Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tytnhh t.s.i v...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tytnhh t.s.i việt nam

.PDF
83
134
82

Mô tả:

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định “Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất”. Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm khâu mua và khâu tiêu thụ. Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụmà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn nhất. 1.2. Khát quát chung về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại - Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của doanh nghiệp làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. 1 - Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: + Về hoạt động: hoạt động hinh doanh thương mại cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (lưu chyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá). + Về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. + Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: hoạt động kinh doanh thương mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ. + Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại... + Về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. - Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. - Xét góc độ về kinh tế: bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). - Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: + Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. + Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. + Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. - Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “lãi”, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “lỗ”. Việc xác định kết quả bán 2 Thang Long University Library hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 1.2.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Bán hàng: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Các khoản giảm trừ doanh thu: + Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hàng khác nhau. 3 - Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu. Công thức 1.1. Công thức xác định doanh thu thuần Doanh thu thuần = Doanh thu  Các khoản giảm trừdoanh thu - Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho (giá mua từ nhà cung cấp, phí vận chuyển, phí bảo hiểm…). - Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần và tổng giá vốn hàng bán. Công thức 1.2. Công thức xác định lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần  Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng: là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. - Kết quả bán hàng + Là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. + Cách xác định kết quả bán hàng: Công thức 1.3. Công thức xác định kết quả bán hàng Kết quả bán = Doanh thu thuần  Giá vốn hàng Chi phí quản lý doanh  hàng bán hàng bán nghiệp, chi phí bán hàng Trong đó: Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu bán hàng  Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định 1.3. Nội dung kế toán bán hàng 1.3.1 Các phương thức bán hàng * Bán buôn: là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức bán buôn thì có hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho. 4 Thang Long University Library - Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn: + Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán. - Bán buôn không qua kho: theo phương thức này, hàng hoá sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, hàng hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán, đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này hàng hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán, đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tuỳ hợp đồng, đơn vị trung gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp. * Bán lẻ: là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Các phương thức tổ chức bán lẻ: bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng trả góp. + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. + Bán lẻ thu tiền tập trung: theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng 5 đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. + Bán hàng trả góp: theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm. * Bán hàng qua đại lý, ký gửi: - Bên giao đại lý: + Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. + Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. - Bên nhận đại lý: + Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. + Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ. 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) + Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) + Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) + + + + Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT) Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK-3LL) + Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng Các tài khoản sử dụng - TK156 “Hàng hóa” + TK 156 “Hàng hóa” sử dụng để phản ánh giá gốc hàng hóa hiện có và tình hình biến động trong kho của doanh nghiệp. 6 Thang Long University Library + TK 156 gồm 3 TK cấp 2: TK 1561 “Giá mua hàng hóa” TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” TK 1567 “Hàng hóa bất động sản” + Kết cấu của TK 156 “Hàng hóa” TK156 “Hàng hóa” - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho - Trị giá hàng thuê gia công, chế biến - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán, CKTM, giảm giá hàng mua được hưởng nhập kho - Chi phí thu mua hàng hóa - Phân bổ chi phía thu mua cho hàng hóa - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ tiêu thụ (KKĐK) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ (KKĐK) Dư nơ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn cuối kỳ - TK157 “Hàng gửi đi bán” + Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. + Kết cấu của TK 157 “Hàng gửi đi bán” TK157 “Hàng gửi đi bán” - Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách - Trị giá hàng hóa gửi bán đã được khách hàng hoặc gửi bán cho đại lý hàng chấp nhận thanh toán - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa - Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK) trả lại - Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK) Dư nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chưa được chấp nhận - TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” + Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản này cũng dùng để phản ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. 7 + Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2: TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa” TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” TK 5118 “Doanh thu khác” + Kết cấu của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Số thuế TTĐK, thuế XK, thuế GTGT - Tổng số doanh thu bán hàng và cung (theo phương pháp trực tiếp phải nộp) cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ - Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK 911 - TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” + Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. + Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá” TK 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm” TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” + Kết cấu của TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” - Số thuế TTĐK, thuế XK, thuế GTGT - Tổng số doanh thu bán hàng và cung (theo phương pháp trực tiếp phải nộp) cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ - Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK 911 8 Thang Long University Library - TK 521 “Chiết khấu thương mại” + TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng. + Kết cấu của TK 521 “Chiết khấu thương mại” TK 521 “Chiết khấu thương mại” - Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho - Kết chuyển số CKTM sang TK 511, khách hàng TK 512 - TK 531 “Hàng bán bị trả lại” + TK này dùng để phản ánh doanh số của hàng hoáđã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất…. và nguyên nhân khác thuộc lỗi doanh nghiệp. + Kết cấu của TK 531 “Hàng bán bị trả lại” TK 531 “Hàng bán bị trả lại” - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu - Kết chuyển doanh thu của số hàng đã thụ bị trả lại tiêu thụ bị trả lại sang TK 511, TK 512 - TK 532 “Giảm giá hàng bán” + TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách. + Kết cấu của TK 532 “Giảm giá hàng bán” TK 532 “Giảm giá hàng bán” - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng chấp nhận cho người mua trong kỳ bán sang TK 511, TK 512 - TK 611 “Mua hàng” + Tài khoản này chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. + Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2: TK 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu” TK 6112 “Mua hàng hóa” 9 + Kết cấu của TK 611 “Mua hàng” TK 611 “Mua hàng” - Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật - Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ liệu, công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ - Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật - Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua và nhập liệu, công cụ, dụng cụ xuất trong kỳ khác trong kỳ - Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, CKTM - TK 632 “Giá vốn hàng bán” + TK này dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ. + Kết cấu của TK 632 “Giá vốn hàng bán” TK 632 “Giá vốn hàng bán” - Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ - Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ - Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp tính giá xuất kho - Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) + Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất. + Phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh. - Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) + Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất. 10 Thang Long University Library + Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. - Phương pháp giá bình quân gia quyền: hàng hóa xuất kho được tính theo giá đơn vị bình quân.Công thức tính như sau: Công thức 1.4. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân gia quyền Giá trị thực tế của = Giá đơn vị bình quân hàng hóa xuất kho của hàng hóa Trong đó, giá trị bình quân có thể tính bằng 2 cách: * Số lượng hàng hóa xuất kho + Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: theo phương pháp này, giá vốn hàng hóa xuất kho để bán tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân. Công thức 1.5. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ + Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm, do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hóa ít nhưng khối lượng nhiều. Công thức 1.6. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Số lượng hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập - Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp. Phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập. 11 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng hóa còn lại cuối kỳ theo công thức: Công thức 1.7. Công thức tính phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ Chi phí thu Chi phí thu mua hàng + Chi phí thu mua mua phân bổ cho hàng bán đầu kỳ = ra trong kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua của hàng + tồn đầu kỳ Trị giá mua của * Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ hàng nhập trong kỳ 1.3.4 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 1.3.4.1 Kế toán bán buôn hàng hóa - Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 GVHB TK 1562 Kết chuyển GVHB Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần TK 521,531,532 Phân bổ chi phí thu mua Doanh thu bán hàng TK 3331 Kết chuyển giảm trừ Thuế GTGT doanh thu đầu ra 12 Thang Long University Library - Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng TK1561 TK 157 Gửi bán hàng hóa GVHB TK 632 TK 911 Kết chuyển GVHB TK 511 Kết chuyển doanh thu bán TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng hàng thuần TK1562 TK 521,531,532 Phân bổ chi phí thu mua TK 3331 Kết chuyển giảm trừ Thuế GTGT doanh thu đầu ra - Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111,112,131 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 GVHB Kết Kết chuyển Doanh thu (bán hàng tay ba) chuyển GVHB doanh thu bán hàng thuần bán hàng TK 157 TK 521,531,532 Gửi bán GVHB Kết chuyển giảm trừ doanh thu TK 133 Thuế GTGT đầu vào 13 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra - Kế toán bán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111,112 TK 641 Chi phí liên quan TK 911 Kết chuyển chi phí môi TK 511 TK 111,112 Kết chuyển doanh bán giới Hoa hồng môi giới hàng thu thuần TK 133 Thuế TK 3331 Thuế GTGT GTGT đầu vào đầu ra 1.3.4.2 Kế toán bán lẻ hàng hóa Sơ đồ 1.5. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa TK 156 (Kho) TK 156 (Quầy) Xuất từ kho ra quầy GVHB TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển Kết chuyển doanh thu GVHB bán hàng thuần TK 111,112 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 3381 TK 1381 Tiền thừa chưa xử Tiền thiếu chưa xử lý lý 14 Thang Long University Library 1.3.4.3Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi - Bên giao đại lý Sơ đô 1.6. Kế toán bán hàng qua đại lý (bên giao đại lý) TK 1561 TK 157 Gửi bán TK 632 GVHB TK 911 TK 511 Kết chuyển Kết chuyển doanh thu GVHB bán hàng TK 111,112,131 TK 641 Tiền hoa hồng đại lý, ký gửi Doanh thu bán hàng thuần TK 1562 TK 521,531,532 TK 3331 TK 133 Phân bổ Kết Thuế Thuế chi phí chuyển GTGT GTGT thu mua giảm trừ doanh thu đầu ra đầu vào - Bên nhận đại lý Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng qua đại lý (bên nhận đại lý) TK 003 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Hàng Hàng gửi Kết chuyển Doanh thu gửi bán đã bán doanh thu hoa hồng bán đại được hoặc lý gửi lại thuần đại lý được hưởng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 331 Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý 15 1.3.4.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp TK 156 GVHB TK 632 TK 911 Kết chuyển GVHB TK 511 TK 111,112,131 Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng thuần trả góp TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 515 TK 3387 Kết Phân bổ Lãi bán chuyển doanh thu lãi từng kỳ hàng trả góp tài chính 1.3.5 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa... mua vào đều được theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. 16 Thang Long University Library - Sơ đồ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.9. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 156,157 TK 611 Kết chuyển đầu kỳ GVHB TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển Kết chuyển doanh thu GVHB thuần TK 521,531,532 Kết chuyển giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 Mua hàng hóa trong kỳ TK 133 Thuế GTGT đầu vào Kết chuyển cuối kỳ 17 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 1.3.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 521,531,532 Các khoản giảm Cuối kỳ kết chuyển trừ doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu TK 511, 512 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 156,157 TK 632 Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại 1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Các chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán xác định kết quả bán hàng: + Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL) + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ) + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT) + Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) + Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL) Các tài khoản sử dụng - TK 641 “Chi phí bán hàng” + TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí công cụ, dụng cụ,... + Kết cấu của TK 641 “Chi phí bán hàng” TK 641 “Chi phí bán hàng” - Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng sang 911 + Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: TK 6411 “Chi phí nhân viên”: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp khác 18 Thang Long University Library TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, đóng gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi phí sửa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng. TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”: là giá trị bằng tiền của các công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán hàng. TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: là biểu hiện bằng tiền của phần hao mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình trong quá trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm... TK 6415 “Chi phí bảo hành”: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả để bảo hành cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác... TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”: là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng. - TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” + TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho toàn bộ doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,… + Kết cấu của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 + Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”: là khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... 19 TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”: là chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ. TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”: là chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng,. . . TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”: chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác. TK 6426 “Chi phí dự phòng”: là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”: các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe,... - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” + TK này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. + Kết cấu của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí hoạt động tài chính Chi phí khác Chi phí thuế TNDN Kết chuyển lãi - Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ - Doanh thu từ hoạt động tài chính - Thu nhập khác - Ghi giảm chi phí thuế TNDN - Kết chuyển lỗ 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan