Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở việt nam...

Tài liệu Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở việt nam

.PDF
172
294
76

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Hồng Hạnh HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đào Thị Hoa Sen MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 2.1. Khái niệm, nội dung điều chỉnh, đặc điểm và vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan 2.2. Các tiêu chí hoàn thiện và yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan 2.3. Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về kiểm tra sau thông quan và giá trị tham khảo đối với Việt Nam Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam 3.2. Thực trạng pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay 4.2. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 8 8 23 29 29 49 59 76 76 87 123 123 135 149 151 152 164 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASW : Cơ chế một cửa ASEAN GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan NSW : Cơ chế một cửa quốc gia PCA : Post Clearance Audit (Kiểm tra sau thông quan) TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương VCIS : Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam VNACC : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động WCO : Tổ chức Hải quan thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. Sau 30 năm đổi mới và sau 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu rộng và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới, không chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng khẳng định cam kết của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này đã tác động đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và không để thất thu thuế. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện quyết tâm đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Việt Nam 2016 (VDF 2016), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc khẳng định Chính phủ xây dựng hệ thống hành chính quốc gia thống nhất, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, công tác quản lý nhà nước, với giải pháp tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh [43]... Những yêu cầu của hội nhập kinh tế và cải cách thủ tục hành chính đã và đang có những tác động đòi hỏi sự hoàn thiện của thể chế hải quan hiện đại 2 mà trước hết là các quy định pháp luật về hải quan để tạo cơ chế pháp lý cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoạt động thuận lợi, bình đẳng, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Một trong những nội dung đáp ứng đòi hỏi này là hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), nhằm đảm bảo thủ tục hải quan thông thoáng tại cửa khẩu, thông quan nhanh chóng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và chuyển thời hiệu, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra khi hàng hóa đã thông quan. Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam được hình thành và phát triển kể từ khi Luật Hải quan 2001 được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/2002. Qua 15 năm thực hiện, KTSTQ đã đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động của Ngành Hải quan, góp phần chống gian lận thương mại hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh; đồng thời, ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, truy thu hàng ngàn tỷ đồng từ công tác KTSTQ.... Tuy nhiên, pháp luật về KTSTQ cũng đang thể hiện nhiều hạn chế cần được hoàn thiện nhằm đảm bảo môi trường pháp lý cho Hải quan Việt Nam tổ chức và triển khai hoạt động KTSTQ. Một số nội dung quy định của pháp luật về KTSTQ còn chưa phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế về KTSTQ; thiếu đồng bộ giữa các văn bản Luật, giữa văn bản luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành; còn thiếu vắng những quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan ở khâu thông quan đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan; về các ưu đãi hải quan trong trường hợp người khai hải quan tuân thủ tốt pháp luật, quy định về KTSTQ đối với một số loại hình liên quan chính sách thương mại và số thuế khai báo; về KTSTQ trong thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN… Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận pháp luật về KTSTQ còn nhiều hạn chế. Ở phạm vi nghiên cứu khoa học luật, khái niệm KTSTQ cũng như pháp luật về KTSTQ còn là vấn đề mới, thiếu các nghiên cứu chuyên sâu nên chưa hình thành được hệ thống tư duy đầy đủ, vững chắc của pháp luật về KTSTQ. 3 Những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về KTSTQ để từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trong điều kiện xây dựng Hải quan hiện đại, nâng cao hiệu quả hiện lực công tác quản lý nhà nước về hải quan, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và tự do hóa thương mại, vấn đề này trở thành một đòi hỏi bức thiết. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và mức độ hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực KTSTQ ở Việt Nam, góp phần hình thành những tri thức lý luận cũng như những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Để hoàn thành được mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về KTSTQ; phân tích các tiêu chí hoàn thiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ; tìm hiểu KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và một số nước trên thế giới để rút ra giá trị tham khảo cho hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ này, luận án góp phần xây dựng hệ thống tư duy lý luận đầy đủ, vững chắc về pháp luật KTSTQ. - Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, bất cập cần hoàn thiện và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Thứ ba: Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Hải quan Việt Nam. 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, bao gồm: những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về KTSTQ; các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật KTSTQ tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các vấn đề thuộc kỹ thuật nghiệp vụ chuyên sâu trong KTSTQ, luận án chỉ đề cập ở mức độ nhất định trong mối tương quan với các vấn đề chính mà luận án nghiên cứu. Về thời gian, luận án nghiên cứu pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến 2016. Đây là khoảng thời gian hình thành và phát triển của pháp luật về KTSTQ, được đánh dấu bằng sự ra đời của Luật Hải quan. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính, xây dựng Hải quan hiện đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là các phương pháp của triết học Mác - Lênin, trọng tâm là phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các khoa học chuyên ngành như phương pháp của lý thuyết hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp của khoa học thống kê. Cụ thể như sau: - Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, lôgic để chỉ ra những vấn đề lý luận, thực tiễn đã được nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, qua đó xác định những vấn đề còn chưa được nghiên cứu, đề cập và chỉ rõ những vấn đề mà luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu. 5 - Chương 2 sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm làm rõ cơ sở lý luận của luận án và để làm rõ các các quy định pháp lý về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của pháp luật một số nước, từ đó chỉ ra những giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo. - Chương 3 sử dụng phương pháp so sánh và thống kê, lịch sử và lôgic, phân tích tài liệu thứ cấp để đánh giá quá trình hình thành và phát triển, thực trạng của pháp luật KTSTQ; những kết quả, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế của thực trạng pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Khi thực hiện nghiên cứu nội dung của chương 3, Luận án tiếp cận một cách tổng thể, gắn kết việc đánh giá thực trạng pháp luật đi từ các qui định pháp luật trong các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành trong sự đối chiếu với lý luận và thực tiễn thực hiện các qui định này. Cách tiếp cận tạo cho Luận án một điểm khác biệt so với nhiều luận án chuyên ngành lý luận khác khi nhiều tác giả tách việc đánh giá thực trạng pháp luật với hai mảng riêng biệt là thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật. - Chương 4 luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Một là: Từ việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện lý luận, thực tiễn và quan điểm giải pháp. Những công trình đã công bố về KTSTQ ở trong nước và ngoài nước được tổng hợp và đánh giá trong Luận án bổ sung cho khoa học pháp lý mảng tài liệu bổ ích mà từ trước đến nay chưa có. Hai là: Từ khái niệm KTSTQ, luận án tiếp cận khái niệm pháp luật về KTSTQ, xác định được 3 đặc điểm của pháp luật về KTSTQ, phân tích làm rõ vai trò của pháp luật về KTSTQ trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về 6 xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo khung pháp lý cho hoạt động hậu kiểm của hải quan. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nền tảng cơ sở lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Đây là đóng góp về mặt lý luận của công trình vì nó sẽ bổ sung cho khoa học pháp lý một khái niệm đầy đủ, chính xác về pháp luật về KTSTQ, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động “hậu kiểm” của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển. Ba là: Từ các tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói chung, luận án phân tích, làm rõ tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ và phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế cũng như đặc thù pháp luật quốc gia. Đồng thời luận án nghiên cứu, phân tích các yếu tố về chính trị, kinh tế và những yếu tố pháp lý khác ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Việc xác định các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ là điểm mới và là đóng góp của Luận án đối với lĩnh vực pháp luật về hải quan, có ý nghĩa tham khảo và ứng dụng đối với các cơ quan lập pháp và hành pháp Việt Nam. Bốn là: Qua nghiên cứu KTSTQ và pháp luật về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của các quốc gia trên thế giới, luận án đã góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ và rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng trong thực tiễn xây dựng và hoàn hiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam. Năm là: Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đã phân tích, làm rõ những thành tựu của pháp luật về KTSTQ cũng như và hạn chế, bất cập đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Những phát hiện và đánh giá của Luận án về thành tựu và hạn chế của pháp luật KTSTQ chưa được thực hiện và công bố trước đó. 7 Sáu là: Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng pháp luật về KTSTQ, luận án đề xuất 3 quan điểm và 4 nhóm giải pháp toàn diện, khoa học và khả thi cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam. Những đề xuất này là kết quả của những nghiên cứu trong công trình này, chưa được công bố ở những nghiên cứu khoa học pháp lý khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án góp phần bổ sung tri thức lý luận của pháp luật chuyên ngành về hải quan, tạo cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng, phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp KTSTQ trong quản lý hải quan hiện đại. Luận án có thể được dùng là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, bồi dưỡng và đào tạo tại các trường đại học, học viện chuyên ngành kinh tế - tài chính - hải quan; tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cán bộ công chức hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để bổ sung những kiến thức cần thiết để thực hiện KTSTQ một cách khoa học, đúng pháp luật, vừa đảm bảo tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động ngoại thương, vừa đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 3: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan trong thực hiện cải cách, hiện đại hóa hải quan Kiểm tra sau thông quan là một nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế và phát triển thương mại quốc tế. Do ý nghĩa quan trọng đó của KTSTQ, đa phần các công trình nghiên cứu về Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa hải quan đều đề cập đến KTSTQ với tư cách là một nội dung thiết yếu và cấp bách để đảm bảo cho sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế về hải quan trong tiến trình hội nhập. Ở thể loại công trình nghiên cứu là các luận án, luận văn, có thể kể đến các công trình sau: - Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của tác giả Lê Văn Tới [101] đã làm rõ mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế với hoạt động của hải quan, vai trò và sự tác động của công tác hải quan đối với hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận án đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của hải quan khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là nghiệp vụ chuyên sâu mà hải quan các nước tiến hành trong quá trình cải cách, hiện đại hóa hải quan đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tác giả đã có những nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ này của Hải quan Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy chưa tiếp cận KTSTQ một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn, nhưng vấn đề được nêu tại luận án 9 này có giá trị tham khảo sâu sắc trong quá trình tìm hiểu vai trò của KTSTQ trong cải cách hiện đại hóa, xây dựng mô hình hải quan hiện đại đáp ứng với tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế. - Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc [105] được thực hiện vào thời điểm Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ hội nhập kinh thế khu vực và thế giới với việc tham gia WTO vào ngày 7/11/2006. Trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh, Việt Nam phải thực hiện các Hiệp định của WTO liên quan đến lĩnh vực hải quan, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại, Hải quan Việt Nam mặc dù đã nhiều cải cách nhưng vẫn phải tiếp tục đổi mới về mọi mặt để theo kịp tiến độ hiện đại hóa của hải quan các nước. Tác giả đã nghiên cứu làm rõ khái niệm của cải cách, hiện đại hóa hải quan với yêu cầu toàn bộ hoạt động hải quan từng bước được tự động hóa, tiến tới tự động hóa hoàn toàn theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Điểm mấu chốt là phải thay đổi hẳn phương thức quản lý từ quản lý hải quan truyền thống (chủ yếu dựa vào kiểm tra, kiểm soát) sang phương thức quản lý hải quan hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và dựa vào kỹ thuật quản lý mới như quản lý rủi ro, quản lý thông tin tình báo... KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là một trong những nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại để đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Luận án đã chỉ rõ quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ một số bất cập như văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn toàn theo chuẩn mực quốc tế, các vấn đề về áp dụng quản lý rủi ro, chỉ kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm... - Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Hải quan Việt Nam của tác giả Nguyễn Công Bình [9] tập trung đánh giá phương pháp quản lý của hải quan thời gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực 10 tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp quản lý hải quan hiện đại, trong đó có hoạt động KTSTQ, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại của Việt Nam. - Đổi mới quản lý hoạt động Hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tác giả Phạm Đức Hạnh [44] đã phân tích, đánh giá thực trạng tiến trình đổi mới hoạt động quản lý hải quan từ 1986 đến nay, những thành công, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, qua đó đề xuất giải pháp khả thi nhằm đổi mới hoạt động hải quan trong thời kỳ hội nhập, trong đó có hoạt động KTSTQ. - Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Phạm Hải [41] luận giải đặc điểm của hải quan hiện đại là một cơ quan hải quan tinh thông nghiệp vụ, được tổ chức chặt chẽ, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ thu đúng thu đủ và tuân thủ các quy định của pháp luật, trong khi chỉ can thiệp rất ít vào sự vận động hợp pháp của hàng hóa, phương tiện vận tải và con người khi qua lại biên giới quốc gia. Để hiện đại hóa hải quan phải thực hiện một số nguyên tắc cơ bản, trong đó chuyển hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò KTSTQ là một trong những trọng tâm hàng đầu. Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTSTQ, luận án đã đưa ra một số bất cập của các quy định pháp luật khiến cho việc triển khai KTSTQ kém hiệu quả, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động KTSTQ theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp, hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro. Giá trị tham khảo quan trọng là luận án đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ đó là trên cơ sở tổng kết thực tiễn áp dụng Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế và các luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn, các quy trình nghiệp vụ KTSTQ; tham khảo kinh nghiệm và chuẩn mực quốc tế để có một hệ thống pháp luật KTSTQ đầy đủ, hệ thống, chuẩn mực, minh bạch. Tuy chỉ là giải pháp mang tính khái quát, tổng thể trong các giải pháp chung về đổi 11 mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập nhưng cũng có giá trị tham khảo cao trong định hướng hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Nghiên cứu trực tiếp về hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan, có các công trình sau: - Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay của tác giả Hoàng Việt Cường [37] đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTSTQ, nội dung hoạt động KTSTQ đặt trong mối quan hệ với hoạt động thương mại quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về KTSTQ đã được đề cập đến là một trong những giải pháp để hoàn thiện hoạt động KTSTQ. Tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên cơ sở hoàn thiện pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về KTSTQ. Đây là công trình có giá trị tham khảo lớn trong việc hình thành cơ sở lý luận về KTSTQ cũng như đánh giá bước đầu về pháp luật KTSTQ. Tuy nhiên, với tính chất là luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh doanh và quản lý, nên những vấn đề về pháp luật KTSTQ chưa được nghiên cứu, đề cập một cách thấu đáo đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật. - Dịch vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam đối với hoạt động xuất nhập khẩu của tác giả Phạm Hồng Thanh [72]. Tác giả tiếp cận KTSTQ với tư cách là một loại hình dịch vụ quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ KTSTQ xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với lĩnh vực ngoại thương trong xu thế mở rộng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận văn đã làm rõ bản chất, vị trí, vai trò của dịch vụ KTSTQ đối với xuất, nhập khẩu, từ đó đánh giá thực trạng công tác KTSTQ của Hải quan Việt Nam thời kỳ 2002 - 2007 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện dịch vụ KTSTQ trong thời gian tới. Hệ thống pháp luật KTSTQ được nhìn nhận và đánh giá là một trong những nhân tố ảnh 12 hưởng đến dịch vụ KTSTQ, bên cạnh hệ thống pháp luật về thuế và hệ thống pháp luật có liên quan khác như Luật thương mại, các quy định của pháp luật về kế toán thống kê, thanh toán quốc tế, các quy định của tập quán thương mại quốc tế... Tuy vấn đề nghiên cứu về pháp luật KTSTQ còn hạn chế cả về cơ sở lý luận và thực tiễn, nhưng là những vấn đề nền tảng có giá trị tham khảo cao. - Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam của tác giả Trần Vũ Minh [55] là một công trình nghiên cứu công phu và khá hoàn thiện về mô hình KTSTQ dưới góc độ của khoa học kinh tế. Bằng cách tiếp cận mô hình tổng quát, tác giả đã sáng tỏ các nội dung: Cơ sở khoa học của việc phải áp dụng mô hình KTSTQ đối với Hải quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập; Nghiên cứu mô hình KTSTQ của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp và liên kết kinh tế ASEAN; Đánh giá thực trạng mô hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của mô hình KTSTQ của Việt Nam; Đề xuất mô hình mới và những giải pháp vận dụng cũng như xây dựng lộ trình thực hiện đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về KTSTQ được luận án đề cập đến với tư cách là giải pháp tiên quyết để triển khai mô hình đề xuất cho Hải quan Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh việc phải hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về KTSTQ là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài việc rà soát hệ thống các văn bản trong nước, ngành Hải quan cần nghiên cứu các quy định liên quan đến công tác Hải quan tại các điều ước quốc tế để đối chiếu, sửa đổi, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và đảm bảo thực thi hữu hiệu. Tuy nhiên, do nghiên cứu về mô hình KTSTQ dưới góc độ khoa học kinh tế, nên các vấn đề về pháp luật chỉ được nhắc đến một cách khái lược. - Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh [57]. Trên cơ sở khẳng định tính tất 13 yếu của KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam, luận án đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: Xây dựng khung lý thuyết về hệ thống KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại; Khái quát thực trạng KTSTQ và đánh giá hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại; nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của Hải quan một số nước trên thế giới để xây dựng luận cứ mang tính thực tiễn cho các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại. Vấn đề về xây dựng hệ thống pháp luật về KTSTQ được tác giả tiếp cận dưới góc độ là kinh nghiệm KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại của hải quan một số nước trên thế giới. Từ thực tiễn hoạt động KTSTQ của các nước trên thế giới, tác giả cho rằng hiệu quả hoạt động KTSTQ chỉ có được khi hệ thống các quy định của pháp luật đồng bộ và đầy đủ, quy định chi tiết các vấn đề như: Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc hoạt động KTSTQ; Thẩm quyền của lực lượng KTSTQ; Nghĩa vụ của đối tượng KTSTQ; Cơ cấu tổ chức bộ máy; Thực hiện kết quả KTSTQ, thủ tục truy thu, truy hoàn; Quy định về xử phạt, trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại… Từ đó, tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở pháp lý về KTSTQ của Hải quan Việt Nam, thể hiện thông qua các văn bản pháp luật về KTSTQ gắn kết với chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam và phù hợp với điều kiện tự do hóa thương mại của Việt Nam, những vấn đề còn bất cập và từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về KTSTQ. Dưới góc độ của khoa học quản lý, những nội dung này tuy chưa mang tính đầy đủ cho cơ sở lý luận thực tiễn hoàn thiện nhưng là tài liệu có giá trị tham khảo cao cho quá trình nghiên cứu pháp luật về KTSTQ. - Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc [56] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của KTSTQ về trị giá hải quan với tư cách là một nội dung chủ yếu và quan trọng nhất trong KTSTQ của ngành Hải quan. Kiểm tra xác định trị giá hàng hóa 14 xuất, nhập khẩu liên quan trực tiếp tới kết quả và hiệu quả công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước. Với việc nghiên cứu chuyên sâu về KTSTQ về trị giá hải quan, tác giả đã góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm các vấn đề lý luận cơ bản về KTSTQ. Qua đó, đánh giá xác đáng thực trạng KTSTQ về trị giá hải quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của những tồn tại đó; Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới. Với thể loại đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành, một số công trình liên quan KTSTQ đã được thực hiện như: - Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả Mai Văn Huyên [49] đã có những nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận, song do hoạt động KTSTQ tại thời điểm thực hiện đề tài mới được áp dụng từ Luật Hải quan 2001, nên chưa có nhiều thực tiễn để đánh giá, chưa đề cập đến kinh nghiệm một số nước làm bài học cho Hải quan Việt Nam. - Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2004 – 2006, của tác giả Nguyễn Viết Hồng [48] được thực hiện khi công tác hải quan có những bước tiến rất căn bản trong phương pháp quản lý từ thủ công sang hiện đại, Ngành Hải quan đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 và triển khai thực hiện “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006”. Đề tài đã tổng quan về công tác KTSTQ với sơ lược sự hình thành và khái niệm về KTSTQ, nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và Indonesia. Qua thực trạng công tác KTSTQ, trên cơ sở các yêu cầu nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại 15 hóa hải quan giai đoạn 2004 - 2006, các quy định thông lệ quốc tế và Tổ chức Hải quan thế giới, các quy định của ASEAN về KTSTQ, định hướng và dự báo xu thế phát triển của Hải quan thế giới, đề tài đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan, trong đó có việc rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý hải quan về KTSTQ. Trong thời điểm KTSTQ mới hình thành và bắt đầu phát triển tại Việt Nam, đề tài đã đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KTSTQ. Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành mang tính chuyên biệt về lĩnh vực, loại hình KTSTQ của các tác giả như: Hoàng Việt Cường, Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng [38]; Nguyễn Văn Bình, Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công [10]; Tạ Thị Mão, Xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan [54]. Những công trình này chưa có sự phản ánh đầy đủ về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động KTSTQ nhưng cũng đã góp phần đem lại những góc nhìn chuyên sâu mang tính nghiệp vụ trong một số lĩnh vực KTSTQ, có giá trị tham khảo cao cho luận án. Một số công trình là sách chuyên khảo, tài liệu học tập như: - Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả Phạm Ngọc Hữu [52] là một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về KTSTQ, có giá trị tham khảo rất lớn đối với tác giả luận án trong quá trình tiếp cận KTSTQ dưới góc độ lý luận về KTSTQ đi từ đòi hỏi tất yếu của thương mại quốc tế, khái niệm, vai trò KTSTQ. Tài liệu này đề cập 2 nội dung chính: Phần 1: Các kiến thức chuyên ngành có liên quan đến hoạt động KTSTQ như các kiến thức về kiểm toán, thông lệ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế, ngân hàng, kế toán. Phần 2: Trình tự tiến hành một cuộc KTSTQ, tập trung giới thiệu quá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan