LỜI MỞ ĐẦU
Trong các phần hành của kiểm toán báo cáo tài chính thì kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền là một nội dung quan trọng vì chu trình bán hàng –
thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu trình trước đó như chu
trình tiền, tiếp nhận – hoàn trả vốn, mua hàng – thanh toỏn,… mà còn đánh giá
hiệquả toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán
chu trình này có ý nghĩa rất quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Mặt khác,
doanh thu được coi là khoản mục trọng yếu ảnh hưởng rất lớn đến báo cáo kết
quả kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu về thuế cũng như lợi
nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán chu
trình này, kiểm toán viên cần phải quan tâm đặc biệt đến việc phản ánh trung
thực và hợp lý chỉ tiêu doanh thu để tạo niềm tin cho người sử dụng về khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, Em đã tiến hành nghiên cứu
cũng như tìm hiểu thực tế kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện. Qua đó nhận thấy, Công
ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán khá chi tiết và Kiểm toán viờn dựa
vào chương trình kiểm toán đó trong tất cả các cuộc kiểm toán. Từ thực tế vận
dụng tại Công ty, Em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận định cũng như phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do
Công ty thực hiện. Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy.Phạm Tiến Hưng và
các anh chị ở phòng kiểm toán Báo cáo tài chớnh của Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Thăng Long, Em đã hoàn thành Đề tài : “Hoàn thiện kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long thực hiện”.
Nội dung Khóa luận tốt nghiệp của Em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính;
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Thăng Long thực hiện.
Để hoàn thành tốt Khóa luận này, Em đã tìm hiểu và nghiên cứu sách báo,
tài liệu học tập, các file kiểm toán của Công ty cũng như tham gia kiểm toán
thực tế các khách hàng từ đó so sánh thực tiễn vận dụng của Công ty so với lý
luận. Ngoài ra, Em chọn hai khách hàng của Công ty có lĩnh vực hoạt động kinh
doanh khác nhau để thấy được cách thức kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
cũng khác nhau. Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên Khóa luận của
Em không thể tránh khỏi nhiều sai sót. Vì vậy, Em kính mong sự góp ý chân
thành của Thầy cũng như các anh chị trong Công ty để Khóa luận tốt nghiệp của
Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRèNH BÁN
HÀNG - THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. 1. Đặc điểm của kiểm toán chu kì bán hàng-thu tiền:
1.1.1. Bản chất và chức năng của chu trình bán hàng - thu tiền
1.1.1.1. Bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền
Hệ thống tài chính kế toán trong một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các
mối quan hệ đan xen tác động lẫn nhau, hoạt động này sẽ bổ trợ hoạt động kia
tạo tiền đề cho hoạt động kia phát triển, đồng thời các hoạt động nối tiếp nhau
tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín.
Trong doanh nghiệp sản xuất, duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp liên tục và lặp đi
lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các chuỗi
nghiệp vụ trong mỗi chu kỳ liên quan với nhau và tạo thành chu kỳ nghiệp vụ cơ
bản và khép kín. Bắt đầu từ việc doanh nghiệp tạo vốn, có thể bằng vốn tự có
hoặc vốn vay mượn để phục vụ cho sản xuất, kết thúc sản xuất thì công đoạn cuối
cùng của chu kỳ là việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình thu tiền từ hoạt
động bán hàng để thu hồi lại vốn kinh doanh. Như vậy, chu trình bán hàng – thu
tiền có thể coi là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chấm dứt
một kỳ kinh doanh để bắt đầu một kỳ kinh doanh mới. Quỏ trình kinh doanh bao
gồm các chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và mỗi chu kỳ đều là mắt xích quan trọng
không thể thiếu được. Trong đó, kết quả của chu trình bán hàng – thu tiền không
chỉ phản ánh riêng kết quả của chu trình mà còn phản ánh toàn bộ kết quả quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu đối với sản
phẩm, hàng hóa và đem lại thu nhập cho doanh nghiệp, là điều kiện để doanh
nghiệp quyết định cú nờn đầu tư tái mở rộng sản xuất nữa hay không. Với ý
nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu từ yờu cầu mua hàng của khách và kết thúc
bằng sự chuyển đổi sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thành một khoản phải
thu và cuối cùng thành tiền. Đồng thời trong quá trình này, hàng hóa và tiền tệ
được xác định đúng theo bản chất kinh tế của chúng. Hàng hóa là những tài sản
hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán được, tiền tệ là phương tiện thanh
toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch được giải quyết một cách nhanh chóng. Tuy
nhiên ranh giới của bán hàng – thu tiền được thể chế hóa trong từng thời kỳ và
từng đối tượng cụ thể khác nhau.
Theo Chế độ Kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ được thực
hiện khi hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua, đồng thời người
mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Về bản chất, bán hàng – thu tiền là
quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Qua
tiêu thụ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ, từ đó tạo vốn để tái sản xuất mở rộng hay nói cách khác là kết thúc một
vòng chu chuyển vốn. Điều đó có nghĩa rằng nếu thực hiện tốt quá trình này, doanh
nghiệp mới có thể thu hồi vốn và có lãi - một nguồn thu quan trọng để tích lũy vào
ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng
cao đời sống người lao động.
Dưới góc độ kiểm toán, chu trình bán hàng – thu tiền liờn quan đến nhiều
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là những chỉ tiêu cơ bản và là đối tượng mà những người quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán,
hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương
lai, vì thế các chỉ tiêu này rất dễ bị phản ánh sai lệch. Để có thể có được những
hiểu biết sâu sắc về chu trình trước hết phải nắm được các đặc điểm cơ bản của
chu trình, gồm:
Một là, Mật độ phát sinh các nghiệp vụ tương đối lớn.
Hai là, Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Ba là, Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
Bốn là, Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
Năm là, Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng
vốn của nhau, công nợ dây dưa khú đũi. Việc lập dự phòng khó đòi lại mang
tính chất chủ quan và thường dựa vào các ước đoán nên rất khó kiểm tra và có
thể bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
Sáu là, Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều
hướng khác nhau có thể ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm theo
ý đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Vì thế việc kiểm toán chu trình bán
hàng – thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh và
các thông tin về chu trình nói riêng thì KTV không thể không xem xét những
đặc điểm của chu trình và ảnh hưởng của nó tới phương pháp kiểm toán.
1.1.1.2. Chức năng của chu trình bán hàng – thu tiền
Với bản chất nói trên, để thực hiện tốt chu trình bán hàng – thu tiền thì
doanh nghiệp phải có các bộ phận chức năng khác nhau thực hiện các công việc
khác nhau. Quá trình được bắt đầu từ việc phát sinh nhu cầu mua hàng của
khách hàng tiếp đến là việc phê chuẩn các phương thức bán hàng, cách thức
thanh toán và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Thông thường chu trình bán hàng –
thu tiền thực hiện các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Mỗi khách hàng cú cỏc cách thức đặt hàng khác nhau, có thể là đơn đặt
hàng hoặc phiếu yêu cầu mua hàng, hoặc yêu cầu mua hàng qua thư, fax, điện
thoại,… Nhận được đặt hàng của khách hàng gửi đến,các bộ phận liên quan sẽ
xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng,chủng loại…để xác định khả năng cung ứng
đúng hạn và đúng yêu cầu của khách hàng. Đối với những trường hợp nhận đặt
hàng qua điện thoại,fax...cần có những thủ tục đảm bảo cơ sở pháp lý về việc đặt
hàng của khách hàng .Sau khi xử lý đơn đặt hàng của khách hàng ,việc chấp
nhận hay không cần thông báo cho khách hàng nhằm tránh tranh chấp
Thứ hai: Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn việc bán chịu
Trước khi bán hàng,căn cứ đơn đặt hàng và nguồn thông tin khác từ trong
và ngoài doanh nghiệp,bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh
toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đõy là thủ tục kiểm soát quan trọng
để bảo đảm khả năng thu hồi các khoản nợ và hạn chế tới mức tối đa khoản nợ
khó đòi phát sinh sau này.Việc bán hàng theo phương thức này phải được người
có đủ thẩm quyền phê chuẩn.Để thực hiện việc xét duyệt bán chịu,doanh nghiệp
cần thiết lập chớnh sách bán chịu rừ ràng,lập danh sách và luôn cập nhật thông
tin về tình hình tài chớnh,khả năng chi trả…của khách hàng.Thông thường với
mỗi khách hàng thường xuyên,doanh nghiệp sẽ thiết lập hồ sơ theo dừi riờng về
khả năng thanh toán để xác định hạn mức tín dụng cho phép. Đối với khách
hàng mới,bộ phận bán hàng của doanh nghiệp cần tỡm hiểu và xác định giới hạn
tín dụng cụ thể.Trong những môi trường kinh doanh co rủi ro cao,một biện pháp
kiểm soát khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
Thứ ba: Chuyển giao hàng hoá,cung cấp dịch vụ
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê duyệt,bộ phận kho tiến hành xuất kho
hàng hoá.Bộ phận chuyển giao hàng hoá sẽ lập chứng từ chuyển giao hàng và gửi
hàng cho khách hàng.Chứng từ vận chuyển bao gồm các thông tin về quy cách và
chủng loại hàng hoá,số lượng và các dữ liệu liên quan tới hàng hoá.Chứng từ này
là cơ sở để lập hoá đơn bán hàng,ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Thứ tư: Gửi hóa đơn cho khách hàng và ghi sổ thưong vụ
Hóa đơn phải được lập ngay sau khi giao hàng, hóa đơn là phương thức
chỉ rõ cho khách hàng số tiền và thời hạn thanh toán đồng thời là căn cứ ghi sổ
nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.Trước khi gửi hoá đơn cho
khách hàng,một bộ phận độc lập với người lập hoá đơn cần kiểm tra về tớnh
chớnh xác về các dữ liệu ghi trên hoá đơn.
Thứ năm: Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Sau khi hoá đơn được lập,hàng hoá được xuất chuyển cho khách hàng thì
kế toán sẽ phải tiếp tục theo dừi các khoản nợ phải thu.Các khoản phải thu được
liệt kê và phõn loại theo nhúm tuổi để lập chương trình và phõn công đòi nợ.Các
khoản nợ thu được sẽ được xử lý và ghi sổ.Tiền mặt thu được sẽ được ghi vào
Nhật kí thu tiền,các khoản nợ phải thu sẽ được theo dừi trên sổ chi tiết các khoản
phải thu. Đối với các khảon nợ chưa thu được,thủ tục gửi thông báo nợ được
thực hiện nhằm thông báo cho khách hàng biết về số nợ và hai bên thực hiện đối
chiếu với nhau.
Thứ sáu: Xử lý và ghi sổ các hàng bán bị trả lại và giảm giá
Doanh nghiệp cần tổ chức một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp
nhận,xét duyệt cũng như khấu trừ những khoản nợ phải thu có liên quan tới
những hàng hoá này.Tất cả các khoản này phải được phê chuẩn đúng đắn bởi
những người có trách nhiệm và phải được ghi sổ kế toán một cách chính xác và
nhanh chóng dựa trờn các chứng từ thông báo chấp nhận của doanh nghiệp và
các chứng từ gốc có liên quan.
Thứ bảy: Dự phòng nợ khó đòi và xóa sổ các khoản phải thu không thu
hồi được
Trước khi khóa sổ các tài khoản và chuẩn bị lập BCTC phải tiến hành
đánh giá phí tồn kho cho các khoản phải thu không có khả năng thu hồi được
qua đó tiến hành lập bảng phõn tích và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
trình Chủ tịch hội đồng quản trị và Ban giám đốc xét duyệt để làm căn cứ hạch
toán dự phòng nợ phải thu.
Trong niên độ,trường hợp khách hàng thực sự mất khả năng thanh toán
(bị phá sản,lõm vào tình trạng phá sản hoặc vì những nguyờn nhõn bất khả
kháng khác),doanh nghiệp phải lập bảng kê hoặc báo cáo đề xuất xoá bỏ khoản
nợ đó ra khỏi các khoản nợ phải thu để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mỗi chức năng của chu kì sẽ do một bộ phận phụ trách và chịu trách
nhiệm về kết quả của từng phần việc cụ thể được phõn công.Do đó người quản
lý có thể nắm bắt các thông tin về nghiệp vụ nhanh chóng. Đồng thời,việc xác
minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin về chu kì bán hàng và thu tiền được thực
hiện dựa trên các kỹ thuật kiểm toán được xõy dựng một cách hiệu quả
1.1.1.3. Ý nghĩa đối với kiểm toán chu kỡ bỏn hàng-thu tiền:
Kiểm toán chu kì bán hàng và thu tiền có ý nghĩa quan trọng,liờn quan
đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh.Tớnh đúng đắn của chỉ tiêu doanh thu liên quan đến cả sản nghiệp thông
qua chỉ tiêu kết quả trên Bảng cân đối kế toán lẫn kết quả (lói,lỗ)trờn Báo cáo
kết quả kinh doanh. Đối với Nhà nước,xỏc định đúng đắn chi tiêu doanh thu còn
là cơ sở để xác định đúng số thuế tiêu thụ(thuế GTGT,thuế xuất khẩu,thuế tiêu
thụ đặc biệt)cũng như thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà
nước.Vỡ vậy,kiểm toán chu kỡ bỏn hàng-thu tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong
bất kì cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào
1.1.2. Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng - thu tiền
1.1.2.1. Tổ chức hạch toán chu trình bán hàng – thu tiền:Bán hàng – thu tiền là
một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn thứ hai sau quá
trình mua hàng – thanh toán đối với doanh nghiệp thương mại và là giai đoạn
tiếp theo giai đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, cũng giống
như các giai đoạn khác, tổ chức kế toán bán hàng – thu tiền gồm các nội dung
sau:
Tổ chức chứng từ kế toán: Đó là quá trình thiết kế khối lượng chứng từ và
quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ
sở. Được thể hiện qua Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức chứng từ kế toán trong chu trình bán hàng – thu tiền
Bộ phận
cung
ứng
Thủ trưởng,
Kê toán
trưởng
Bộ phận
quản lý
hàng
Lưu trữ,
bảo quản
chứng từ
Yêu cầu
bán:
Đơn đặt
Lập
chứng từ
bán hàng:
Hóa đơn
bán hàng
Kế toán
thanh toán
Ký duyệt
hợp đồng,
phê chuẩn
bán chịu
Giao nhận
hàng: Phiếu
xuất kho,…
Ghi sổ và
theo dõi
thanh toán:
Sổ doanh thu
và các khoản
phải thu
Trong chu trình bán hàng – thu tiền, kế toán sử dụng hệ thống các tài
khoản thống nhất theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, bao
gồm:
TK 511- Doanh thu bán hàng; TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ; TK
531- Hàng bán bị trả lại; TK 531- Giảm giá hàng bán; TK 131- Phải thu khách
hàng; TK 3387- Doanh thu nhận trước; TK 139- Dự phòng phải thu khú đòi; TK
641- Chi phí bán hàng; TK 642- Chi phí quản lý; TK 3331- Thuế VAT đầu ra;
TK 111- Tiền mặt tại quỹ; TK 112- Tiền gửi ngân hàng; TK 004 - Nợ khó đòi đã
xử lý.
Bên cạnh hệ thống các TK nói trên, các chứng từ sử dụng cho kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm: Các hợp đồng về cung cấp hàng hóa dịch vụ; các đơn đặt hàng; hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế; biên bản quyết toán; phiếu thu, giấy báo có
tiền gửi ngân hàng, bảng sao kê hoặc sổ phụ của ngân hàng. Đồng thời cú cỏc sổ
sách kế toán liên quan bao gồm: Sổ nhật ký bán hàng; Sổ chi tiết TK 511, 131;
Sổ nhật ký thu tiền; Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho; Sổ cái TK 511, 131, 641,
642.
Với hệ thống chứng từ sổ sách được thiết kế đầy đủ và hoàn thiên như
trên, quy trình hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền được thể hiện qua
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền
TK
TK 333
TK 511, 512
111,112,131
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB,
Doanh thu (theo phương pháp
thuế GTGT trực tiếp phải nộp
trực tiếp)
Doanh thu (theo phương pháp
khấu trừ)
TK
TK
521,531,532
111,112,131
Doanh thu hàng
bán bị trả lại,giảm K/C doanh thu hàng
bán bị trả lại,giảm giá
giá
TK 911
K/C doanh thu thuần để xác định
kết quả
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp nộp
TK 3387
Kết chuyển
doanh thu Doanh thu ghi nhận
nhận trước trước
TK 131,138
TK 642
Xóa sổ Nếu chưa lập
nợ phải DP
thu khó
TK 139
đòi
Nếu đã lập DP
Lập DP phải
thu khó đòi
Hoàn nhập dự
phòng phải thu khó
đòi
TK 004
Đồng thời
ghi
1.1.2.2. Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền
Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là khác
nhau tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp đó. Với mục đích
chung của các doanh nghiệp khi tổ chức, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm để phục vụ cho công tác kiểm soát và qua đó có thể cung cấp những
nguồn thông tin nhanh chóng và đáng tin cậy, giúp cho các nhà quản lý có thể
chỉ đạo tốt hoạt động của đơn vị mình đem lại thành công cho công việc. Bán
hàng – thu tiền là một quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa - tiền tệ giữa
người mua và người bán, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm pháp lý của mỗi
bờn, nờn công việc KSNB cần được thực hiện chặt chẽ. Công việc KSNB chủ
yếu bao gồm cả tính đồng bộ của sổ sách; việc đánh số trước của chứng từ; việc
phân cách nhiệm vụ trong công tác kế toán; việc xét duyệt các nghiệp vụ bán
hàng.
Đối với sự đồng bộ của sổ sách: Với mỗi đơn vị, khung pháp lý về kế
toán là như nhau và được quy định trước, nhưng mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn
các hình thức, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể
cũng khác nhau. Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống
sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Đối với việc đánh số thứ tự các chứng từ: Doanh nghiệp cần sử dụng các
chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót
và trỏnh trựng lắp các khoản ghi sổ bán hàng. Tất nhiên việc đánh số trước phải
có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt
được mục đích đó. Ví dụ, khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn
cần kiểm soát qua số thứ tự liên tục của các vận đơn, để tránh bỏ sót các nghiệp
vụ thu tiền cần phân công nhân viên lập hóa đơn lưu trữ tất cả các chứng từ vận
chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng một
người khác định kỳ rà soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất
kỳ sự bỏ sót nào.
Đối với việc lập bảng cân đối tiền hàng và gửi cho người mua: Các công
ty có nghiệp vụ bán hàng – thu tiền có quy mô lớn, thông thường hàng tháng có
tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền,
các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng – thu tiền. Do các cân đối
này liên quan đến người mua nên cần gửi đến người mua để thông báo đồng
thời xác nhận quan hệ mua bán đã phát sinh trong tháng. Để đảm bảo tính
khách quan trong việc xác nhận, các bảng cân đối này có thể phân công cho
người không có liên quan (đến thi tiền hàng, đến ghi sổ bán hàng) lập ra và gửi
qua bưu điện để người mua dễ dàng trả lời ngay cả khi có sai sót. Trong trường
hợp này, lập và xác nhận các bảng cân đối hàng tiền và phải thu là công việc
kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhất.
Đối với phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng: Việc bán hàng phải được duyệt y
cẩn thận trước khi diễn ra, hàng bán chỉ được vận chuyển đi sau khi có đầy đủ
các chứng cứ (tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua) và giá bán phải
được duyệt bao gồm phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán.
Đối với nguyên tắc phân công phân nhiệm: Công việc này nhằm ngăn ngừa
những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và với chu trình bán hàng – thu
tiền nói riêng. Ví dụ nếu sổ bán hàng và sổ thu tiền được hai kế toán theo dõi độc
lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với sổ cái và
sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác, để
ngăn ngừa gian lận, trong nhiều trường hợp phải ngăn cách độc lập nơi làm việc
của thủ quỹ với những người ghi chép nhật ký bán hàng và sổ quỹ. Đồng thời,
giữa chức năng bán hàng và chức năng duyệt bán chịu cũng cần phân cách để
ngăn ngừa các tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng và khả năng thất thu
trong khâu thanh toán.
Đối với tính độc lập của người kiểm tra kiểm soát: Đây là yếu tố chủ yếu
trong việc phát huy hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thông thường, sử
dụng kiểm toán viên nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và thực hiện tốt hơn cho việc
thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
1.1.3. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán trong chu trình bán hàng - thu tiền:
1.1.3.1. Mục tiêu kiểm toán chu kì bán hang-thu tiền:
Để thực hiện kiểm toán bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính, KTV phải xác định rõ phạm vi công việc và mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Với chu trình bán hàng – thu tiền cũng vậy, xác định rõ mục tiêu và phạm vi
công việc để làm cơ sở cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến
của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.Bên cạnh mục tiêu
kiểm toán chung thì chu kì này cũn có những mục tiêu kiểm toán được xõy dựng
riêng đối vói từng nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
Mục tiêu kiểm toán đối với chu kì bán hàng và thu tiền
Mục
tiêu
kiểm
toán Mục
tiêu
kiểm
toán Mục
tiêu
kiểm
toán
chung
Mục tiêu hợp lý chung
nghiệp vụ bán hàng
nghiệp vụ thu tiền
Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản thu tiền đều
Mục tiêu hiệu lực
đều có căn cứ hợp lý
có căn cứ hợp lý
Hàng bán vận chuyển Các khoản phải thu ở
Mục tiêu đầy đủ
đến khách hàng là có thật khách hàng là có thật
Mọi nghiệp vụ bán hàng Mọi khoản phải thu ở
đều được ghi sổ
khách hàng đều được ghi
sổ
Mục tiêu quyền và nghĩa Hàng hoá đã bán thuộc Quyền và nghĩa vụ các
vụ
quyền sỡ hữu của đơn vị
khoản phải thu được
Mục tiêu đánh giá
đánh giá đúng
Hàng hoá vận chuyển có Các khoản phải thu được
hoá đơn ghi giá bán được đánh giá đúng
Mục tiêu phõn loại
thoả thuận
Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản phải thu được
được phõn loại thích hợp phõn loại đúng
Mục tiêu chớnh xác cơ Các nghiệp vụ ghi vào sổ Các khoản phải thu được
học
tổng hợp,chi tiết thích tớnh toán đúng
hợp và khớp đúng các số
Mục tiêu được phép
cộng
Các nghiệp
vụ
bán Những thay đổi về thể
hàng,kể cả bán chịu,vận thức,thời
gian,thủ
ục
chuyển được cho phép thanh toán tiền hàng đều
Mục tiêu kịp thời
đúng đắn
được cho phép đúng đắn
Các nghiệp vụ bán hàng Các nghiệp vụ thu tiền
được ghi sổ đúng thời được ghi sổ đúng thời
gian
1.1.3.2. Căn cứ kiểm toán chu kì bán hàng-thu tiền:
gian
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm kiểm toán
-Các đơn đặt hàng của khách hàng,các hợp đồng đã kí kết về bán hàng,cung cấp
dịch vụ,cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng,khế ước tín dụng…
-Các hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT
-Các chứng từ vận chuyển
-Các bản quyết toán,thanh lý hợp đồng bán hàng,cung cấp dịch vụ…
-Các chứng từ thanh toán:phiếu thu(tiền mặt,séc),giấy báo có kốm theo sao kê
của ngõn hàng…
-Sổ cái TK liên quan đến chu kì bán hàng-thu tiền
-Sổ chi tiết doanh thu,doanh thu nội bộ và sổ chi tiết các TK phải thu,sổ chi tiết
các TK giảm trừ doanh thu…
-Các chứng từ phê chuẩn xoá bỏ nợ phải thu không thu được
-Bảng kê phõn tích trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng
-Báo cáo hàng tháng các nghiệp vụ bán hàng,phải thu và thu tiền
…
1.2. Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đàu tiên của một cuôc kiểm toán có vai
trò quan trọng,chi phối tới kế hoạch và hiệu quả chung của một cuộc kiểm
toán.Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300(Lập kế hoạch kiểm toán)quy
định:”Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo
bao quát hết các khớa cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện
nhũng vấn đè tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn”.Theo
đó,việc lập kế hoạch được triển khai qua các bước sau:
1.2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền:
Trong kiểm toán chu kì bán hàng và thu tiền,KTV xem xét hệ thống
kiểm soát chất lượng đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Đó là sự quan tâm
của Ban giám đốc tới các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ trong chu kì này.Căn
cứ đặc điểm và số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ,KTV có thể lượng hoá
được mức độ công việc,lập kế hoạch phối hợp giữa các kiểm toán viờn.
Ngoài các bước công việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
tài chính, KTV cần thu thập cỏc thông tin có liên quan đến chu trình bán hàng –
thu tiền :
Một là, KTV tỡm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, sơ
đồ tổ chức phòng kinh doanh, phòng bán hàng và các loại chứng từ sổ sách liên quan
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
Hai là, KTV tiến hành tham quan nhà xưởng để thu thập các hiểu biết về công
tác bảo vệ tài sản và các sản phẩm mà công ty bán, tính chất và đặc điểm của
mỗi sản phẩm đó.Thông tin về hàng hoá giúp KTV đánh giá được chất lượng,giá
bán của hàng hoá và những khoản giảm giá,chiết khấu.Với những hàng hoá
mang tớnh chuyên môn thì KTV có thể không đánh giá được giá trị thưc tế.Nắm
bắt được các thông tin này sẽ giúp KTV dự kiến được nhu cầu chuyên gia bên
ngoài hoặc có cơ sở tỡm hiểu các thông tin về loại hàng hoá đó trên thị trường.
Ba là, Thu thập các thông tin về các bên liên quan tới đơn vị khách hàng: Chu kì
bán hàng và thu tiền liên quan tới các khoản nợ phải thu.Do vậy,việc nắm bắt
thông tin về khách hàng của đơn vị là cơ sở để đánh giá rủi ro đối với các khoản
nợ phải thu.Xem xét qua các chính sách của công ty có liên quan đến chu trình
bán hàng – thu tiền như các chính sách bán hàng và chính sách khuyến mại, hoặc
chiết khấu, giảm giá của công ty cũng như chính sách tín dụng cho mỗi khách
hàng của mình
.
Bốn là, Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng
như biên bản các cuộc họp, hợp đồng để làm cơ sở phục vụ cho kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền. Đối với biên bản các cuộc họp, KTV cần tìm hiểu xem
có thông tin nào liên quan trực tiếp đến các chính sách và thủ tục trong nghiệp
vụ bán hàng hay không. Đối với các hợp đồng, đây là tài liệu cung cấp những
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng trong việc công việc kinh doanh,
cung cấp hàng hóa của họ, đõy cũng là bằng chứng thiết thực nói lên quá trình
kinh doanh của đơn vị có được ổn định và phát triển qua các thời kỳ kế toán hay
không. KTV cần chú ý tìm hiểu để biết chắc rằng các công ty có hợp đồng cung
cấp sản phẩm dịch vụ dài hạn hoặc hợp đồng đặc biệt nào với khách hàng của
mình hay không
1.2.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán chu trình bán
hàng - thu tiền
Nếu ở các bước trên, kiểm toán viên chỉ thu thập thông tin mang tính
khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các
thông tin đã thu thập để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán
phù hợp đối với chu trình bán hàng – thu tiền.
Đối với đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ(hay quy mô)và bản chất của sai
phạm(kể cả bỏ sót)của các thông tin tài chớnh hoặc đơn lẻ,hoặc là từng nhúm
mà trong bối cảnh cu thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không
thể chớnh xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm.
Mức ước lượng ban đầu về tớnh trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin
rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng thông tin tài chớnh.Việc ước lượng ban đầu về
tớnh trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích
hợp.Công việc này mang tớnh xét đoán nghề nghiệp của KTV.Khi đã có ước
lượng ban đầu về tớnh trọng yếu cho toàn bộ BCTC,KTV sẽ phân bổ các mức
ước lượng trọng yếu cho các khoản mục doanh thu, phải thu và tiền của doanh
nghiệp. Đó cũng chớnh là sai sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản
mục.Doanh thu và các khoản nợ phải thu trong chu kì bán hàng và thu tiền là
những khoản mục có tớnh nhạy cảm cao,dễ có khả năng xảy ra gian lận.Do
vậy,thông thường các khoản mục trong chu kì này thường được phõn bổ mức
trọng yếu nhỏ hơn các khoản mục khác
Đối với đánh giá rủi ro:
Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro kiểm
toán là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể
xảy ra là cao hay thấp bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng (rủi ro cố hữu), rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện trong việc thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng –
thu tiền.
Rủi ro tiềm tàng (IR) trong chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm rủi ro
đối với việc quản lý tiền mặt hay các phương tiện thanh toỏn khỏc, tớnh trung
thực của Ban giám đốc trong việc khai thác các khoản doanh thu, các nghiệp vụ
bán hàng và các ước tính kế toán như dự phòng nợ phải thu khú đũi,…
Rủi ro kiểm soát (CR) trong chu trình bán hàng – thu tiền là việc công ty
không tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống KSNB, ví dụ như nguyên tắc phân
công phân nhiệm thì người giữ tiền cũng là kế toán bán hàng,…
Rủi ro phát hiện (DR) trong chu trình bán hàng – thu tiền là khả năng xảy
ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay
phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên phát
hiện trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền.
Quan hệ về rủi ro kiểm toán được phản ánh trong mô hình:
AR=IR*CR*DR
Trong đó AR, IR,CR,DR tương ứng là rủi ro kiểm toán,rủi ro tiềm tàng,rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Xác định mức trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như
khả năng phán đoán của KTV.Trọng yếu và rủi ro kiểm toán gắn với mọi khoản
mục ,nghiệp vụ trên BCTC.Công việc này được KTV tiến hành trong tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm toán chu kì bán hàng và thu tiền.
1.2.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400(Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ) :”KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB củ khách
hàng đẻ lập kế hoạch kiểm toán và xõy dựng cách tiếp cận kiểm toán co hiệu
quả”.Việc tỡm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền của
khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác minh tớnh hữu hiệu của
KSNB và làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản
trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị
Thứ nhất: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ và tính
liên tục, có hiệu lực ,hiệu quả trong hoạt động của hệ thống này.KTV sẽ xem xét
các chớnh sách,thủ tuịc kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu kì này:các
thông tin kinh tế,các quy định của doanh nghiệp trong công tác bán hàng và thu
tiền,xem xét môi trường kiểm soát,hệ thống kế toán,quy trình ghi sổ,các đối thủ
cạnh tranh…
Thể thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB thường được KTV
sử dụng:
-Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng
-Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng
-Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của khách hàng đối với các
nghiệp vụ trong chu kì bán hàng và thu tiền.
-Kiểm tra các chứng từ,sổ sách đã hoàn tất của các nghiệp vụ phát sinh
trong kì
-Kiểm tra lại việc thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với chu kì
Thứ hai: Đánh giá rủi ro kiểm soát
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm
toán viên cần phải đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số
dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ bán hàng.
1.2.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là bước công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền, KTV soạn thảo chưong trình kiểm toán cụ thể cho
từng bộ phận,từng phần việc cụ thể phải thực hiện để hoàn thành tốt kế hoạch.
Đối với chu kì bán hàng và thu tiền,KTV cần tập trung vào các khoản mục quan
trọng:Doanh thu,khoản phải thu của khách hàng,tiền.KTV cần xác định các thủ
tục cần thiết để phục vụ cho việc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, bao
gồm các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
- Xem thêm -