Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tycổ phần xuất...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tycổ phần xuất nhập khẩu etop.

.PDF
82
1996
43

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng - Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, là quá trình ngƣời bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho ngƣời mua đồng thời đƣợc ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nhƣ vậy thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đƣợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hóa) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh. - Việc xác định kết quả bán hàng chính là xác định phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Nếu doanh thu thuần lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “lãi”, ngƣợc lại doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “lỗ”. Việc xác định kết quả bán hàng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kết quả Lãi (Lỗ) = về bán hàng Doanh thu thuần Doanh thu thuần = - Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - - Chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu hàng bán đã bao gồm thuế GTGT. 1 - Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:  Ngƣời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;  Ngƣời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa;  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;  Ngƣời bán đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;  Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Các khoản giảm trừ doanh thu:  Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng khi khách hàng mua với số lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế.  Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ và do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ: hàng kém chất lƣợng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.  Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng mà doanh nghiệp đã bán đƣợc và đã ghi nhận doanh thu nhƣng sau đó khách hàng trả lại hàng. Nguyên nhân trả lại thuộc về doanh nghiệp (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp đồng ý nhận lại số hàng này.  Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. 1.1.2.2. Giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng bán là trị giá mua hoặc giá thành tự sản xuất của sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế. Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. - Chi phí mua hàng là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng, bao gồm:  Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng hóa. 2 Thang Long University Library  Chi phí bảo quản hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp.  Chi phí thuê kho bãi và chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian.  Công tác phí của nhân viên thu mua.  Lệ phí cầu, đƣờng, phà phát sinh khi mua.  Chi phí hoa hồng môi giới liên quan đến khâu mua hàng.  Chi phí hao hụt hàng mua trong định mức. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán: Chi phí mua hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa tồn đầu kỳ và hàng hóa nhập trong kỳ. Do đó đến cuối kỳ kế toán phải thực hiện phân bổ chi phí này cho số hàng đã tiêu thụ. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là trị giá mua, số lƣợng sản phẩm, trọng lƣợng,… Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ = Trị giá mua của hàng hóa tồn cuối kỳ + + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá mua của hàng hóa xuất bán trong kỳ Trị giá mua X của hàng hóa xuất bán trong kỳ Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006, TK 156 không chia nhỏ thành TK 1561 – Giá mua hàng hóa và TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa. Do đó, chi phí thu mua đƣợc hạch toán luôn vào TK 156 để tính lại giá mua thực tế của hàng hóa nhập mua. 1.1.2.3. Các phương pháp tính trị giá mua xuất kho. Hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc mua từ nhiều nguồn khác nhau, với đơn giá và thời điểm mua khác nhau, vì vậy để có thể xác định chính xác trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán, doanh nghiệp thƣờng phải chọn các phƣơng pháp tính giá xuất kho. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, hàng tồn kho, yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp tiến hành lựa chọn phƣơng pháp phù hợp nhất. Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các phƣơng pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho thƣờng đƣợc sử dụng là: Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân 3 có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp Giá thực tế hàng hóa xuất kho = Số lƣợng hàng hóa xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân thƣờng đƣợc tính theo 2 cách: - Giá đơn vị bình quân cả kỹ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Số lƣợng hàng hóa nhập trong kỳ  Ƣu điểm: Khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tình toán một lần vào cuối kỳ  Nhƣợc điểm: Công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác, không đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Tổng trị giá mua của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lƣợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập  Ƣu điểm: Khắc phục đƣợc hạn chế của phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.  Nhƣợc điểm: Việc tính toán khá phức tạp và tốn nhiều công sức, do đó thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và có lƣu lƣợng nhập xuất ít. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh theo đúng giá trị thực tế nhập hàng tồn kho. 4 Thang Long University Library Tuy nhiên chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc mới áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Phƣơng pháp Nhập trƣớc Xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giả định trên.  Ƣu điểm: có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý, trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó.  Nhƣợc điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị hàng hóa đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phƣơng pháp Nhập sau Xuất trƣớc (LIFO): Phƣơng pháp này giả định là hàng đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, giá xuất hàng đƣợc áp dụng theo giả định đó. Theo phƣơng pháp này, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tƣơng đối sát với giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế. 1.1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng, tính chất khác nhau. Căn cứ nội dung kinh tế thì chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên bán hàng, chi phi vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất cứ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc chia thành các khoản sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 5 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.3.1. Vai trò Kế toán đƣợc coi là một công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực cho công tác quản lý trong doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý hàng hóa, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở giúp cho nhà quản lý nắm bắt đƣợc tình hình quản lý hàng hóa trên cả hai mặt hiện vật và giá trị; đồng thời nắm bắt đƣợc kế hoạch thực hiện công tác bán hàng, chính sách giá cả, các khoản phải thu và đánh giá chính xác năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua kết quả đạt đƣợc. Ngoài ra, thông tin mà kế toán cung cấp còn giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá đƣợc tính hiệu quả, phù hợp của các quyết định bán hàng đã đƣợc thực thi, từ đó phân tich và ra các biện pháp quản lý, chiến lƣợc bán hàng phù hợp với thị trƣờng và tƣơng ứng với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3.2. Nhiệm vụ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, do đó nó cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,… - Theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn đốc đảm bảo thu đủ tiền bán hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý và khoa học, giảm bớt việc ghi chép trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Lựa chọn hình thức sổ sách kế toán và phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp để đảm bảo độ chính xác của các chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa, phát huy đƣợc ƣu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. - Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng. 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Các phương thức bán hàng 1.2.1.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng 6 Thang Long University Library hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc theo số lƣợng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Các hình thức bán buôn: - Bán buôn qua kho: Là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dƣới hình thức:  Bán trực tiếp: bên mua cử đại diện dến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ.  Chuyển hàng, gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyền do bên mua hay bên bán chịu là do sự thỏa thuận từ trƣớc giữa hai bên. Đây là hình thức bán hàng truyền thống, áp dụng với ngành hàng có đặc điểm tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm nhập hàng, hàng hóa khó khai thác, cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thƣơng mại. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:  Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Bán giao tay ba: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ. Chuyển hàng, gửi hàng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo 7 của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.  Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (Bán giao tay ba không tham gia thanh toán): Doanh nghiệp không thực hiện mua hàng và bán hàng, mà chỉ làm môi giới trung gian trong quan hệ mua bán giữa nhà cung cấp và khách hàng để hƣởng hoa hồng. Do đó doanh nghiệp chỉ phản ánh khoản hoa hồng đƣợc hƣởng vào doanh thu. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Các hình thức bán lẻ: - Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Nhân viên bán hàng sẽ thực hiện chức năng bán hàng và chức năng thu ngân. Cuối ca bán nhân viên quầy kiểm hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán. - Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đƣợc tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hóa đơn, thu tiền, kiểm tiền. Hết ca (hoặc hết ngày), nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, nộp về cho kế toán. Nhân viên thu ngân lập báo cáo thu tiền và nộp tiền về cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn cứ để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng trong ngày và báo cáo. - Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị, cửa hàng lớn: Khách hàng tự chọn hàng hóa theo ý thích; tại siêu thị, cửa hàng chỉ có giám sát viên, hƣớng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với gian hàng, bộ phận thu tiền có thể thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền cũng tiến hành giống các phƣơng thức trên. 1.2.1.3. Bán hàng đại lý, kí gửi Doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp dƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 8 Thang Long University Library 1.2.1.4. Bán trả chậm, trả góp Khách hàng đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng, doanh nghiệp còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp sẽ chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm đƣợc ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện và đƣợc phân bổ dần trong thời gian trả chậm và khi đó đƣợc ghi nhận là doanh thu tài chính. - Ngoài các trƣờng hợp trên, còn tồn tại một số trƣờng hợp tiêu thụ khác nhƣ: bán hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, trao đổi hàng hóa, trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,…Doanh thu từ các giao dịch trên đƣợc ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ. 1.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chứng từ đƣợc sử dụng trong công tác kế toán bán hàng bao gồm: - Hóa đơn GTGT; - Hóa đơn bán hàng thông thƣờng; - Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; - Thẻ quầy hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác nhƣ: Phiếu thu, Giấy báo Có, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền,… 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán Hệ thống tài khoản sử dụng trong công tác kế toán bán hàng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính bao gồm: - TK 156 - Hàng hóa: TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tính hình biến động tăng, giảm các hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. - 9 TK 156 – Hàng hóa SDĐK: Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ - Trị giá mua hàng hóa nhập kho; - Chi phí thu mua hàng hóa; - Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ; - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ; - Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài hàng mua đƣợc hƣởng; gia công chế biến xong, nhập kho; - Trị giá hàng hóa bị ngƣời mua trả lại nhập kho; - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán; - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; kiểm kê; - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (KKĐK); đầu kỳ (KKĐK); - Trị giá hàng hóa bất động sản đã - Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc giá trị còn lại của bất động sản bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu đầu từ chuyển thành tồn kho. tƣ, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định. SDCK: - Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho cuối kỳ; Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho cuối kỳ. TK 156 – Hàng hóa phải hạch toán chi tiết theo 3 nội dung:  Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào);  Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lƣợng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ;  Hàng hóa bất động sản nếu có: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp. - TK 157 - Hàng gửi bán: TK này đƣợc sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. 10 Thang Long University Library TK 157 – Hàng gửi bán SDĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ - Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; - Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là đã bán; - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho - Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là bị khách hàng trả lại; đã bán; - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp hóa đã gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là chƣa đƣợc xác định là đã bán đầu kỳ đã bán cuối kỳ (KKĐK) (KKĐK) SDCK: Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ - TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. TK 511 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:  TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa;  TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm;  TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ;  TK 5118: Doanh thu khác. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ - Tổng doanh thu bán hàng, cung đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng pháp trực tiếp) tính trên trong kỳ. doanh thu trong kỳ; - Số chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 11 - TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2, cụ thể nhƣ sau:  TK 5211 – Chiết khấu thương mại: TK này phản ánh số tiền chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán do khách hàng mua với số lƣợng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK 5211 không có số dƣ cuối kỳ. TK 5211 – Chiết khấu thƣơng mại - Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.  TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất,… nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. TK 5212 không có số dƣ cuối kỳ. TK 5212 – Hàng bán bị trả lại - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác trừ vào khoản phải thu khách hàng về số định doanh thu thuần của kỳ kế toán. hàng hóa đã bán.  TK 5213 – Giảm giá hàng bán: TK này phản ánh khoản giảm giá ngoài hóa đơn cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận vì lý do bán hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK 5213 không có số dƣ cuối kỳ. TK 5213 – Giảm giá hàng bán - Các khoản giảm giá hàng bán - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số đƣợc chấp thuận trong kỳ. tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. - TK 632 - Giá vốn hàng bán: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất bán, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. TK 632 không có số dƣ cuối kỳ. 12 Thang Long University Library TK 632 – Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn của hàng hóa xuất - Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán bán, dịch vụ đã cung cấp (đã đƣợc coi là bị trả lại; tiêu thụ trong kỳ); - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa - Chi phí thu mua phân bổ cho đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định hàng hóa xuất bán trong kỳ. kết quả kinh doanh”. - TK 6112 – Mua hàng hóa: TK này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. TK này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK. TK 611 không có số dƣ cuối kỳ. TK 611 – Mua hàng hóa (TK 6112 – Mua hàng hóa) - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ; tồn kho cuối kỳ; - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại,… trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nội dung bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản khác nhƣ: TK 111, TK 112, TK 131, TK 1331, TK 3331,… 1.2.3. Trình tự kế toán bán hàng 1.2.3.1. Kế toán bán hàng, trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Kế toán các nghiệp vụ bán buôn Trƣờng hợp 1: Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp 13 Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 156 TK 511(1) TK 911 TK 632 TK 111, 112, 131 Phản ánh K/ch K/ch Ghi nhận Ghi nhận GVHB GVHB DTT DT GTDT TK 3331 TK 521 TK 3331 K/ch các khoản GTDT Hàng bán bị trả lại Trƣờng hợp 2: Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, gửi hàng Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, gửi hàng, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Hàng bị từ chối mua nhập lại kho TK 156 TK 157 Xuất kho hàng hóa gửi bán TK 632 Phản ánh GVHB TK 911 TK 511 (1) TK 111, 112, 131 K/ch K/ch Ghi nhận GVHB DTT DT TK 3331 TK 521 Ghi nhận DT giảm TK 3331 VAT giảm Hàng bán bị trả lại nhập kho K/ch các khoản giả trừ doanh thu 14 Thang Long University Library Trƣơng hợp 3: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: gồm hình thức bán giao tay ba và chuyển hàng – gửi hàng. Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 157 TK 111, 112, 331 TK 632 Mua hàng gửi bán thẳng Khách chấp nhận mua, cho khách phản ánh GVHB TK 133 TK 511 (1) TK 911 TK 111, 112, 131 K/ch K/ch Ghi nhận Ghi nhận GVHB DTT DT GTDT TK 3331 TK 3331 Mua bán thẳng giao nhận trực tiếp với nhà cung cấp và khách mua, phản ánh GVHB K/ch các khoản GTDT Trƣờng hợp 4: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 111, 112, 131 TK 511 (3) TK 6421 Chi phí môi giới Ghi nhận hoa hồng đƣợc hƣởng bán hàng TK 133 TK 3331 15 TK 521 - Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ Sơ đồ 1.5. Kế toán bán lẻ hàng hóa trong trƣờng hợp doanh nghiệp có quầy bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 156 (Kho hàng hóa) TK 156 (Kho quầy) Xuất kho giao hàng bán lẻ cho quầy, cửa hàng TK 632 TK 511(1) TK 911 TK 111, 1381 Phản ánh K/ch K/ch Ghi nhận GVHB GVHB DTT DT TK 3331 - Kế toán bán hàng giao đại lý, ký gửi Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng giao đại lý, ký gửi (tại đơn vị giao đại lý), tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Nhập lại hàng giao ĐL không bán đƣợc TK 156 TK 157 TK 911 TK 632 TK 511 (1) TK 131 TK 111, 112 Số tiền ĐL Xuất kho giao ĐL TK 111, 112, 331 thanh toán Phản ánh K/ch K/ch Ghi nhận GVHB GVHB DTT DT TK 6421 Phí hoa hồng Mua hàng trả ĐL TK 3331 gửi bán thẳng cho ĐL TK 133 TK 133 K/ch chi phí bán hàng 16 Thang Long University Library Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng giao đại lý, ký gửi (tại đơn vị nhận đại lý), tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 003 Hàng nhận bán ĐL TK 511 (3) DT hoa hồng ĐL Số hàng đã bán hoặc đã trả lại cho chủ hàng TK 111, 112, 131 TK 331 Số tiền thu về bán hàng ĐL TK 3331 Thanh toán tiền cho bên giao ĐL - Bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 156, 157 TK 632 TK 911 TK 131 TK 511 TK 111, 112 DT theo giá K/ch DTT trả ngay TK 3331 Phản ánh K/ch Thuế GTGT Thu nợ GVHB GVHB đầu ra từng kỳ TK 515 TK 3387 K/ch DT Phân bổ Lãi bán hàng hoạt động tài chính tiền lãi trả chậm, trả góp trả chậm, trả góp 17 1.2.3.2. Kế toán bán hàng, trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK thì phần ghi nhận doanh thu, phản ánh các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX. Nhƣng phần hạch toán GVHB lại có sự khác biệt, GVHB đƣợc xác định vào ngày cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá hàng còn tồn kho, tồn đại lý, tồn mua chƣa kiểm nhận. Theo đó: Giá vốn hàng hóa xuất bán = Giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá vốn hàng hóa nhập trong kỳ - Giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ TK đƣợc dùng để phản ánh chỉ tiêu giá vốn hàng xuất bán theo các cách thức bán hàng là TK 611(2) – Mua hàng hóa Sơ đồ 1.9. Kế toán GVHB trong trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ TK 611(2) TK 156, 157 TK 911 TK 632 Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ Kết chuyển Kết chuyển GVHB TK 111, 112, 331,… GVHB Nhập mua hàng hóa trong kỳ TK 133 1.2.3.3. Kế toán bán hàng trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Cách hạch toán cơ bản giống nhƣ các phần trên, tuy nhiên ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá có thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cả thuế GTGT tính trên giá có thuế tiêu thụ đặc biệt. Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511(1) 18 Thang Long University Library Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp cho số hàng đã bán đƣợc ghi: Nợ TK 511(1) Có TK 3331, 3332, 3333 Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất Thuế xuất khẩu = giá FOB x Thuế suất thuế xuất khẩu x Tỷ giá ngoại tệ Thuế tiêu thụ đặc biệt = Gía tính thuế chƣa có thuế TTĐB x thuế suất Trong đó GTGT đƣợc xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa bán ra trừ đi giá thanh toán của hàng hóa mua vào tƣơng ứng GTGT = Tổng doanh thu bán ra – Tổng doanh số mua vào 1.3. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC… bảng phân bổ vật liệu, CCDC - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, các hóa đơn đặc thù dùng để xác định chi phí dịch vụ mua ngoài - Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, bảng thanh toán tiền tạm ứng 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, TK để xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. TK 642 đƣợc mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là TK 6421 - Chi phí bán hàng và TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 6421 – Chi phí bán hàng: TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng. 19 TK 6421 – Chi phí bán hàng - Các chi phí phát sinh liên quan đến - Các khoản ghi giảm chi phí quá trình bán hàng. bán hàng; - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911. TK 6421 không có số dƣ cuối kỳ, và tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp, chi phí bán hàng đƣợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung và mở các TK cấp 3 sau:  TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng  TK 64212: Chi phí vật liệu, bao bì  TK 64213: Chi phí dụng cụ, đồ dùng  TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 64215: Chi phí bảo hành hàng hóa  TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 64218: Chi phí bằng tiền khác - TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này dùng để phản ánh các chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí nguyên vật liệu, văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác,… TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp - Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp; - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. TK 6422 không có số dƣ cuối kỳ và tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung, mở các TK cấp 3 sau:  TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp  TK 64222: Chi phí vật liệu quản lý 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan