Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 208

.PDF
80
243
82

Mô tả:

CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢM PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo cở sở vật chất cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng góp phần thức đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành xây lắp có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Các chi phí dự toán và chi phí phát sinh thực tế trong thi công thường có sự chênh lệch chính vì vậy mà yêu cầu đối với kế toán xây dựng phải theo dõi chi tiết, nắm được chi phí phát sinh thực gắn với mỗi hoạt động xây dựng. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn... - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. - Một đặc trưng khác của ngành xây dựng là chất lượng sản phẩm sau khi đã bàn giao đưa vào sử dụng. Tại bất cứ doanh nghiệp xây lắp nào cũng đều phát sinh chi phí bảo hành công trình, và khoản chi phí này cũng cần phải được kế toán cân nhắc và phân bổ hợp lý trong giá dự toán của công trình. 1 Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể (TSCĐ, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. 1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để sản xuất sản phẩm xây lắp được xác định trong một thời kỳ nhất định. Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như vật liệu, khấu hao về TSCĐ… Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. 1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí được phân loại như sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng cho sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp và tiền công lao động thuê ngoài. 2 Thang Long University Library Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại... Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, … Phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ cung cấp thông tin về chi phí một cách đầy đủ, chi tiết phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí. Đây là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung chi phí, giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí, đáp ứng những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất tối ưu cho phép tiết kiệm chi phí. - Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được chia làm bốn loại sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây dựng như: gạch, cát, vôi, xi măng, sắt, thép, bê tông... Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng … của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê ngoài) như: chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể của công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương bộ phận quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định cho toàn bộ đội xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… Để tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai loại: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực 3 hiện giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng xây lắp nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trở thành phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhưng hai cách phân loại trên được sử dụng phổ biến hơn cả vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản xuất được phân loại theo từng khoản mục. 1.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Theo đặc thù của ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, giá thành được phân loại như sau: - Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính toán Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại như sau: Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành theo từng vùng lãnh thổ. Căn cứ vào giá thành dự toán, ta có thể xác định được giá trị của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp + Lãi định mức Trong đó: Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, lãi định mức được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. 4 Thang Long University Library Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = sản phẩm xây lắp Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp - Mức hạ giá thành + Chênh lệch dự toán (-) định mức Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ sau khi hoàn thành công tác xây dựng bao gồm các phí tổn theo định mức, vượt định mức, ngoài định mức (thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại phá đi làm lại, các lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình thi công). Giá thành thực tế cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác.Đồng thời so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý.Từ đó, đưa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận và để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế. - Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 2 loại: Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi của các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Dựa vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thi công. 5 1.1.4 Yêu cầu của công tác quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.4.1Yêu cầu và sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp được tập hợp từ 4 loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung do đó đòi hỏi kế toán chi phí, giá thành phải tập hợp đầy đủ chính xác, kịp thời để xác định đúng giá thành sản phẩm. Điều đó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định về giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.4.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản chi phí phát sinh - Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Xác định chính xác chi phí của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. - Tính giá thành kịp thời, chính xác theo đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Thường xuyên cung cấp các báo cáo về công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp cho để các nhà điều hành có thể dựa vào đó phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán CPSX, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành nhằm đưa ra các quyết định, chiến lược thích hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp. 6 Thang Long University Library 1.2 Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 1.2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. 1.2.1.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . . Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu khi mua về thường được đưa trực tiếp vào sản xuất luôn chứ không để vào kho, doanh nghiệp xây lắp chủ yếu thi công ở ngoài trời nên cần theo dõi liên tục tình hình sản xuất. Hơn nữa, theo quy định của Bộ tài chính thì doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng phương pháp KKTX. 1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiên.. dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng tại công trình, hạng mục công trình. Nguyên liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. 7 - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình lắp ráp, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.Kết cấu của TK 621 như sau: TK 621 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực - Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 tiếp cho xây dựng công trình - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632 - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng các công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 152: giá thực tế NVL xuất dùng - NVL mua về dùng trực tiếp không qua kho: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán - Trường hợp tạm ứng chi phí thực hiện giá trị xây lắp nội bộ ( đơn vị không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt ghi: Nợ TK 621(chi tiết cho từng đối tượng) Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ(nếu có) Có TK 141 (1413): tạm ứng - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng tập hợp nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 154(1541), 632: CP sản xuất KDDD hoặc GVHB Có TK 621 8 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 Xuất kho vật liệu TK 111,112,… TK 133 Mua ngoài vật liệu sử dụng K 1413 TK 154, 632 Thanh toán tạm ứng K/C chi phí NVLTT 1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm: + Tiền lương chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị. + Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vận chuyển NVL trong thi công, công nhân dọn dẹp vật liệu, công nhân khuân vác máy móc. + Tiền lương phụ khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại nơi thi công. - Chứng từ sử dụng: + Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng hoàn thành. + Phiếu chi - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. TK 622 Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá trình - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK 154 sản xuất sản phẩm thi công các công trình, - Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình hạng mục công trình thường vào TK632 9 Căn cứ vào bảng tính lương trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp phục vụ hoạt động xây lắp sản xuất các sản phẩm công nghiệp cung cấp lao vụ, dịch vụ, kể cả các khoản phải trả về tiền công thuê ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 622: CP NCTT Có TK 334: phải trả công nhân viên Có TK 111, 112,… - Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá khoán nội bộ ( đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng được duyệt về giá trị khối lượng xây lắp bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 622: CP NCTT Có TK 141(1413): tạm ứng - Cuối kỳ, K/C CP NCTT theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154, 632: CP sản xuất kinh doanh dở dang, GVHB Có TK 622: CP NCTT Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 111, 112, 334,… TK 622 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 141 (1413) TK 154, 632 Kết chuyển chi phí NCTT TK 334 Thanh toán Lương phải trả Ghi nhận số chi từ T/ứ 1.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy ủi, máy xúc đất, đóng cọc, ô tô vận chuyển… Các loại phương tiện thi công này có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại: Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời. Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy, phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công 10 Thang Long University Library Hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT, phiếu chi… Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán tài khoản này vào các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân sử dụng máy thi công Kết cấu của TK 623 như sau: TK 623 Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm thực - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang TK hiện khối lượng xây lắp bằng máy 154 - Kết chuyển CP MTC vượt định mức Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2 + TK 6231: chi phí nhân công + TK 6232: chi phí nguyên vật liệu + TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238: chi phí bằng tiền khác Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức và sử dụng máy thi công. - Trường hợp mua dịch vụ máy thi công Nợ TK 623 Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán - Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng + Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng cho từng nội dung chi phí, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho từng đối tượng Nợ TK 623: CP sử dụng MTC (1-8) Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ( nếu có) Có TK 334, 152, 111,… 11 + Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154(1) Có TK 623 - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và cung cấp lao vụ lẫn nhau: toàn bộ các chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán riêng vào các TK 621, 622, 627(chi tiết đội máy). Cuối kỳ tổng hợp các chi phí vào TK 154 (1543). Sau đó kết chuyển cho các công trình: Nợ TK 623(chi tiết đối tượng):giá trị phục vụ cho các đối tượng Có TK 154 (1543): giá thành chi phí máy thi công phục vụ các đối tượng - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và các đội trong công ty hạch toán kết quả riêng: toàn bộ các chi phí liên quan đến máy thi công cũng được hạch toán riêng vào các TK 621, 622, 627(chi tiết đội máy). Cuối kỳ tổng hợp các chi phí vào TK 154 (1543). + Ghi nhận giá vốn đội máy thi công phục vụ cho các công trình Nợ TK 632: giá thành MTC tiêu thụ nội bộ Có TK 154 (1543): giá thành phục vụ cho các đối tượng + Ghi nhận doanh thu số giờ máy hoặc ca máy cho các công trình: Nợ TK 623: giá trị phục vụ nội bộ lẫn nhau Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có) 12 Thang Long University Library Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 334 TK 623 TK 154(1) Tiền công phải trả người lao động tại bộ phận máy thi công TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình TK 142,242,335 Phân bổ dần chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (Thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp. Do CPSX chung được tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp. 13 - Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. - Kết cấu của TK627 như sau: TK 627 Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong -Các khoản ghi giảm CPSXC kỳ - Kết chuyển CPSXC sang TK 154 TK 627 có 6 TK cấp 2: + TK 6271: Chi phí nhân viên + TK 6272: Chi phí nguyên vât liệu + TK6273: Chi phí CCDC + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí khác - Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng đội: Ngoài các chi phí SXC như ngành SX khác, trong xây lắp chi phí SXC còn gồm các khoản trích trước chi phí BH công trình, trích theo lương của CNTT xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công thuộc đội xây lắp. Nợ TK 627 Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331,152,153, 352, 334…. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí SXC cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp: Nợ TK 1541, 632 Có TK 627 14 Thang Long University Library Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154(1) Tiền công phải trả người lao TK 338 động gián tiếp tại BPTC Các khoản trích theo lương của CNTT và nhân viên tại đội XL TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 142,242,335 Phân bổ dần chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ tại tổ đội thi công TK 352 Trích lập dự phòng bảo hành công trình TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.2.2.5 Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (1541) 15 TK 154 Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản phí thực tế của sản phẩm xây lắp, lao vụ, xuất chung) dịch vụ hoàn thành trong kỳ Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp hoặc lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành cuối kỳ Cuối kỳ kế toán cần tổng hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình: - Tổng hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 1541 (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 621, 622, 623, 627 - Nếu có thiệt hại xảy ra trong xây lắp: Nợ TK 1388, 334, 111 (bắt bồi thường) Nợ TK 811, 632 Có TK 1541 - Nhập kho NVL thừa hoặc phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng: Nợ TK 152 Có TK 1541 - Trường hợp NVL thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 1541 Có TK 3331 - Thanh lý tài sản khi kết thúc thi công + Giá trị còn lại (nếu có) Nợ TK 154(1) Nợ TK 214 Có TK 211 + Giá bán TSCĐ Nợ TK 111,112,131 Có TK 154(1) Có TK 3331 16 Thang Long University Library TK 621 Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 152 Thu hồi phế liệu TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí NCTT Hoàn thành tiêu thụ TK 623 TK 111,112,131 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Bán TSCĐ, bán phế liệu TK 627 TK 33311 Kết chuyển chi phí SXC TK211 TK 214 Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 1.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Xác định đối tượng tính giá thành SPXL Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh doanh của từng công trình hoàn thành 1.3.2 Đánh giá sản phẩm XL dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã 17 bàn giao thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành thành phẩm. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư ( bên giao thầu ) - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý (là điểm dừng mà tại đó có thể xác định được giá dự toán ) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. - Công thức xác định sản phẩm dở dang như sau Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ = Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh 18 Thang Long University Library doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình, toàn bộ công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp): Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Phương pháp tỷ lệ: Trong trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn vị thi công, kế toán có thể căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình và chi phí sản xuất cho cả nhóm để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này đươc áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại mỗi tổ đội. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau: + Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức. 19 + So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. + Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức. Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch so + (-) + (-) mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức 1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán CPSX, tính giá thành SP trong doanh nghiệp xây lắp Theo chế độ quy định tại quyết định 15/2006/QĐ – BTC của bộ tài chín mỗi doanh nghiệp được áp dụng thống nhất một trong những hình thức tổ chức sổ kế toán sau: - Hình thức nhật ký- sổ cái - Hình thức nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán máy Để có cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu thực trạng áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung” tại công ty. Em xin trình bày về đặc điểm sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức hình thức “Nhật ký chung”. Điều kiện áp dụng: Hình thức tổ chức sổ nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Loại hình kinh doanh đơn giản - Quy mô hoạt động vừa và nhỏ - Trình độ quản lý kế toán thấp - Có nhu cầu phân công lao động kế toán - Thích hợp cho áp dụng kế toán máy Nếu áp dụng kế toán máy thì hình thức hình thức Nhật ký chung thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.6) 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan