Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp tư nhâ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân xăng dầu lan dũng

.PDF
69
219
74

Mô tả:

CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là quá trình cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh. Thông qua bán hàng mà các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đƣợc thực hiện trên thị trƣờng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra. Cũng chính thông qua quá trình bán hàng mà bộ phận giá trị gia tăng tạo ra trong quá trình sản xuất đƣợc thực hiện và biểu hiện dƣới hình thức lợi nhuận. Nếu đẩy mạnh đƣợc quá trình bán hàng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình bán hàng đƣợc hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá, dịch vụ đã chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra và doanh thu của doanh nghiệp đạt đƣợc sau quá trình bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngƣợc lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, hoặc năm), kỳ hạch toán sẽ đƣợc xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết đƣợc mức độ hoàn thành kế toán kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn các cơ quan Nhà nƣớc thì thông qua số liệu đó biết đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu tƣ hay liên doanh với doanh nghiệp hay không. Để đạt đƣợc yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đƣợc sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ. Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả. Kết quả bán hàng là nội dung quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đƣợc bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm 1 bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải đƣợc chi phí, đảm bảo đƣợc lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lƣu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả bán hàng đƣợc phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống ngƣời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trƣờng vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển. 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tƣ cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng… Tránh hiện tƣợng mất mát hƣ hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn… 1.1.2.2. Nhiệm vụ Trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục đƣợc những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: 2 Thang Long University Library - Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lƣợng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nƣớc. - Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. 1.1.3. Các phương thức bán hàng 1.1.3.1. Bán buôn Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất với số lƣợng lớn... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng có 2 phƣơng thức: - Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới 2 hình thức: + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. 3 - Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở doanh nghiệp thƣơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại có thể chuyển thẳng hàng đến kho của ngƣời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngƣời bán. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Doanh nghiệp thƣơng mại ủy quyền cho ngƣời mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tùy vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng một khoản tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả. Trong trƣờng hợp trên doanh nghiệp thƣơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa mà chỉ là ngƣời tổ chức cung cấp hàng cho bên mua. 1.1.3.2. Bán lẻ Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ hàng hóa thƣờng có 2 phƣơng thức sau: bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực tiếp. - Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phƣơng thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Tại một khu riêng có quầy thu ngân, mỗi quầy có một nhân viên thu ngân, chuyên thu tiền, xuất hóa đơn, kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn kho để xác định số lƣợng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, ngƣời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày ngƣời bán hàng kiểm tra hàng tồn để xác định lƣợng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp lại tiền cho kế toán bán lẻ và làm giấy nộp tiền để ghi sổ. 4 Thang Long University Library 1.1.3.3. Phương thức bán hàng trả góp Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. 1.1.3.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.1.4. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý, trình độ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh - Phƣơng pháp bình quân gia quyền - Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO) - Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO) 1.1.4.1. Phương pháp giá thực tế đích danh Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính giá theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó. Với mỗi lô hàng khi nhập kho sẽ đƣợc gắn nhãn mác, ký hiệu riêng để phân biệt các lô hàng với mức giá kèm theo mỗi lô hàng nhập kho. Giá thực tế hàng xuất kho = Đơn giá thực tế nhập kho X Số lƣợng thực nhập 1.1.4.2. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phƣơng pháp này, giá gốc của hàng hóa xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập. Giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Số lƣợng hàng xuất trong kỳ X Giá đơn vị bình quân của hàng hóa Phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản hơn các phƣơng pháp khác nhƣng độ chính xác không cao, sự biến động về giá cả không đƣợc thể hiện nên sẽ 5 phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh với giá cả hiện hành. Hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán. Đơn giá bình quân cả kỳ dự Giá hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Số lƣợng thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ trữ Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhƣng hạn chế của phƣơng pháp này là phải tốn nhiều công sức và tính toán nhiều lần. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị hàng tồn sau mỗi lần nhập Số lƣợng thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập 1.1.4.3. Phương thức nhập trước – xuất trước (FIFO) Theo phƣơng thức này, hàng hóa đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hóa nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại hàng hóa ít, số lƣợng nhập, xuất hàng hóa ít, giá cả thị trƣờng ổn định... Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. 1.1.4.4. Phương thức nhập sau – xuất trước (LIFO) Phƣơng pháp này hàng hóa, thành phẩm đƣợc tính giá xuất kho trên giả định là lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ đƣợc xuất trƣớc. Vì vậy, việc tính giá xuất kho của lô hàng hóa đƣợc làm ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc. Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc phù hợp. 1.2. Kế toán bán hàng 1.2.1. Chứng từ kế toán Theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (quyết định 48), các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Hợp đồng mua bán hàng hóa - Phiếu thu - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi Và các chứng từ khác có liên quan. 6 Thang Long University Library 1.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đƣờng: tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hàng hóa đi đƣờng. Tài khoản 151 - Trị giá vật tƣ, hàng hóa đang đi - Trị giá vật tƣ, hàng hóa đang đi đƣờng. - Kết chuyển trị giá thực tế của vật tƣ, hàng hóa đang đi đƣờng cuối kỳ (KKĐK). đƣờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tƣợng sử dụng hay khách hàng. - Kết chuyển trị giá thực tế của vật tƣ, hàng hóa đang đi đƣờng đầu kỳ (KKĐK). SDCK: Trị giá vật tƣ, hàng hóa đi đƣờng chƣa về nhập kho. Tài khoản 156 - Hàng hóa: tài khoản dùng để phản ánh giá trị thực tế tại kho, tại quầy. Tài khoản 156 - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho. - Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho. - Chi phí thu mua hàng hóa. - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (KKĐK). - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ. - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán, CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng. - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán đƣợc trong kỳ. - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (KKĐK). SDCK: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán: tài khoản này đƣợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời mua hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 7 Tài khoản 157 - Trị giá hàng gửi bán cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý. - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ gửi bán đã đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán. - Trị giá thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). SDCK: Trị giá thực tế hàng gửi bán chƣa đƣợc chấp nhận. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp). - Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán . Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tƣ. - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất nhƣ công nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp. - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ nhƣ giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. - Tài khoản 5118 - Doanh thu khác. 8 Thang Long University Library Tài khoản 521 - Giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5211 - Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận của bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại. Tài khoản 5211 - Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển số chiết khấu thƣơng mại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. - Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản 5212 - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. - Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. - Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không theo đúng quy định trong hợp đồng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá đã thỏa thuận. Tài khoản 5213 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngƣời mua trong kỳ. - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. 9 Tài khoản 611 – Mua hàng: Chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. Tài khoản 6111 - Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ. - Trị giá thực tế NVL, CCDC mua và nhập khác trong kỳ. - Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn cuối kỳ. - Trị giá thực tế NVL, CCDC xuất trong kỳ. - Trị giá vật tƣ trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM. - Tài khoản 6112 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán. Tài khoản 6112 - Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ. - Trị giá thực tế hàng hóa mua và nhập khác trong kỳ. - Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ. - Trị giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ. - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 632 - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn. - Giá vốn hàng bán giảm. - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao 10 Thang Long University Library gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển… - Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, CCDC, NVL, khấu hao TSCĐ… Tài khoản 642 - Các chi phí bán hàng, quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Kết chuyển bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Tài khoản 911 - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch - Doanh thu thuần từ bán sản phẩm, vụ đã bán. hàng hóa, dịch vụ. - Chi phí quản lý kinh doanh. - Chi phí tài chính. - Doanh thu hoạt động tài chính. - Thu nhập khác. - Chi phí khác. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. - Khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ. 1.2.3. Phương pháp kế toán 1.2.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp mà kế toán theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình xuất – nhập – tồn kho hàng hóa trên các tài khoản liên quan căn cứ vào những chứng từ nhập xuất hàng. Trƣớc khi lập báo cáo tài chính phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, căn cứ vào kết quả kiểm kê để điều chỉnh chênh lệch (nếu có) giữa số thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 11 a. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Xuất kho K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần Ghi nhận doanh thu TK 521 K/c các khoản Giảm trừ DT TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán TK 511 TK 156, 151 TK 632 TK 911 TK 157 Trị giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 521 KC CKTM, DT hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán Giá vốn hàng bán bị trả lại Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu vào phải nộp 12 Thang Long University Library Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111, 331 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 131 K/c CP giá vốn GVHB Mua hàng Bán TK521 thẳng K/c DTT theo giá chưa thuế TK 521 TK 133 TK 3331 K/c các khoản giảm trừ DT Thuế GTGT đƣợc Ghi nhận DT Thuế GTGT phải nộp khấu trừ Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111, 112, 331 TK 641 TK 911 TK 511 TK 111, 131 Chi phí K/c DTT K/c CPBH môi giới Hoa hồng môi giới được hưởng TK 133 TK 3331 Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đƣợc khấu trừ 13 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ TK 911 TK 632 TK 156 Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ Kết chuyển (KC) trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 511 Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả TK 111, 112, 131 Giá vốn hàng bán bị trả lại tlalạilailại TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng TK 521 CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán Kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại TK 3331 Thuế GTGT đầu ra cho hàng giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại Thuế GTGT đầu ra phải nộp 14 Thang Long University Library Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ bán hàng trả góp TK 156, 151 TK 632 Trị giá vốn hàng bán TK 511 TK 911 KC trị giá vốn hàng bán TK 111, 112 Doanh thu tính theo giá bán trả ngay Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả TK 3387 TK 131 Lãi suất trả chậm TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 156, 151 151 Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu Số tiền còn phải thu của ngƣời mua Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý, ký gửi Tại đơn vị giao đại lý TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 157 Trị giá vốn hàng gửi đại lý Trị giá vốn hàng gửi đại lý đã tiêu thụ KC trị giá vốn của hàng tiêu thụ KC doanh thu thuần xác định kết quả Doanh thu bán hàng TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 15 TK 6411 Hoa hồng đại lý TK 133 Thuế GTGT đầu vào phải nộp của HH đại lý Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ bán hàng bán hàng đại lý, ký gửi Tại đơn vị nhận đại lý TK 511 TK 111, 112 TK 331 Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng Toàn bộ tiền hàng thu đƣợc Tki TK 003 Nhận hàng TK 3331 Bán hàng Trả lại hàng Thuế GTGT đầu ra phải nộp Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng b. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp Các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tƣơng tự nhƣ ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ, chỉ khác doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận ở tài khoản 511 chính là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). Cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp đƣợc hạch toán nhƣ một khoản giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra 1.2.3.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp mà kế toán không phải theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm hàng hóa tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, từ đó mới có thể tính ra giá trị hàng hóa xuất kho trong kỳ. Việc tính kết chuyển giá vốn hàng bán đã đƣợc xác định tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Trị giá vốn hàng bán trong kỳ Trị giá hàng tồn = đầu kỳ + Tổng giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn cuối kỳ 16 Thang Long University Library Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 156, 157 TK 611 KC trị giá hàng tồn đầu kỳ và hàng gửi bán chƣa đƣợc chấp nhận TK 632 Kết chuyển trị giá hàng mua trong kỳ TK 911 Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ Hàng tồn kho cuối kỳ chƣa xác định là tiêu thụ 17 TK 511 TK 521 KC giảm giá hàng bán, CKTM, hàng bán bị trả lại Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh ở hai bộ phận này nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí lƣơng nhân viên, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài... Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh TK 334, 338 TK 6421, 6422 Chi phí lƣơng phải trả ngƣời lao động, phải trả, phải nộp khác TK 111, 112, 138 Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh TK 152, 153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Dùng tại bộ phận bán hàng, QLDN TK 352 TK 111, 112, 333 Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm Thuế, phí, lệ phí phải nộp TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận BH, QLDN TK 139, 352 TK 911 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, bảo hành Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác định kết quả TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT TK 1421, 242, 335 Phân bổ chi phí trả trƣớc TK 335 Trích trƣớc tiền lƣơng, sửa chữa lớn 18 Thang Long University Library 1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng TK 632 Sơ đồ 1.11. Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng TK 911 TK 511, 512 K/c giá vốn Tiêu thụ trong kỳ K/c doanh thu bán hàng hóa, SP , DV TK 521 K/c các khoản giảm trừ doanh thu TK 642 K/c chi phí quản lý kinh doanh 1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, điều kiện cơ sở vật chất bộ phận kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán phù hợp. Doanh nghiệp tƣ nhân xăng dầu Lan Dũng là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có thể áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán theo quyết định 48 nhƣ sau: - Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong phạm vi bài khóa luận này, tác giả trình bày về hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ”. Ghi chú: : Ghi thƣờng xuyên : Ghi đối chiếu, kiểm tra : Ghi định kỳ 19 Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 156, 157, 511, 521, 632, 642, 911,… Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 511, 632, 642, 156, 911 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan