Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện mô hình bán hàng b2b qua website detmayhoangdung.com.vn của công ty m...

Tài liệu Hoàn thiện mô hình bán hàng b2b qua website detmayhoangdung.com.vn của công ty may hoàng dũng

.DOC
45
246
97

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa Thương mại điện tử CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Internet phát triển mạnh mẽ là động lực thúc đẩy việc ứng dụng mô hình thương mại điện tử (TMĐT) vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra một phương thức kinh doanh mới, hiệu quả và đã nhanh chóng khẳng định được vị thế vượt trội hơn hẳn so với phương thức kinh doanh truyền thống. Nhiều doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam đã ứng dụng thành công mô hình TMĐT B2B và trở thành một xu thế tất yếu. Ở Việt Nam TMĐT tuy là một điều khá mới mẻ nhưng đã có nhiều doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thành công TMĐT như công ty Vietgo, công ty cổ phần Vật Giá với sàn giao dịch vatgia.com, công ty Peaceoft Sulution với trang web: chodientu.vn…Với sự phát triển mạnh mẽ và vai trò quan trọng của TMĐT B2B trong bối cảnh đất nước tham gia ngà càng sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế, Công ty Cổ phần Toji Việt Nam đã phần nào nhận thức đước lợi ích to lớn mà TMĐT nói chung và TMĐT B2B nói riêng mang lại, vì vậy công ty cũng đã ứng dụng TMĐT B2B vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT B2B của Công ty Cổ phần Toji chưa đạt được hiệu quả như mong muốn vì thiếu những nghiên cứu mang tính chất đầy đủ và toàn diện về việc phát triển mô hình TMĐT B2B. Công ty Cổ phần Toji đã xây dựng cho mình website: www.toji.vn tuy nhiên trong quá trình hoạt động website vẫn chưa khai thác được hết tính năng hiệu quả của mình. Yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này đối với công ty là phải cần phải có những nghiên cứu về việc phát triển và hoàn thiện website www.toji.vn theo mô hình B2B. 1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Trước thực tế việc ứng dụng TMĐT B2B của Công ty Cổ phần Toji Việt, trên cơ sở nhận thức tổng hợp kiến thức chuyên ngành đã được học GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa Thương mại điện tử tập ở trường cùng với những điều kiện thực tế mà em đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập ở công ty, em quyết định chọn đề tài: Phát triển và hoàn thiện website: www.toji.vn theo mô hình B2B làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Thông qua đề tài này em muốn đưa ra những giải pháp giúp công ty có thể giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, để xây dựng mô hình bán hàng TMĐT B2B đạt hiệu quả như mong muốn. 1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về mô hình TMĐT B2B, những yêu cầu cần thiết về việc phát triển và hoàn thiện mô hình TMĐT B2B. Đánh giá thực trạng hoạt động của website để tìm ra ưu nhược điểm, những mặt đạt được và hạn chế cần khắc phục. Đưa ra những đề xuất, kiến nghị giúp công ty hoàn thiện và phát triển mô hình bán hàng TMĐT B2B qua website của công ty. 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Do trình độ nhận thức và kiến thức còn hạn chế và thời gian thức tập ở công ty là có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc phát triển và hoàn thiện mô hình bán hàng TMĐT B2B của công ty nhằm giúp công ty khai thác hiệu quả kênh bán hàng TMĐT qua website. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Toji Việt Nam qua website của công ty tại địa chỉ: www.toji.vn. Về mặt thời gian: Những dữ liệu phục vụ cho đề tài được thu thập trong vòng 3 năm 2008, 2009, 2010. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền 3 Chuyên đề tốt nghiệp 1.5. Khoa Thương mại điện tử TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Tình hình nghiên cứu TMĐT nói chung và mô hình giao dịch TMĐT B2B nói riêng đã được rất nhiều các nhà khoa học, nhà kinh doanh trên toàn thế giới nghiên cứu từ rất lâu và đã có không ít những công trình đề cập đến mô hình sàn giao dịch TMĐT B2B như: Cuốn sách Business to business electronic commerce: challenges and solutions, 2003 (tác giả: Merril Warkentin) TMĐT B2B còn khá mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng mô hình TMĐT B2B nhưng những tài liệu, các công trình, luận văn nghiên cứu liên qua đến mô hình TMĐT B2B là khá ít. Mô hình B2B được đề cập đến trong một số tài liệu như: “Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua Website detmayhoangdung.com.vn của Công ty may Hoàng Dũng” luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Thế Dũng – Trường ĐH Thương Mại. “Phát triển mô hình thương mại điện tử B2B trong kinh doanh sản phẩm ICDL tại Công ty cổ phần Skills Group” luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Đức Hưng – Trường ĐH Thương Mại. “Giải pháp triển khai mô hình TMĐT B2B vào hoạt động của Công ty TNHH may Kinh Bắc” luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Hải Hà – Trường ĐH Thương mại. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên không phải nghiên cứu về Công ty Cổ phần Toji Việt Nam vì vậy không tương đồng về hoàn cảnh, thực trạng của công ty vì vậy không thể ứng dụng vào quá trình hoàn thiện mô hình bán hàng TMĐT B2B của Công ty Cổ phần Toji Việt Nam. 1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài Các nội dung nghiên cứu của đề tài gồm:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mô hình TMĐT B2B  Thực trạng triển khai mô hình TMĐT B2B ở Công ty Cổ phần Toji GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp  4 Khoa Thương mại điện tử Các giải pháp để phát triển, hoàn thiện mô hình TMĐT B2B của công ty Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài nghiên cứu của chuyên đề gồm 3 phần chính là: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử B2B. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích thực trạng tình hình ứng dụng thương mại điện tử B2B của công ty. Chương 3: Một số kết luận, đề xuất để phát triển, nâng cao mô hình bán hàng B2B của Công ty Cổ phần Toji Việt Nam qua website: www:toji.vn . 1.6. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.6.1. Các khái niệm cơ bản 1.6.1.1. Khái niệm về TMĐT Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, bao gồm Internet và các mạng truyền thông khác. Theo Ủy ban TMĐT của tổ chức hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC). “TMĐT là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệ và công nghệ tin học kỹ thuật số”. Theo Tổ chức Thượng mại thế giới WTO, “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đuợc mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một các hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cuãng như những thông tin số hóa thông qua Internet”. TMĐT hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa Thương mại điện tử 1.6.1.2. Khái niệm về mô hình kinh doanh Mô hình kinh doanh miêu tả một tầm rộng những mô hình (về mặt hình thức) do các doanh nghiệp xác định để đại diện các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp, như là các quá trình hoạt động, các cấu trúc tổ chức và những dự báo tài chính… Theo Efraim Turban: “Mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường”. Còn theo Paul Timmers: “Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bo gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh, đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó. 1.6.1.3. Khái niệm mô hình kinh doanh điện tử Mô hình kinh doanh điện tử mô tả nền tảng kiến trúc kinh doanh, qua đó sản phẩm, dịch vụ và thông tin được truyền tới khách hàng và mô tả dòng doanh thu của doanh nghiệp ứng dụng TMĐT Mô hình kinh doanh cũng xác định các thành tố của chuỗi giá trị trong kinh doanh, ví dụ hệ thống hậu cần đầu vào, hoạt động sản xuất, hậu cần đầu ra, markerting…và các hoạt động hỗ trợ khác. 1.6.1.4. Khái niệm mô hình TMĐT B2B Mô hình TMĐT B2B là mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong đó giao dịch xảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau. Giao dịch B2B có thể diễn ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp hoặc thông qua một đối tác thứ ba (hay một trung gian giao dịch) đóng vai trò cầu nối giữa người mua và người bán, đồng thời tạo điều kiện để giao dịch giữa họ diễn ra thuận lợi hơn GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa Thương mại điện tử 1.6.2. Một số lý thuyết về mô hình bán hàng TMĐT B2B 1.6.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh TMĐT B2B a. Mục tiêu giá trị Là cách mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp áp dụng mô hình TMĐT B2B phải xác định rằng sản phẩm hoặc dịch vụ có những lợi thế nào mà khách hàng lại lựa chọn mua hàng của doanh nghiệp mình mà không phải là doanh nghiệp khác. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp TMĐT B2B thường hướng tới là sự cá biệt hóa trong sản phẩm, thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin sản phẩm, thuận tiện trong giao dịch, vận chuyển… b. Mô hình doanh thu Là cách thức doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận và có mức lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Các mô hình doanh thu chủ yếu áp dụng trong TMĐT như: Mô hình doanh thu quảng cáo, mô hình doanh thu đăng ký, mô hình doanh thu phí giao dịch, mô hình doanh thu liên kết, mô hình doanh thu bán hàng…Việc doanh nghiệp áp dụng mô hình doanh thu nào là tùy thuộc vào sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. c. Cơ hội thị trường Nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một doanh nghiệp và toàn bộ co hội tài chính tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường thực tế được hiểu là khoản doanh thu doanh nghiệp có khả năng thu được ở mỗi vị trí thị trường mà doanh nghiệp có thể dành được. Điều quan trọng đối với một doanh nghiệp để có thể thu được doanh thu từ cơ hội thị trường là phải biết được phân khúc thị trường nào doanh nghiệp muốn hướng tới để từ đó có những chính sách về sản phẩm, marketing cho thích hợp. d. Môi trường cạch tranh GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa Thương mại điện tử Nhằm nói đến phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp khác kinh doanh sản phẩm cùng loại trên cùng thị trường. Môi trường cạnh tranh là một căn cứ quan trọng để đánh giá tiềm năng của thị trường. Việc phân tích yếu tố này giúp doanh nghiệp đưa ra được quyết định đầu tư. Để có thể hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh mà doanh nghiệp đang hoạt động thì doanh nghiệp cần phải biết được trong phân khúc thị trường của doanh nghiệp có bao nhiêu đối thủ cạch tranh? Phạm vi hoạt động của đối thủ đó ra sao? Thị phần của mỗi đối thủ thế nào? Mức giá đối thủ đưa ra là bao nhiêu? Trên cơ sở thông tin thu thập được của đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định đúng đắn về sản phẩm, giá… e. Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là khả năng sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao hoặc tung ra thị trường một sản phẩm có mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh có thể là những điều kiện thuận lợi liên quan đến nhà cung ứng, người vận chuyển, nguồn lao động hoặc sự vượt trội về kinh nghiệm, tri thức hay sự trung thành của người lao động… Hiểu rõ về mình là một việc làm cần thiết để biết được doanh nghiệp hơn đối thủ cạnh tranh ở những điểm nào, đâu là lợi thế của doanh nghiệp để từ đó xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh đúng đắn và hiệu quả. f. Chiến lược thị trường Xây dựng chiến lược thị trường là việc nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. g. Cấu trúc tổ chức Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có một hệ thống tổ chức đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa Thương mại điện tử Doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí và thực thi công việc kinh doanh một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. h. Đội ngũ quản trị Một doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu đề ra cần một đội ngũ quản trị giỏi, có trình độ chuyên môn. Đội ngũ quản trị sẽ chịu trách nhiệm xây dựng mẫu công việc trong doanh nghiệp, đưa ra các quyết định thay đổi hoặc tái cấu trúc mô hình kinh doanh khi cần thiết. Một đội ngũ quản trị mạnh góp phần tạo sự tin tưởng chắc chắn đối với nhà đầu tư và là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với một mô hình kinh doanh TMĐT B2B còn khá mới mẻ ở Việt Nam thì đội ngũ quản trị có khả năng, kinh nghiệm và hiểu biết về TMĐT B2B là yếu tố cần thiết đảm bảo sự thành công của mô hình kinh doanh mới này. 1.6.2.2. Các điều kiện cần thiết cho cho mô hình bán hàng TMĐT B2B Để triển khai B2B, doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT, ứng dụng các phần mềm quản lý quy trình kinh doanh, quản trị nội bộ doanh nghiệp. Để có thể triển khai tốt việc ứng dụng TMĐT vào doanh nghiệp thì cần một số yêu cầu về cơ sở hạ tầng như: Mạng truyền thông và các giao thức mạng, trang web, tên miền… Các phần mềm tích hợp việc mua bán, phần mềm EDI, ERP Hậu cần, vận tải, nhà kho, phân phối… Máy chủ web, bảo mật và giải pháp chăm sóc khách hàng Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 1.6.2.3. Các loại hình giao dịch B2B cơ bản a. Loại hình giao dịch bên mua chủ đạo (một người bán cho nhiều người mua) GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa Thương mại điện tử Là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có ba phương thức bán chính trong mô hình này là: Bán qua catalog điện tử: Bán hàng qua catalog là việc sử dụng catalog như một phương tiện để giao tiếp với khách hàng. Thông qua catalog người tiêu dùng có thể biết được những sự kiện bán hàng sắp diễn ra, những đợt giảm giá đặc biệt…Catalog phát huy được hiệu quả cao khi được phối hợp với các chương trình quảng cáo, tiện ích trên internet, nếu được sử dụng lâu dài và có hiệu quả nó sẽ thúc đẩy kinh doanh và sẽ trở thành công cụ marketing có sức lan tỏa. Bán thông qua đấu giá tăng dần: Bán thông qua đấu giá có thể được thực hiện trên site riêng của công ty hoặc qua trung gian. Đối với các công ty lớn, thường xuyên tiến hành đấu giá thì việc lập cho mình một website riêng thực sự là cần thiết. Việc lập một website riêng sẽ làm cho công ty bỏ ra chi phí lớn về cơ sở hạ tầng, điều hành, duy trì website. Tuy nhiên nó lại giúp công ty có thể kiểm soát một cách có hiệu quả các phiên đấu giá. Bán một tới một, thường thông qua các hợp đồng dài hạn (Bên mua thỏa thuận với bên bán các điều kiện về giá cả, số lượng, phương thức thanh toán, vận chuyển và chất lượng) b. Loại hình giao dịch bên bán chủ đạo (một người mua từ nhiều người bán) Khi một người mua hàng tìm đến thị trường bên bán, bộ phận mua hàng của người mua sẽ nhập dữ liệu một cách thủ công vào máy tính của họ, rồi tiến hành tím kiếm các cửa hàng (e-store), các phố bán hàng trực tuyến (e-mall) trực tuyến để tìm kiếm và so sánh nhà cung ứng, sản phẩm. Quá trình này rất chậm và tốn nhiều chi phí. Đối với các công ty lớn (mua nhiều), giải pháp tốt nhất là mở riêng cho mình một chợ điện tử (gọi là chợ điện tử bên mua) và mời những người bán hàng tìm xem và thực hiện đơn đặt hàng (như Sisco) đã làm. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa Thương mại điện tử Hoạt động mua hàng của công ty thường được các đại diện mua hàng (purchasing agent, corporate buyer) thực hiện. c. Loại hình giao dịch qua trung gian (sàn giao dịch) Thuật ngữ Sàn giao dịch điện tử muốn nói đến cổng giao dịch thương mại mở cửa cho tất cả các phía quan tâm (nhiều người bán và nhiều người mua), sử dụng một nền công nghệ chung và được bên thứ ba hoặc các consortia công nghiệp quản lý. Ngoài việc tổ chức các hoạt động thương mại, các Sàn giao dịch còn duy trì các hoạt động cộng đồng như phân phối tin tức công nghiệp, tài trợ các nhóm thảo luận trực tuyến, tiến hành các hoạt động nghiên cứu. Các sàn giao dịch cũng cung cấp các dịch vụ như thanh toán và logistics. d. Loại hình thương mại hợp tác Thương mại cộng tác-Collaborative commerce (c-commerce): sử dụng công nghệ số cho phép các công ty cộng tác trong việc lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, quản lý, và nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ và các ứng dụng mới của TMĐT. Công cụ để tiến hành thương mại cộng tác là các phần mềm phục vụ làm việc theo nhóm và các công cụ hợp tác được thiết kế đặc biệt khác. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa Thương mại điện tử CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN WEBSITE WWW.TOJI.VN THEO MÔ HÌNH B2B 2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ (PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU, PHÂN TÍCH DỮ LIỆU) 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1.. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Đối tượng: Phát phiếu phiếu điều tra cho các nhân viên của các bộ phận, trong công ty, người quản lý, ban lãnh đạo có liên quan đến việc hoạch định chiến lược, thực thi các hoạt động bán hàng B2B qua website (xem mẫu phiếu điều tra phụ lục 1) Mục đích: Thu thập các thông tin liên quan đến các các chính sách, kế hoạch và thực tế tình hình hoạt động của website, của hoạt động bán hàng B2B của doanh nghiệp để từ đó tìm ra những mặt đã làm được, chưa được, những điểm còn hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng B2B. Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi tới các nhân viên của công ty theo đường email hoặc trực tiếp Kết quả sơ bộ: Số phiếu phát đi là 20, thu về là 15 trong đó không có phiếu bị lỗi. Số phiếu điều tra được tiến hành xử lý phân tích là 15 phiếu. 2.1.1.2.. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp: từ thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp, nguồn thứ 2 được thu tập qua các thiết bị thông tin đại chúng như: sách, báo, tạp chí, và quan trọng là qua internet. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa Thương mại điện tử Thu thập dữ liệu mở do doanh nghiệp cung cấp: các báo cáo kinh doanh, các con số, bảng biểu thống kê tình hình hoạt động của công ty, thu thập qua website riêng của công ty. Thu thập từ nguồn sách báo, internet: các bài báo gắn liền với thực tế của công ty, với tình hình hoạt động của công ty, sử dụng các trang tìm kiếm thông dụng như: Google.com, Yahoo.com… 2.1.2. Phương pháp xủ lý dữ liệu 2.1.2.1 Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc dữ liệu. Thống kê phân loại các dữ liệu cần thiết, các dữ liệu được phân về nhiều mảng khác nhau, chỉ những dữ liệu cần thiết cho nội dung đè tài mới được dữ lại. Phương pháp này thường dùng cho các dữ liệu thứ cấp . 2.1.2.2 Phương pháp phân tích Sau khi thu thập lại các phiếu điều tra, dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS. 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN WEBSITE WWW.TOJI.VN THEO MÔ HÌNH B2B. 2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình 2.2.1.1.Tổng quan tình hình ứng dụng TMĐT và các mô hình TMĐT B2B trên thế giới và Việt Nam Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, vấn đề ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp đang được Chính phủ cùng các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Hiện nay, tại hầu hết các nền kinh tế phát triển trên thế giới có đến 90% giá trị TMĐT là từ loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business). Trong những năm gần đây, khung chính sách và pháp lý cho TMĐT ở nước ta đã hình thành và có nhiều hoạt động hỗ trợ TMĐT, các hoạt động đào tạo nhân lực cũng đang đi vào chiều sâu. Cùng với sự phát triển bùng nổ của CNTT và Internet, các ứng dụng trên đó cũng phát triển đa dạng và GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa Thương mại điện tử phong phú, trong đó TMĐT phát triển với những phương thức khác nhau và phát triển nhanh. Vấn đề tồn tại lớn nhất hiện nay của Việt Nam là hạ tầng để áp dụng TMĐT. Trong đó, những rào cản trong việc thanh toán qua mạng, vấn đề bảo mật, an ninh mạng và đồng bộ hóa hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, … đang đòi hỏi sự đầu tư chiều sâu và phát triển bền vững. Nắm bắt xu thế thời đại, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam đã chủ động nâng cao nhận thức của mình về TMĐT B2B, điều này thể hiện ở việc số lượng doanh nghiệp có website tăng nhanh chóng. Tuy nhiên về chức năng website thì 89,9% website giới thiệu về doanh nghiệp, 85,9% website quảng bá cho sản phẩm, 38% website cho phép đặt hàng và 3,5% website có chức năng thanh toán trực tuyến. Bên cạnh đó những khó khăn về mặt nhân sự, cơ sở hạ tầng CNTT vẫn còn là những bất cập mà doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ở Việt Nam gặp phải. 2.2.1.2. Giới thiệu về công ty cổ phần Toji Việt Nam  Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Toji Việt Nam.  Tên giao dịch: TOJI VIETNAM JOINT STOCK COMPANY.  Ngày thành lập: Ngày 04 tháng 07 năm 2002.  Loại hình kinh doanh: Công ty cổ phần.  Số đăng ký kinh doanh : 0103012276  Vốn điều lệ: 22.680.000.000 VNĐ.  Mã số thuế : 010126431  Địa chỉ : Số 45, khu giáo dục, phường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Công ty Cổ phần Toji Việt Nam là một doanh nghiệp trực thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội được chuyển đổi từ công ty TNHH ToJi Việt Nam ( GCNĐKKD số 0102005722 ngày 26 tháng 06 năm 2002) theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 18 tháng 05 năm 2006. GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa Thương mại điện tử Công ty với ngành nghề kinh doanh đa dạng chuyên sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, thiết bị công nghiệp; xây lắp công trinh điện cao, hạ áp theo kế hoạch phát triển của Nhà nước Việt Nam. Công ty cổ phần Toji là nhà phân phối độc quyền về sản phẩm điện, viễn thông cho tập đoàn 3M- Mỹ, thiết bị đóng cắt cho tập đoàn Legrand – Pháp, thiết bị chống sét van cho tập đoàn Siemens – Đức. Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề và các thiết bị thi công , lắp đặt hiện đại, công ty đã không ngừng mở rộng thị phần bằng chữ “tín” của mình trên thị trường, hòa nhập với xu thế phát triển của đất nước, cạnh tranh lành mạnh với các Công ty chuyên doanh cùng lĩnh vực. 2.1.1.3. Thực trạng việc thực hiện bán hàng theo mô hình B2B qua website của công ty Công ty đã có website www.toji.vn nhằm mục đích chính là giới thiệu tình hình hoạt động của doanh nghiệp và các sản phẩm mà doanh nghiệp có. Quy trình bán hàng B2B qua website của công ty khá đơn giản. Sau khi khách hàng truy cập vào website của công ty để xem các mặt hàng trên catalog sản phẩm. Nếu khách hàng muốn tìm hiểu về thông tin sản phẩm cũng như giá cả thì sẽ liên hệ với công ty thông qua gửi mail hoặc gọi điện trực tiếp. Ngoài ra trang web cũng có hệ thống nhân viên hỗ trợ trực tuyến qua yahoo, điện thoại. Khách hàng có thể đặt hàng thông qua việc gửi mail hoặc gọi điện liên hệ với công ty để thông báo chi tiết đơn hàng như: mặt hàng, số lượng, đơn giá, phương thức vận chuyển, thanh toán... Về phương thức vận chuyển khách hàng có thể thỏa thuận với công ty. Về phương thức thanh toán thì chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Trong quá trình mua hàng, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào có thế gọi điện trực tiếp tới công ty hoặc liên hệ với nhân viên hỗ trợ trực tuyến trên website: www.toji.vn GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa Thương mại điện tử 2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 2.2.2.1 Môi trường chính trị pháp luật: Sân chơi nào cũng có luật lệ, việc tìm hiểu luật trước khi chơi là điều tối quan trọng, giúp ta tránh được những rắc rối không đáng có. Trong xu hướng toàn cầu hóa, thương mại điện tử đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như sự phát triển chung của xã hội. Để quản lý chặt chẽ loại hình kinh tế mới mẻ và phức tạp này, Chính phủ đã đưa ra khá nhiều văn bản, nghị định, nghị quyết, thông tư liên quan. Cuối năm 2008, khung pháp lý cho TMĐT tại Việt Nam đã tương đối hoàn thiện, với nền tảng chính là những văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống luật Giao dịch điện tử. Bên cạnh đó, luật CNTT và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng tạo nên một hành lang pháp lý khá thuận lợi cho việc triển khai các khía cạnh liên quan đến hạ tầng CNTT của hoạt động ứng dụng TMĐ. Tuy nhiên hành lang pháp lý về TMĐT vẫn chưa theo kịp được so với sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam và đây vẫn là một nỗi băn khoăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp TMĐT ở Việt Nam. 2.2.2.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có một vai trò vô cùng quan trọng khi nó có khả năng tác động tới mọi thị trường. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, giá cả, lạm phát, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái đều có khả năng ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng.Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài vì thế nước ta sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ tác động của nền kinh tế thế giới. Trong một vài năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như suy thoái, thiên tai, chiến tranh đã phần nào gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Việt Nam. Nền kinh tế quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp như: xu hướng lãi xuất, lạm phát tăng cao, sự biến động bất ổn của thị trường chứng khoán, giá điện, xăng tăng điều chỉnh tăng ảnh hưởng đến GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa Thương mại điện tử hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và sức mua của thị trường. Một vài năm gần đây tỷ lệ lạm phát tăng cao, tuy nhiên cũng không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của Công ty Cổ phần Toji Việt Nam vì khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp lớn có nguồn tài chính ổn định. Tuy nhiên mức lãi xuất lại tăng cao làm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của công ty. 2.2.2.3. Đặc điểm dân cư, môi trường văn hóa xã hội Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh trực tuyến đặc thù nói riêng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại điện tử cần phải quan tâm như thói quen mua hàng, vấn đề bảo vệ thông tin và tài sản cá nhân, thói quen giữ tiền mặt, vấn đề về thanh toán để taọ dựng nên phương thức kinh doanh mới hiện đại, thói quen mới trong văn hóa mua sắm của người dân. Một đặc điểm nữa của người tiêu dùng Việt Nam đó là thói quen mua hàng, khách hàng chưa thực sự tin tưởng vào các giao dịch thương trên mạng đây là một trở ngại cho các doanh nghiệp thương mại điện tử. Ta có thể nhận thấy rõ mức độ tin cậy của khách hàng vào những giao dịch qua trang web của công ty là rất ít, số lượng hợp đồng ký kết qua website. Điều này dễ dàng giải thích vì tập khách hàng cảu Công ty Cổp phần Toji Việt Nam là những doanh nghiệp với hợp đồng lớn vì vậy việc cân nhắc trước khi ký kết là hết sức quan trọng. 2.2.2.4. Môi trường khoa học kỹ thuật Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Công nghệ hiệu quả là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Ta có thể thấy việc ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam thời gian qua chưa theo kịp với sự phát GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa Thương mại điện tử triển nhanh chóng của khoa học công nghệ trong khu vực cũng như trên thế giới, nên chỉ có nhũng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc được hưởng lợi từ việc Việt Nam gia nhập WTO mới được đầu tư thích đáng về công nghệ. Chính sự yếu kém về hạ tầng công nghệ đã làm cho năng lực sản xuất, kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Một vấn đề cần lưu ý hơn cả là hệ thống thanh toán trực tuyến chưa thực sự được hoàn thiện và đa dạng gây khó khăn cho khách hàng và doanh nghiệp, hệ thống bảo mật thông tin khách hàng chưa cao hơn nữa tỷ lệ tội phạm internet có chiều hướng gia tăng và ngày càng tinh vi hơn làm giảm mức độ tin cậy của khách hàng khi thực hiện các giao dịch qua mạng. 2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp TMĐT ở Việt Nam và trên thế giới ngày càng khốc liệt. Thị trường Việt Nam vẫn chứa rất nhiều tiềm năng, số lượng doanh nghiệp ứng dụng TMĐT có đủ tiềm lực về vốn, nhân lực, công nghệ để khai thác tiềm năng thị trường thì ít, tuy nhiên trong thời gian tới sự gia nhập của các doanh nghiệp mới là rất nhiều đặc biệt là sự tham gia của các doanh nghiệp thương mại điện tử có tên tuổi trên thế giới, điều đó làm cho các doanh nghiệp trong nước đứng trước những cuộc cạnh tranh vô cùng gay gắt. Vì thế để có thể đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược đúng đắn và thích hợp. 2.2.2.6 Khách hàng Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường đã và đang đặt ra cho doanh nghiệp nhiều thách thức. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối với cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của khách hàng công ty cổ phần Toji đã và đang không ngừng hoàn thiện chính sách bán hàng và thu hút khách hàng nhằm tạo sự gắn bó giữa khách hàng với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không ngừng nâng cao GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa Thương mại điện tử chất lượng về sản phẩm, dịch vụ, chính sách hậu mãi và giá tăng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. 2.2.2.7 Nhà cung ứng Công ty cổ phần Toji Việt Nam là công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện và viễn thông. Ngoài việc tự sản xuất các mặt hàng về cơ khí doanh nghiệp đã mở rộng hợp tác với nhiều doanh nghiệp uy tín nước ngoài như trở thành nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của tập đoàn 3M Mỹ, nhà phân phối độc quyền toàn quốc thiết bị chống sét van của tập đoàn Siemens- Đức. Như vậy có thể thấy công ty cổ đã xây dựng cho mình một mạng lưới nhà cung ứng có chất lượng hướng tới trở thành một công ty uy tín trong việc cung cấp các thiết bị điện, viễn thông hàng đầu Việt Nam. 2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong doanh nghiệp. 2.2.3.1 Điểm mạnh  Văn hóa công ty: Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Nhận thức được những điều trên Công ty Cổ phần Toji Việt Nam tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết, một phong cách làm việc chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo góp phần nâng cao giá trị, hình ảnh doanh nghiệp.  Đội ngũ nhân viên có trình độ cao: Hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu khách hàng và đội ngũ nhân viên, nhưng đôi khi chúng ta lại xem khách hàng là trên hết mà lại lơ là đến nhân viên, những nhân tố góp phần rất quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhân viên giống như điểm tựa của đòn bẩy - họ có thể gây ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng và khả năng sinh lợi nhuận, cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Công ty cổ phần Toji đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa Thương mại điện tử và trình độ, luôn có những chính sách thu hút người tài, tạo dựng được sự trung thành của nhân viên với công ty.  Sản phẩm có chất lượng và uy tín: Như ta đã biết Công ty Cổ phần Toji là một công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện, cơ khí, viễn thông. Với ngành nghề kinh doanh đa dạng công ty luôn muốn mở rộng thị trường, cạnh tranh lành mạnh với các công ty trong cùng lĩnh vực. Để làm được điều đó, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhân viên với mục tiêu là tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ để có thể cạch tranh trong nước và quốc tế.  Có nhận thức về thương mại điện tử B2B: Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin TMĐT B2B đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: tìm kiếm khách hàng, mở rộng thi trường, tăng doanh thu… Nhận thức được rõ rệt hiệu quả của TMĐT mang lại công ty cổ phần Toji đã xây dựng cho mình website: www.toji.vn nhằm mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng, thu hút khách hàng mới và sâu rộng hơn lâu dài hơn là xây dựng hình ảnh doanh nghiêp, tăng khả năng cạnh tranh.  Nguồn tài chính ổn định: Trong những năm gần đây nguồn doanh thu của công ty luôn ổn định thu được lợi nhuận cao đây là một yếu tố góp phần giúp công ty thực hiện tốt các chính sách, các dự án đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.2.3.2 Điểm yếu  Thiếu nhân lực về công nghệ thông tin, thương mại điện tử: Hiện nay công ty không có nhân lực chuyên về thương mại điện tử điều này gây khó khăn trong việc hoạch định và thực thi chiến lược thương mại điện tử cho doanh nghiệp.  Hạ tầng công nghệ thông tin chưa tốt: Hạ tầng cơ sở hệ thống thông tin là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động và các ứng dụng liên quan đến GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa Thương mại điện tử công nghệ thông tin. Tuy nhiên hạ tầng công nghệ thông tin ở công ty nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu của việc thực hiện các giao dịch qua trang web.  Hệ thống thanh toán chưa phát triển: Hệ thống thanh toán điện tử còn nhiều hạn chế, chủ yếu vẫn phụ thuộc vào phương thúc thanh toán truyền thống như bằng séc, chuyển tiền qua ngân hàng, trả tiền trực tiếp. Chính điều nà đã gây khó khăn, mất thời gian và chi phí cho khách hàng.  Chưa có chiến lược phát triển B2B rõ ràng: Tuy công ty đã xây dựng cho mình một website riêng nhưng chủ yếu phục vụ cho việc quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm. Do một phần thiếu nhân sự về thương mại điện tử nên doanh nghiệp chưa xây dựng cho mình một chiến lược thương mại điện tử lâu dài và có hiệu quả. 2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP (SƠ CẤP, THỨ CẤP) 2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp 2.3.1.1. Thực trạng việc ứng dụng TMĐT B2B của Công ty Cổ phần Toji Việt Nam (Từ câu 1 đến câu 8) xem kết quả điều tra trong bảng phụ lục 2 Tần xuất cập nhập thông tin trên website (bảng 2.1 phụ lục 2) Hình 2.1: Tần xuất cập nhập thông tin trên website (nguồn SPSS) Tần xuất cập nhập thông tin hàng tuần là 6.7%, hàng tháng là 53.3% và thỉnh thoảng là 40%. Như vậy tần xuất cập nhập thông tin trên website là thấp, GVHD: ThS. Trần Hoài Nam SVTH: Phạm Thị Huyền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan