
- Nguyễn Thị Hương, năm 2010, quản trị quy trình đàm phán để ký kết hợp
đồng nhập khẩu nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc tại công ty TNHH Hàn Việt.
- Dương Thị Thanh Hải, năm 2011, hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết
hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
- Phạm Thị Miền, năm 2012, quản trị quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng
nhập khẩu sản phẩm chăm sóc tóc Wella từ thị trường Singapore của công ty TNHH
Nam Dao Hà Nội.
- Tạ Thành Nam, năm 2012, quản trị quy trình giao dịch đàm phán ký kết hợp
đồng nhập khẩu dầu phụ gia từ thị trường Pháp của công ty cổ phần hóa dầu
Petrolimex.
Qua đây em xin khẳng định khóa luận của em là hoàn toàn khác với các luận
văn, khóa luận những năm trước tại trường Đại học Thương Mại, do sản phẩm của em
là thảm và vật liệu trang trí nội thất và công ty mà em thực tập là công ty TNHH Quốc
Minh hoàn toàn khác với các đề tài trước.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận góp phần củng cố kiến thức, một số vấn đề cơ bản về đám phán trong
TMQT và quy trình đàm phán trong TMQT đã được học thông qua việc tìm hiểu thực
tế hoạt động nhập khẩu mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH
Quốc Minh.
Trên cơ sở lý thuyết và tình hình thực tế của công ty, khóa luận đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thảm và vật liệu
trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: công ty TNHH Quốc Minh
- Thời gian nghiên cứu: kết quả đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt
hàng thảm và vật liệu xây dựng giai đoạn 2010 – 2012.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: sơ cấp
- Quan sát thực tế quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt
hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh, bao gồm công
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
2
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đàm phán và kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
sau đàm phán.
- Thu thập nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp từ năm 2010 đến năm 2012
của phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh, bao gồm các bảng báo cáo tài chính
từ năm 2010 – 2012, số liệu cơ cấu nhập khẩu, báo cáo thương niên từ năm 2010 –
2012.
1.6.2.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được
của doanh nghiệp thông qua phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh.
- Phương pháp phân tích: Dựa vào các yêu tố ngoại cảnh tác động đến doanh
nghiệp đưa ra những suy luận thực tiễn.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo thì khóa luận bao gồm bốn chương:
- Chương 1: Tổng quan về quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập
khẩu.
-
Chương 3: Thực trạng quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
mặt hàng thảm và vật liệu trang trí nội thất tại công ty TNHH Quốc Minh.
- Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy trình đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thảm và vật liệu
trang trí nội thất tại công ty THHH Quốc Minh.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1. Tổng quan về đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về đàm phán
Khái niệm về đàm phán:
Theo Joseph Burnes: “Đàm phán là một cuộc thảo luận giữa hai hay nhiều bên
để đi đến một mục đích chung là đạt được thỏa thuận về những vấn đề ngăn cách các
bên mà không bên nào có đủ sức mạnh hoặc có đủ sức mạnh nhưng không muốn sử
dụng để giải quyết những vấn đề ngăn cách đó”.
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
3
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Mục đích của đàm phán là tìm ra các giải pháp nhằm giải quyết các mâu thuẫn
còn tồn tại giữa các bên tham gia đàm phán.
Khái niệm về đàm phán thương mại quốc tế:
Theo sách hướng dẫn đối với các nhân viên mãi vụ của không quân Mỹ: “Đàm
phán thương mại quốc tế là một nghệ thuật đi đến sự hiểu biết chung thông qua mặc cả
dựa trên các yếu tố thiêt yếu của một hợp đồng chẳng hạn như giao hàng, quy cách
phẩm chất, giá cả và các điều khoản khác”.
Một khái niệm được nhiều người chấp nhận là: “Đàm phán thương mại quốc tế
là một quá trình mà các bên đàm phán có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác
nhau tiến hành thảo luận, thương lượng nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và
những quan điểm còn bất đồng để đi tới một hợp đồng thương mại”.
Thực chất đàm phán là một khoa học, một nghệ thuật sử dụng các kỹ năng giao
dịch đến mức thuần thục, điêu luyện bao gồm khả năng thuyết phục và chấp nhận sự
thuyết phục, khả năng sử dụng các tiểu xảo đàm phán, sự khôn khéo trong quá trình
thỏa hiệp về lợi ích và thống nhất giữa các mặt đối lập để giải quyết các bất đồng còn
tồn tại để đi đến ký kết được các hợp đồng mua bán mà các bên cùng có lợi.
2.1.2. Đặc điểm của đàm phán trong thương mại quốc tế
- Trong đàm phán thương mại quốc tế, các bên tham gia đàm phán phải có ít
nhất hai bên có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau.
- Các bên tham gia đàm phán thương mại quốc tế có các quốc tịch khác
nhau và thường sử dụng ngôn ngữ phổ thông khác nhau. Điều này sẽ gây khó
khăn cho người đàm phán trong quá trình tiếp nhận, truyền đạt thông tin và ý
tưởng của mình cho đối tác, dễ có những hiểu lầm, sơ hở dẫn đến các rủi ro
trong kinh doanh.
- Các bên tham gia đàm phán thương mại quốc tế, có thể khác nhau về thể chế
chính trị, dẫn đến sự khác nhau về quan điểm, lập trường, tư tưởng và tính dân tộc
được đề cao. Trong quá trình đàm phán các bên khó hòa hợp, ít thiện cảm, phòng thủ
lẫn nhau, dễ gây ra các xung đột trong quá trình đàm phán.
- Trong quá trình đàm phán có sự gặp gỡ của các hệ thống pháp luật khác
nhau nên cùng một hiện tượng nhưng có các cách giải thích và đưa ra kết luận khác
nhau, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện hợp đồng sau này, dễ tạo
ra các rủi ro trong kinh doanh.
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
4
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
-
Khoa Thương mại Quốc tế
Trong đàm phán thương mại quốc tế có sự gặp gỡ giữa các nền văn hóa,
phong tục tập quán khác nhau, dẫn tới tính cách, phong cách ứng xử, thái độ đàm phán
và cách thức sử dụng kỹ thuật, chiến thuật, ra quyết định trong đàm phán khác nhau, vì
vậy phải nghiên cứu để có những đối sách thích ứng đạt được thành công trong đàm
phán.
2.1.3. Những nguyên tắc của đàm phán trong thương mại quốc tế
- Chỉ đàm phán khi xuất hiện vùng thỏa thuận đàm phán. Vùng thỏa thuận là
vùng mà kết quả các bên có thể chấp nhận được, đồng thời chồng chéo lên nhau.
- Đảm bảo lợi ích của các bên tham gia đàm phán. Đàm phán là quá trình thỏa
hiệp về lợi ích và thống nhất giữa các mặt đối lập. Do đó người đàm phán phải đưa ra
được các phương án đôi bên cùng có lợi, góp phần phát hiện ra những quyền lợi
chung, những vùng thỏa thuận trong đàm phán, qua đó có thể dễ dàng thuyết phục đối
tác và đạt được hiệu quả của quá trình đàm phán.
- Kết hợp tính khoa học và tính nghệ thuật trong đàm phán. Trong đàm phán
vừa phải tiến hành một cách khoa học, từ nghiên cứu, phân tích, lập phương án, tiến
hành đàm phán theo một quy trình chặt chẽ, với những đối sách thích hợp, vừa phải
biết ứng xử linh hoạt, sử dụng các kỹ năng , kỹ xảo để nâng đàm phán trở thành một
nghệ thuật.
- Trong đàm phán phải tập trung vào quyền lợi chứ không phải lập trường
quan điểm. Con người tham gia vào quá trình đàm phán thường dễ có xúc cảm, hay
giữ lập trường quan điểm của riêng mình, nhiều khi ít quan tâm đến quyền lợi dẫn tới
việc thương lượng không được khách quan. Do đó, trong đàm phán phải biết tách cảm
xúc ra khỏi vấn đề đàm phán, tập trung chủ yếu vào quyền lợi của các bên.
- Kiên quyết bảo vệ các tiêu chuẩn khách quan công bằng, không phụ thuộc
vào lập trường của bên nào. Các tiêu chuẩn khách quan có thể là: Các tiêu chuẩn quốc
tế, giá của sở giao dịch, tập quán buôn bán của quốc tế, của ngành hàng,….
2.1.4. Các hình thức đàm phán trong thương mại quốc tế
- Đàm phán trực tiếp: Là hình thức mà các bên đối tác trực tiếp gặp gỡ nhau
để tiến hành đàm phán. Đây là hình thức đặc biệt quan trọng, có hiệu suất trao đổi
thông tin rất cao, tránh được sự hiểu lầm, đẩy nhanh được tốc độ để đi đến ký kết hợp
đồng, thường áp dụng khi đàm phán những hợp đồng có giá trị lớn, hàng hóa phức tạp
hoặc lần đầu tiên tiến hành giao dịch với nhau.
- Đàm phán qua thư tín: Là hình thức chủ yếu của những nhà kinh doanh
quốc tế. Người đàm phán có điều kiện phân tích, cân nhắc, bàn bạc cụ thể những vấn
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
5
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
đề cần đàm phán và có thể khéo léo dấu kín ý định thật sự của mình, nhưng khó dự
đoán được ý đồ của đối tác để có những ứng xử thích hợp, thường được sử dụng cho
các cuộc tiếp xúc ban đầu, đàm phán để hay đổi các điều khoản của hợp đồng hay giải
quyết tranh chấp.
- Đàm phán qua điện thoại: Là hình thức được sử dụng phổ biến trong điều
kiện kỹ thuật thông tin liên lạc phát triển như ngày nay, đảm bảo tính thời điểm. Người
tiến hành phải chuẩn bị chu đáo, cẩn thận trước khi đàm phán để phán đoán và phản
ứng linh hoạt trước các vấn đề mà đối phương đưa ra. Sau khi trao đổi qua điện thoại
cần có thư xác nhận những nội dung đã đàm phán.
2.1.5. Phương pháp tiếp cận trong đàm phán thương mại quốc tế
- Phương pháp tiếp cận Thắng – Thua (Win – Lose negotiation)
Đàm phán Thắng – Thua là kiểu đàm phán được xây dựng trên cơ sở triết lý,
xem thương lượng là một sự cạnh tranh giữa các bên. Vì đàm phán là một lý thuyết trò
chơi có tổng bằng không, nên bản chất của đàm phán là bên thắng lấy của bên thua.
Trong đàm phán có thể tìm mọi cách để chiến thắng, chỉ chú ý đến kết quả, ít chú ý
vấn đề khác.
- Phương pháp tiếp cận Thắng – Thắng (Win – Win)
Trong kinh doanh hiện đại, các nhà đàm phán mong muốn khai thác triệt để lợi
ích vốn có của các bên để đem lại nhiều lợi ích nhất, và đàm phán được hiểu là một trò
chơi có tổng dương, các bên phải tìm cách để cho tổng dương là lớn nhất. Do đó, đây
là kiểu đàm phán với tinh thần hợp tác và cộng tác chứ không cạnh tranh và đối lập
quyền lợi.
2.1.6. Các chiến lược trong đàm phán thương mại quốc tế
- Chiến lược đàm phán cứng rắn: Là chiến lược trong đó nhà đàm phán chỉ
theo đuổi lợi ích của mình mà không quan tâm nhiều đến lợi ích của bên kia, sử dụng
các biện pháp cứng rắn để ép buộc đối phương nhượng bộ, thường được sử dụng khi
mối quan hệ và thế lực nghiêng về phía họ, hoặc do phong cách hay cá tính của họ.
Chiến lược này có thể giúp đàm phán nhanh chóng thành công, nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều nguy cơ trong quá trình thực hiện hợp đồng, và có thể thất bại nếu hai bên cùng
sử dụng chiến lược này.
- Chiến lược đàm phán mềm dẻo: Là chiến lược mà người đàm phán chú
trọng đến việc xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa hai bên. Do đó họ thường tỏ ra tin
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
6
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
cậy đối tác, tránh đối lập mà chịu nhân nhượng, đề xuất những kiến nghị hợp tình hợp
lý. Nếu hai bên cùng thực hiện chiến lược này thì đàm phán sẽ dễ thành công.
- Chiến lược đàm phán hợp tác: Là chiến lược vừa chú ý lợi ích bản thân, vừa
chú ý lợi ích của đối tác. Sử dụng chiến lược này phải tôn trọng quyền bình đẳng, hợp
tác cùng có lợi và luôn đưa ra phương án hai bên cùng có lợi.
2.1.7. Văn hóa trong đàm phán thương mại quốc tế
Các thành tố chính của một nền văn hóa đó là các quy định, tiêu chuẩn, mô hình
ứng xử được thừa nhận, sự phân tầng xã hội, tôn giáo, ngôn ngữ, giáo dục, nghệ thuật
và tính thẩm mỹ, văn hóa vật chất và điều kiện sống. Nó tác động bằng nhiều cách đến
quá trình đàm phán, đến những đặc tính phong cách của người đàm phán, đến chiến
lược thương lượng được sử dụng trong đàm phán.
Mỗi khu vực, mỗi quốc gia trên thế giới đều có nền văn hóa riêng và hình thành
nên các phong cách đàm phán khác nhau. Thể hiện rõ nhất là phong cách Á đông và
phong cách Âu, Mỹ. Trong khi người Á đông đề cao vai trò của tập thể, đoàn kết, tính
thầm lặng, kiên nhẫn, thường tiếp cận vấn đề một cách gián tiếp và rất nghệ thuật thì
người Âu, Mỹ lại có tính cách mạnh mẽ, tự tin, thẳng thắn và đề cao vai trò của cá
nhân, tiếp cận vấn đề một cách trực tiếp, luôn tách con người ra khỏi các vấn đề và tập
trung vào quyền lợi.
2.2. Quy trình đàm phán ký kết hợp đồng trong thương mại quốc tế
2.2.1.
Lập kế hoạch đàm phán
2.2.1.1. Diễn giải sơ lược tình thế đàm phán
Người lập kế hoạch cần phân tích khái quát những nét cơ bản của thị trường thế
giới, những đặc điểm, văn hóa của đối tác, của doanh nghiệp có liên quan tác động đến
hoạt động đàm phán, những điểm yếu, điểm mạnh, những thuận lợi, khó khăn làm cơ
sở xác định mục đích và mục tiêu đàm phán.
2.2.1.2. Xác định mục đích và mục tiêu đàm phán
Xác định mục đích đàm phán có tác dụng định hướng và là đích hướng tới của
hoạt động đàm phán.
Sau khi xác định được mục đích phải xác định được các mục tiêu đàm phán, bao
gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng nội dung đàm phán khác nhau.
2.2.1.3. Lập kế hoạch hành động
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
7
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Lập kế hoạch hành động bao gồm: kế hoạch chiến lược, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch về địa điểm và chương trình đàm phán.
Lập kế hoạch về chiến lược phải xác định được tư duy chiến lược, các biện
pháp, kỹ thuật cụ thể cho từng nội dung đàm phán để đạt được mục tiêu.
Lập kế hoạch về nhân sự phải xác định được những nhà đàm phán của đối tác,
những người tham gia đàm phán để lập kế hoạch đàm phán của mình.
Lập chương trình đàm phán phải cụ thể, chi tiết từ khâu chuẩn bị, tiến hành đến
kiểm tra, rút kinh nghiệm sau khi đàm phán.
2.2.1.4. Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch
Phải thường xuyên kiểm tra tính hợp lý của kế hoạch vì trong thực tế có nhiều
thông tin và tình huống xảy ra mà người lập kế hoạch không lường trước được.
2.2.2. Tổ chức đàm phán
2.2.2.1. Chuẩn bị đàm phán
a. Chuẩn bị thông tin phục vụ đàm phán
- Xác định nhu cầu thông tin và phân loại
Thông tin cần thiết được chia thành hai loại: thông tin cung cấp đều đặn cho các
nhà đàm phán và thông tin cần thiết cho từng cuộc đàm phán chuyên biệt, bao gồm:
các thông tin chung về thị trường, thông tin về hàng hóa, thông tin chung về đối tác và
đoàn đám phán của đối tác,…..
- Xác định nguồn thu thập thông tin
Doanh nghiệp có thể thu thập thông tin từ các nguồn: các tổ chức quốc tế
chuyên ngành (WTO, ITC,…) hay khu vực (EU, ASEAN,…), thông tin từ sách báo
thương mại, trung tâm xúc tiến, bộ thương mại, các đối tác, ngân hàng, ghi chép nội bộ
của doanh nghiệp,…..
- Phân tích, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin
Phân tích, xử lý thông tin bằng cách tập hợp, phân tích, hệ thống, so sánh, lập
Xác định những nội dung
cần đàm phán
luận, rút ra kết luận cụ thể.
b. Chuẩn bị nội dung đàm phán
Xác định các phương án của
mỗi nội dung đàm phán
Lựa chọn những phương án có
Lựa chọn những phương án
thể nhân nhượng
cần thuyết phục đối tác
Xác định trình8tự đàm phán
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
của mỗi nội dung
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Sơ đồ 2.1. Mô hình lựa chọn nội dung đàm phán
(Nguồn: PGS.TS Doãn Kế Bôn, quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, nhà xuất bản
-
Chính trị - Hành chính, 2010)
Xác định những nội dung cần đàm phán, bao gồm các định nghĩa dùng trong
hợp đồng, các nội dung về tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,
giá, thanh toán, thời gian, địa điểm giao hàng, vận tải, bảo hiểm, thưởng, phạt,….
- Lựa chọn phương án đàm phán, căn cứ vào đặc điểm thị trường trong nước,
thị trường nước ngoài, thị trường quốc tế, tình hình đối tác, tình hình doanh nghiệp và
điều kiện cụ thể của hoạt động kinh doanh cần đàm phán. Để lựa chọn phương án đàm
phán, các nhà đàm phán tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định các phương án có thể xảy ra trong mỗi tiểu mục của nội dung
đàm phán để có các biện pháp đối phó riêng biệt, tạo thế chủ động trong đàm phán,
giúp người đàm phán kiểm soát được chương trình, lựa chọn được phương án tốt nhất.
Bước 2: Lựa chọn những phương án cần thuyết phục đối tác, không thể nhân
nhượng để có các biện pháp chiến lược đàm phán cho thích hợp.
Bước 3: Lựa chọn các phương án có thể chấp nhận được để trao đổi với đối tác
chấp nhận những đề nghị của mình.
Bước 4: Đánh hệ số quan trọng cho từng phương án đàm phán.
- Xác định trình tự đàm phán các nội dung, đảm bảo các yêu cầu: phải được
sắp xếp theo một trình tự kế tiếp logic, các nội dung quan trọng, thiết yếu phải được
đàm phán trước, các nội dung không bị bỏ sót, trùng lặp hay chồng chéo khi đàm
phán.
c. Chuẩn bị nhân sự
- Phương pháp lựa chọn đoàn đàm phán: Để lựa chọn đoàn đàm phán, doanh
nghiệp cần căn cứ vào nội dung của cuộc đàm phán, đoàn đàm phán và văn hóa của
đối tác, mục đích của cuộc đàm phán và ngân sách, chi phí cho cuộc đàm phán.
Thứ nhất, tiêu thức để lựa chọn các thành viên của đoàn đàm phán là: có phẩm
chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có khả năng bao quát, nhận
dạng và phát hiện vấn đề, có khả năng thuyết phục đối tác, chịu được căng thẳng, kiểm
soát được vấn đề, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, linh hoạt trước mọi vấn đề…
Thứ hai, tiêu thức để lựa chọn đoàn đàm phán là: có uy tín, có khả năng ra quyết
định đúng đắn trong mọi tình huống, có khả năng tập hợp quan điểm, có khí chất nền
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
9
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
nã, năng động, có tài phân biệt thật giả, biết dừng đúng lúc, biết tận dụng sức mạnh tập
thể.
-
Tổ chức đoán đàm phán có hiệu quả cần phải đề ra các quy định chung cho
đoàn đàm phán và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đoàn. Cần luyện
tập nhằm đề phòng và xử lý các tình huống cụ thể trong những cuộc đàm phán quan
trọng.
d. Chuẩn bị địa điểm
- Nếu đàm phán tại doanh nghiệp: chuẩn bị địa điểm tổ chức đàm phán, nghỉ
ngơi, giải trí phù hợp với thói quen của mình và đối tác.
- Nếu đàm phán ở nước ngoài: chuẩn bị địa điểm tổ chức đàm phán, nghỉ ngơi
giải trí thích hợp cho đoàn đàm phán của mình.
e. Chuẩn bị chương trình làm việc
Lập ra chương trình đàm phán cụ thể cho từng ngày đàm phán. Nếu đàm phán ở
doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể chủ động lập chương trình làm việc phù hợp và
tham khảo ý kiến đối tác để thống nhất chương trình. Nếu đàm phán ở nước ngoài thì
doanh nghiệp cần chủ động kết hợp với đối tác lập chương trình làm việc thích hợp.
2.2.2.2. Tiến hành đàm phán
a. Giai đoạn tiếp cận
Giai đoạn tiếp cận là giai đoạn mở đầu cho quá trình tiến hành đàm phán.
Mục đích là tạo không khí cho cuộc đàm phán, tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện các bước tiếp theo. Giai đoạn này được dùng để thảo luận các vấn đề nằm
ngoài vấn đề thương lượng như các vấn đề về kinh tế, thể thao, văn hóa, nghệ
thuật, thời tiết, đất nước, con người, sở thích cá nhân…. nhằm giới thiệu các bên
với nhau. Thời gian và chủ đề tiếp cận phụ thuộc vào sở thích và văn hóa của các
bên tham gia đàm phán.
b. Trao đổi thông tin
Những người thương lượng cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung của
cuộc đàm phán để chuẩn bị cho các giai đoạn tiếp theo, làm cho các bên hiểu được
quan điểm, lập trường, mục tiêu và quyền lợi của nhau, làm cơ sở cho các quyết
định sau này. Trong giai đoạn trao đổi thông tin người đàm phán phải sử dụng các
kỹ thuật: kỹ thuật đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, xử lý những câu hỏi không rõ ràng,
kỹ thuật trình bày, truyền thông tin không lời…Tùy từng điều kiện cụ thể, văn hóa
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
10
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
của đối tác mà sử dụng, kết hợp các kỹ thuật để tối ưu hóa quá trình truyền đạt
thông tin.
c. Giai đoạn thuyết phục
Thực chất của giai đoạn thuyết phục là giai đoạn giành giật, bảo về quyền lợi
của mình, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, sử dụng kỹ thuật thuyết phục và kỹ thuật vô
hiệu hóa đối tác.
- Quá trình thuyết phục có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định những vấn đề cần thuyết phục.
Bước 2: Từ việc xác định những vấn đề cần thuyết phục, xác định những
nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến sự không nhất trí của đối tác.
Bước 3: So sánh mục tiêu, quyền lợi, chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu của đối
phương so với mình để đưa ra các định hướng thuyết phục đối tác.
Bước 4: Trên cơ sở định hướng thuyết phục, lựa chọn phương pháp và chiến
thuật thuyết phục.
Bước 5: Tiến hành thuyết phục.
- Quá trình vô hiệu hóa được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định những vấn đề cần bác bỏ
Bước 2: Tìm hiểu nguyên nhân của sự bác bỏ.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và chiến thuật.
Bước 4: Tiến hành vô hiệu hóa ý kiến của đối tác.
d. Giai đoạn nhượng bộ và thỏa thuận
Các bên cần phải có sự nhượng bộ và thỏa thuận để giải quyết các mâu thuận
còn tồn tại thì mới đưa cuộc đàm phán đến thành công. Có hai phương pháp cơ bản để
nhượng bộ và thỏa thuận:
- Phương pháp dùng phễu giải pháp, gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định tất cả các giải pháp mà các bên đưa ra.
Bước 2: Các bên phân tích để tìm ra các giải pháp có tính khả thi.
Bước 3: Lựa chọn giải pháp tối ưu nhất cho tất cả các bên.
- Phương pháp kết hợp các giải pháp đàm phán: thích hợp khi các giải pháp
mà các bên tham gia có sự khác nhau từng phần. Nguyên tắc cơ bản là kết hợp từng bộ
phận của nhiều giải pháp thành một giải pháp mới mà các bên có thể chấp nhận được,
có thể tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định các giải pháp mà các bên đề nghị.
Bước 2: Xác định những giải pháp có thể kết hợp được.
Bước 3: Xác định những vấn đề trong mỗi giải pháp có thể kết hợp được.
Bước 4: Tiến hành kết hợp đưa ra giải pháp chung.
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
11
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
e. Kết thúc đàm phán
- Nếu đàm phán không đi đến thống nhất khi các bên đối tác đưa ra những đề
nghị không thể chấp nhận được hoặc trong quá trình đàm phán xuất hiện những thông
tin làm cho những thỏa thuận đối với ta không còn hấp dẫn nữa, phương án kinh doanh
không còn hiệu quả thì điều tốt nhất là nên rút lui khỏi cuộc đàm phán, phải tìm lý lẽ
giải thích hợp lý để vẫn giữa được mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên.
- Nếu đàm phán thành công, các bên tiến hành ký kết hợp đồng hoặc đã đạt
được những thỏa thuận nhất định, cần đàm phán thêm mới có thể ký kết hợp đồng thì
các bên phải tiến hành xác nhận những thỏa thuận đã đạt được.
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm
Sau mỗi lần đàm phán phải kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm, so sánh kết
quả đạt được với mục tiêu đề ra, từ dó phân tích ưu nhược điểm, rút kinh nghiệm cho
các hoạt động đàm phán sau.
Các nhà đàm phán có thể lập bảng biểu để phân tích và tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định nội dung kiểm tra: Ghi vào cột 2
Bước 2: Hình thành hệ thống chỉ tiêu để đánh giá: Liệt kê vào cột 2
Bước 3: Xác định hệ số quan trọng của các chỉ tiêu (M): Ghi vào cột 3
Bước 4: Xác định giá trị các chỉ tiêu (q): Ghi vào cột 4
Bước 5: Phân tích những thành công: Ghi vào cột 5
Bước 6: Phân tích những tồn tại: Ghi vào cột 6
Bước 7: Phân tích những nguyên nhân: Ghi vào cột 7
Bước 8: Phân tích đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
12
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại Quốc tế
Hình 2.1 Phân tích hoạt động đàm phán
STT
1
Chỉ tiêu
2
Các chỉ tiêu về
Hệ số quan
trọng
3
Giá trị
Những
các chỉ
thành
tiêu
4
công
5
Những
Nguyên
tồn tại
nhân
6
7
phân tích môi
1.
trường đàm phán
Các chỉ tiêu về
lập kế hoạch đàm
2.
phán
Các chỉ tiêu về
chuẩn bị đàm
3.
phán
Các chỉ tiêu về
tiến hành đàm
4.
phán
-
Chương 3 : THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐỂ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THẢM VÀ VẬT LIỆU TRANG TRÍ NỘI
THẤT TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
3.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Quốc Minh
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn
13
SVTH: Phạm Thị Thu Phương
- Xem thêm -