Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại và xây dựng hợp nhất.

.PDF
73
134
80

Mô tả:

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại và sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. 1.1.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại. Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ. - Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. - Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. - Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ. 1 Thang Long University Library Vai trò của nghiệp vụ bán hàng: - Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. - Đối với thị trường hàng hoá: bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị. Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả bằng giá trị. - Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mại: + Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh. + Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động → quản lý vốn tốt giảm việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao). + Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, điều hoà lượng hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý. + Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn. + Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,... Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này. Doanh nghiệp thương mại cần quan tâm tới chất lượng hàng hoá, giá cả, các dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá..) 2 Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì các quá trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Doanh thu, các điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thương của doanh nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng: doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền, tổ chức và lợi nhuận được chia. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có). Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:  DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.  DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.  Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng gồm DT hàng bán và DT nội bộ. 1.2.2. Giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu, kết quả bán hàng Giá vốn hàng bán Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho ( giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm. 3 Thang Long University Library Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thƣơng mại: à khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng. - Hàng bán bị trả lại: à số hàng hóa đã được coi là bán (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách so với hợp đồng đã ký kết,... - Giảm giá hàng bán: à số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như kém chất lượng, giao hàng không đúng địa điểm, thời gian... - Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TTĐB or thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu trong kỳ báo cáo. DTT = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh ở hai bộ phần này như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương nhân viện, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài... Kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng, thuế, phí lệ phí liên quan… Xác định kết quả bán hàng: Công thức: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán - 4 - Chi phí QLKD 1.3. Nội dung kế toán bán hàng 1.3.1. Các phương thức bán hàng Phƣơng thức bán buôn Bán buôn là phương thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế,đơn vị thương mại,các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bán cho người tiêu dùng hay tiếp tục gia công chế biến.Bán buôn được thực hiện qua 2 phương thức: - Bán buôn qua kho: à phương thức bán hàng mà hàng hoá được xuất ra từ kho của doanh nghiệp được thực hiện bởi hai hình thức: + Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện dến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: doanh nghiệp xuất kho hàng hóa để gửi bán cho người mua bằng phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua chịu dựa vào thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng hóa sau khi gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đến khi người mua thông báo chấp nhận lô hàng thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận. - Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức khi mua hàng và nhận hàng doanh nghiệp không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ. Phương thức này được thực hiện qua hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và với khách hàng của doanh nghiệp. Trong đó, hình thức này còn được chia ra làm 2 loại: Phương thức chuyển thẳng: Hàng hóa được chuyển thẳng từ nơi mua đến nơi bán, lúc này hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được ghi nhận giá vốn. Đến khi người mua thông báo chấp nhận lô hàng thì doanh nghiệp mới được ghi nhận giá vốn hàng bán và doanh thu. Phương thức giao bán tay ba: Hàng hóa giao cho nguời mua tại kho của người bán cho doanh nghiệp, lúc này hàng hóa được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang người mua, kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán và doanh thu. 5 Thang Long University Library + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên mua và bán để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Phƣơng thức bán lẻ: Bán lẻ là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu kịp thời của khách hàng thanh toán ngay. Vì hàng hoá phải qua khâu bán buôn, lưu kho, chi phí cho bán hàng nên giá bán lẻ thường cao hơn, việc tăng doanh số của doanh nghiệp thương mại chậm hơn, nhưng lại nhận được thông tin trực tiếp từ khách hàng. Có 5 hình thức: - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). Phƣơng thức ký gửi đại lý: Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đại lý thông báo về số hàng đã bán được và bên giao đại lý lập hóa đơn cho số hàng đã bán. Cùng với đó doanh nghiệp thương mại – bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý một khoản hoa hồng cho việc bán hộ hàng hóa. Đối với bên giao đại lý thì đây sẽ là một phần của chi phí quản lí kinh doanh. 1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng - Để tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán phải lập các chứng từ theo quy định, phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, làm cơ sở cho công việc hạch toán và ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán sử dụng: 6 + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Hóa đơn GTGT + Hóa đơn bán hàng + Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng… Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 - Hàng hóa: tài khoản dung để phản ánh giá trị thực tế tại kho, tại quầy. Tài khoản 156 - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho - Chi phí thu mua hàng hóa - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (KKDK) - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán, CKTM, giảm giá hàng mua được hưởng - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán được trong kỳ SDCK: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (KKDK) - - Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán: tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người mua hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản 157 - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Trị giá thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Trị giá hàng gửi bán cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý. - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương - kiểm kê định kỳ). pháp - SDCK: Trị giá thực tế hàng gửi bán chưa được chấp nhận. 7 Thang Long University Library Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản 511 - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư. + Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. + Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. + Tài khoản 5118 – Doanh thu khác. - Tài khoản 521: Giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng mua với khối lượng lớn và theo thỏa thuận của bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản 5211 - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. 8 + Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản 5212 - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. - Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. + Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không theo đúng quy định trong hợp đồng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá đã thỏa thuận. Tài khoản 5213 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ. - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. - Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán + Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán giảm. - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn. 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp tính giá hàng xuất kho Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán… được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của 9 Thang Long University Library chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau: - Phƣơng pháp giá đích danh. + Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. + Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này - Phƣơng pháp bình quân gia quyền + Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập). Công thức chung được sử dụng để tính giá theo phương pháp này như sau: Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lƣợng HH xuất kho x Giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân được xác định bằng hai cách Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ + Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá. Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Số lƣợng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập + Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục. + Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập = Lƣợng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập 10 - Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO) + Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. + Ƣu điểm: Có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán, trị giá vốn của hàng hóa tồn cuối kì sẽ tương đối sát với giá thị trường của hàng hóa thay thế. + Nhƣợc điểm: àm cho doanh thu kì hiện tại không phù hợp với giá vốn. Khối lượng công việc của kế toán tương đối nhiều nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại, mặt hàng. - Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO). + Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO. Tức là phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc sản xuất sau và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. + Ƣu điểm: Có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán, giá vốn hàng bán sẽ tương đối sát với giá thị trường của hàng hóa thay thế, đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán + Nhƣợc điểm: Khối lượng công việc của kế toán tương đối nhiều nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại, mặt hàng. 1.3.4. Kế toán bán hàng tại DN kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. 11 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn trực tiếp qua kho TK 632 TK 156 Xuất kho TK 911 K/c GVHB TK111,112,131 TK 511 Ghi nhận doanh thu K/c doanh thu thuần TK 521 K/c các khoản Giảm trừ DT TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán TK 156,151 TK 157 Trị giá vốn hàng gửi bán TK 632 Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ TK 911 Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ Giá vốn hàng bán bị trả lại TK 511 TK 521 KC CKTM, DT hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu vào phải nộp 12 Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111,331 TK 157 Mua hàng GVHB Bán thẳng TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 131 Ghi nhận DT K/c DTT K/c CP giá vốn TK 521 theo giá chưa thuế K/c các TK 3331 khoản giảm trừ DT Thuế GTGT phải nộp TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ1.4. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111, 112, 331 TK 641 Chi phí môi giới Hoa hồng môi giới được TK 3331 TK 133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào 33 13 Thang Long University Library Sơ đồ 1.5: Kế toán nghiệp vụ bán lẻ TK 156 (kho) TK 156 (quầy) Xuất hàng TK 632 Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ TK 911 TK 511 Kết chuyển (KC) trị giá vốn của Kết chuyển doanh thu hàng tiêu thụ thuần TK 111,112,131 Giá vốn hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng TK 111,112,131 TK 521 CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán Kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại TK 3331 Thuế GTGT đầu ra cho hàng giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại 14 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Sơ đồ 1.6: Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý, ký gửi (Tại đơn vị giao đại lý) TK 157 TK 156,151 TK 911 TK 111,112,131 TK 632 TK 511 151 Trị giá vốn Trị giá Doanh KC trị KC doanh TK 642 hàng gửi vốn hàng thu bán giá vốn thu thuần đại lý đã hàng gửi đại lý của hàng Hoa hồng tiêu thụ bán đại lý TK 133 TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Thuế GTGT đầu vào phải nộp của HH đại lý Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (Tại đơn vị nhận đại lý) TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 003 Nhận hàng TK 111,112,131 TK 331 Bán hàng Trả lại hàng Toàn bộ tiền hàng thu được TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng 15 Thang Long University Library 1.3.5. Kế toán bán hàng trong các DN kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho nói chung ở đầu kỳ và cuối kỳ. Công thức tính: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Tổng trị giá hàng mua trong kỳ + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ - Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 111, 112 Mua hàng TK 611 Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ TK 632 TK 511 TK 911 Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ TK 521 KC giảm giá hàng bán, CKTM, hàng bán bị trả lại TK 156,157 KC trị giá hàng tồn đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận Kết chuyển doanh thu thuần Hàng tồn kho cuối kỳ chưa xác định là tiêu thụ 16 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng 1.3.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 521 TK 511, 512 K/C doanh thu của hàng bán bị trả lại, tổng số giảm giá hàng bán trong kỳ, CKTM Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, CKTM TK 3331 Thuế GTGT 1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.4.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Chứng từ sử dụng - HĐ GTGT  Phiếu chi tiền mặt  Giấy báo nợ của ngân hàng  Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội  Bảng tính khấu hao TSCĐ  Các chứng từ, hóa đơn giao nhận, vận chuyển, các quyết định trích lập dự phòng. Tài khoản sử dụng Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421- Chi phí bán hàng:Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển… - Tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, CCDC, NVL, khấu hao TSCĐ…. 17 Thang Long University Library TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh Các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Kết chuyển bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 18 Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh TK 334, 338 TK 6421,6422 Chi phí lương phải trả người lao động, phải trả, phải nộp khác TK 111,112,138 Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Dùng tại bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp TK 111,112,333 TK 352 Thuế, phí, lệ phí phải nộp Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận BH, Q DN TK 159 TK 911 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, bảo hành TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK TK 142,242,335 Phân bổ chi phí trả trước Trích trước chi phí phải trả 19 Thang Long University Library 1.4.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết quả bán hàng có vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó, đưa ra biện pháp, phương hướng kịp thời để thúc đẩy doanh nghiệp của mình tiến nhanh, tiến mạnh trên thị trường Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng: -TK 911- Xác định kết quả kinh doanh TK 911 cuối kỳ không có số dư. TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - - CPBH, chi phí QLDN tính cho hàng bán ra trong kỳ. - Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ. 20 Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan