CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Có thể nói bán hàng là hoạt động đặc trƣng, chủ yếu của doanh nghiệp thƣơng
mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa. Nhờ có hoạt động bán
hàng mà hàng hóa đƣợc chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong
doanh nghiệp và hoạt động chu chuyển kinh tế trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các
nhu cầu xã hội. Việc bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục
tiêu và chiến lƣợc mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng lặp của quá trình tái sản
xuất, qua đó tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu của
hoạt động kinh doanh.
Đối với một công ty, quá trình bán hàng có vai trò hết sức quan trọng. Chính hoạt
động này quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty, cũng chính nhờ nó mà
công ty tự đánh giá đƣợc hàng hóa mình sản xuất hay hàng hóa minh kinh doanh đƣợc
xã hội chấp nhận ở mức độ nào. Do vậy hoạt động bán hàng vừa là công việc hàng
ngày vừa là mối quan tâm của các nhà kinh doanh. Đối với các công ty kinh doanh
thƣơng mại thì bán hàng chính là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lƣu thông hàng
hóa. Đối với bản thân doanh nghiệp thƣơng mại, có bán đƣợc sản phẩm thì mới có thu
nhập để bù đắp đƣợc chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, hoàn thành tốt kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện
thu hồi vốn, tiếp tục quá trình kinh doanh. Ngƣợc lại nếu sản phẩm không bán đƣợc thì
sẽ dẫn tới ứ đọng, vốn kinh doanh không thu hồi đƣợc, không có thu nhập để bù đắp
chi phí, doanh nghiệp làm ăn bị thua lỗ.
Qua phân tích trên ta thấy công tác bán hàng cũng nhƣ xác định kết quả bán hàng
có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực một cách
hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá thông qua khối lƣợng hàng hóa
đƣợc thị trƣờng chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc.
1
1.2 Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
- Đối tƣợng phục vụ của các doanh nghiệp thƣơng mại là ngƣời tiêu dùng bao gồm
các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các tổ chức xã hội.
- Hàng hoá đƣợc coi là đã hoàn thành việc bán trong Doanh nghiệp thƣơng mại,
đƣợc ghi nhận là doanh thu đã bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định:
+Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phƣơng
thức nhất định.
+Hàng hoá phải đƣợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thƣơng mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thƣơng mại đã thu đƣợc tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc ngƣời mua đã chấp nhận nợ.
+Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào, gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát tặng thƣởng.
+Ngoài ra các trƣờng hợp sau cũng đƣợc coi là hàng bán:
Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn gọi là hàng đối lƣu hay hàng đổi
hàng.
Hàng hoá xuất bán để trả lƣơng thƣởng cho công nhân viên hay thanh toán thu
nhập cho các thành viên trong doanh nghiệp.
Hàng hoá xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
- Về giá bán hàng hoá: là giá thoả thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán và đƣợc ghi
trên hoá đơn hay hợp đồng.
- Về thời điểm ghi nhận doanh thu: Trong doanh nghiệp thƣơng mại, thời điểm ghi
nhận doanh thu là khi hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ.
1.2.2 Những khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.2.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại.Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Thông qua bán hàng, giá trị
2
Thang Long University Library
và giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc thực hiện. Vốn của doanh nghiệp thƣơng mại
đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đƣợc
vốn đã bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quyết định, phát triển lƣu thông hàng hóa và
việc chuyển hàng hóa thành tiền tệ.Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và đứng
vững trên thị trƣờng thì việc đầu tiên phải quan tâm đến chính là hoạt động bán hàng
và kỹ năng bán hàng của nhân viên.Đôi khi chất lƣợng hàng hóa không phải là yếu tố
duy nhất để hàng hóa có thể tiêu thụ tốt, để hàng hóa có thể tiêu thụ nhanh thì cần có
kinh nghiệm tốt trong việc giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa. Doanh nghiệp thực hiện tốt
khâu bán hàng là thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hóa.
1.2.2.2 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công
bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến bán hàng.
1.2.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp,
thuế TTĐB và thuế xuất khẩu.
Chiết khấu thƣơng mại:Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.
3
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp(bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại:Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại…
Các khoản thuế phải nộp đƣợc ghi giảm doanh thubao gồm:
Thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế
gián thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm là loại thuế chỉ đánh giá trên phần giá
trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, và tổng số thuế thu
đƣợc ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đƣợc tính trên doanh thu của một số
mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh(rƣợu, bia, thuốc lá,…).
Thuế xuất khẩu: Theo luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì mọi hàng hóa trao
đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam thì đều là
đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng
tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo…). Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại
cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
1.2.2.4 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế…)
trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
= Doanh thu
1.2.2.5 Giá vốn hàng bán
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của hàng bán tại thời điểm xuất bán. Đối với
một công ty thƣơng mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...) hoặc doanh nghiệp có
quyền sở hữu số hàng đó.
Giá vốn hàng bán là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, khi hàng hóa đã đƣợc
tiêu thụ và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho hoặc
hàng gửi bán cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
4
Thang Long University Library
1.2.2.6 Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp sau khi lấy doanh thu
thuần trừ giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
1.2.2.7 Chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi
phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nhƣ chi phí nhân viên bán
hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung liên quan đến việc
quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lƣơng và các khoản phải trả nhân viên
quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác…
1.2.2.8Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó
chính là phần chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí quản lý kinh doanh
1.3 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.3.1 Các phương thức bán hàng
1.3.1.1Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phƣơng thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thƣơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lƣu thông, chƣa đƣa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng hoá thƣờng đƣợc bán buôn theo lô hoặc đƣợc bán
với số lƣợng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức
thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm 2 phƣơng thức:
- Bán buôn qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hóa phải
đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực
hiện dƣới 2 hình thức:
+Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
5
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua.Saukhi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đƣợc xác định là tiêu thụ và doanh nghiệp đƣợc ghi nhận doanh thu.
+Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào
đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, đồng thời ngƣời bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển thì
khoản này sẽ đƣợc tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì
bên chuyển hàng sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hóa và bên mua hàng hóa.
Nghĩa là đồng thời phát sinh hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán gồm hai kiểu:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Doanh nghiệp
thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời
bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng giao cho bên mua tại địa điểm đã đƣợc thoả thuận trong hợp
đồng.Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại.Khi nhận tiền thanh toán của bên mua hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định
là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này, doanh nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua, tại đơn vị
6
Thang Long University Library
không phát sinh nghiệp vụ bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện ký kết hợp đồng mà
doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả.
1.3.1.2Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dung hoặc các
đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phƣơng thức này
là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thƣc hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng
nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp
vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Khách hàng nhận
giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê của nhân viên thu tiền tại quầy thanh toán sau đó
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng phụ trách. Hết ca bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày, hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và
quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.
- Hình thức bán trả chậm, trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua hàng đƣợc trả
tiền mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thƣờng còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm, trả góp.Về
thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu hàng hóa khi ngƣời mua thanh toán hết tiền
hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả
góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngƣời
mua.
7
1.3.1.3Bán hàng qua đại lý
Đối với bên giao đại lý:
Doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về
doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.Sau khi bên nhận đại lý và doanh
nghiệp thƣơng mại thực hiện hoạt động thanh toán tiền hàng,doanh nghiệp thanh toán
hoa hồng đại lýtheo hợp đồng đã ký kết.
Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không đƣợc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh
nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng đƣợc hƣởng là doanh
thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Căn cứ chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ(Ban hành theo Quyết định
số 48/2006 QĐ-BTC) các chứng từ kế toán về tiêu thụ hàng hóa bao gồm:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao
kê của ngân hàng…).
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156 - Hàng hóa: Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, theo từng nhóm, từng loại…hàng hóa.
8
Thang Long University Library
Nợ
TK 156 – Hàng hóa
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho.
- Chi phí mua hàng.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
cuối kỳ (KKĐK).
Có
- Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho,
xuất quầy trong kỳ.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán, CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc
hƣởng.
- Kết chuyển giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (KKĐK).
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho
cuối kỳ.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị
giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận
thanh toán.
Nợ
TK 157 – Hàng gửi bán
Có
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách
hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(KKĐK).
- Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách
hàng hoặc gửi bán đại lý.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ
(KKĐK).
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chƣa
đƣợc chấp nhận.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản 511 đƣợc
dùng đểphản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán và các khoản ghi giảm doanh thu.Từ đó để tính ra doanh
thu thuần về bán hàng trong kỳ.
9
TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp tính trên doanh số bán trong
kỳ).
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu
thụ sang TK 911 - xác định kết quả
kinh doanh.
Có
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác
- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: Đƣợc dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm trừ doanh thu chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về
lƣợng hàng hóa,sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ.Đây là tài khoản điều chỉnh giảm của TK
511.
Nợ
-
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tập hợp các khoản giảm trừ doanh
thu bao gồm: chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
chấp nhận cho ngƣời mua trong kỳ.
Có
- Cuối kì, kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK
511.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 611 - Mua hàng hóa: Dùng cho doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa
10
Thang Long University Library
mua vào theo giá trị thực tế mua vào(giá mua và chi phí thu mua) và đƣợc mở chi tiết
theo từng loại, từng kho…
Nợ
TK 611 – Mua hàng
- Trị giá thực tế hàng hóa, NVL, công
cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hóa, NVL, công
cụ dụng cụ mua và nhập khác trong
kỳ.
Có
- Trị giá thực tế hàng hóa, NVL, công
cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hóa, NVL, công
cụ, dụng cụ xuất trong kỳ.
- Trị giá vật tƣ, hàng hóa trả lại cho
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá,
CKTM.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Đƣợc dùng để theo dõi trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ. GVHB có thể là giá thành thực tế sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
Có
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ vào TK 911.
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng xuất kho đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau, tùy
từng điều kiện của các doanh nghiệp mà áp dụng:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này, giá vốn hàng hoá xuất trong kì đƣợc tính theo giá đơn vị
bình quân.
Trị giá vốn thực tế hàng hóa
xuất kho
=
Số lƣợng hàng hóa
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Có hai cách tính giá đơn vị bình quân:
+ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ: Cách tính này đơn giản, dễ làm, tính toán ít
nhƣng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hƣởng tới công tác quyết toán nói chung, chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông
tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
11
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho đầu kì và nhập trong kỳ
=
Số lƣợng hàng hóa tồn kho đầu kì và nhập trong kỳ
trữ
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Cách tính này khá chính xác, khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm của cách tính trên. Tuy nhiên nhƣợc điểm của nó là tốn nhiều
công và phải tính toán nhiều lần. Vì vậy cách làm này chỉ đƣợc áp dụng ở các doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lƣợng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc
tính theo giá của lô hàng nhập kho trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho
đến khi đƣợc xuất ra hết, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát
với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại
đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO)
Phƣơng pháp này giả định là hàng đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất
trƣớc.Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng hóa
đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Nhƣ vậy với phƣơng pháp này chi phí của lần mua
gần nhất sẽ tƣơng đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn
thực tế xuất kho, đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp của kế toán.
12
Thang Long University Library
Mặc dù vậy phƣơng pháp này lại có một số bất lợi cho doanh nghiệp nhƣ trị giá
vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng, khối lƣợng công
việc tính toán, ghi chép nhiều.
- Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy chính
đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất.
Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó. Phƣơng pháp đơn giản, dễ tính toán.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn chiếc, ổn định, có tính chuyên biệt
và nhận diện đƣợc từng lô hàng.Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì
không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
1.3.4 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng
tồn kho một cách thƣờng xuyên, liên tục.
- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Kế toán bán buôn hàng hóa
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn trực tiếp qua kho
TK 632 TK911 TK 511
TK 111, 112, 131
TK 156
GVHB chƣa thuế
DT bán hàng
TK 521
TK 157
Hàng gửi
bán
GVHB
TK 3331
k/c
GVHB
k/c
DTT
Thuế
GTGT
đầu ra
Hàng gửi bán không đƣợc
chấp nhận, nhập lại kho
Giảm trừ
DT
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
13
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111, 112,331
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112,131
TK 521
DT bán hàng
chƣa thuế
Giao tay ba
DT hàng bán
trả lại, giảm
TK 133
Thuế
k/c
GVHB
k/c
DTT
TK 3331
giá, CKTM
Thuế
TK 3331
GTGT
GTGT
Thuế
đầu vào
đầu ra
GTGT
đầu ra
TK 157
chuyển
k/c các khoản giảm trừ doanh thu
GVHB
hàng
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111, 112
Hoa hồng môi giới
đƣợc hƣởng
TK 3331
TK 642
Chi phí môi giới
TK 911
k/c chi phí
môi giới
k/c hoa hồng
môi giới
TK 133
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
14
Thang Long University Library
+ Kế toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán lẻ hàng hóa
TK 156 (Kho)
TK156 (Quầy) TK 632
Xuất kho
GVHB
TK911
k/c GVHB
TK 511
k/c DTT
TK 111, 112
DT bán hàng
chƣa thuế
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng trả góp
TK 156
TK 632
TK911
TK 511
TK 111, 112
DT tính theo giá
GVHB
k/c GVHB
bán 1 lần
k/c DTT
Số tiền thu
lần đầu
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
TK 131
Tổng số
TK 3387
tiền còn
phải thu
k/c DT
hoạt động
Định kì phân
tài chính
bổ lãi trả
góp
15
DT
chƣa
thực hiện
+ Kế toán bán hàng đại lý
Tại bên giao đại lý
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán hàng đại lý (bên giao đại lý)
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK156
TK 131
TK 642
DT bán hàng
chƣa thuế
Xuất
Kho Giá vốn
k/c
hàng
gửi
hàng gửi GVHB
bán đã
đạilý
tiêu thụ
k/c
Phí hoa hồng
phải trả đại lý
TK 3331
DTT
Thuế
TK 133
GTGT
Thuế
đầu ra
GTGT
đầu vào
k/c chi phí quản lí kinh doanh
Tại bên nhận đại lý
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng đại lý (bên nhận đại lý)
TK 003 – Hàng nhận bán hộ, nhận ký gửi
Khi nhận hàng
Khi bán đƣợc hàng
Khi trả lại hàng
TK 511
TK 331
DT hoa hồng đại lý
TK 111, 112
Tiền bán hàng đại lý
phải trả lại chủ hàng
TK 3331
Thuế
GTGT
Tiền trả chủ hàng sau khi trừ
đầu ra
hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng
16
Thang Long University Library
-Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
tƣơng tự nhƣ đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Điểm khác nhau giữa
hai phƣơng pháp tính thuế GTGT này là khi ghi nhận doanh thu theo phƣơng pháp
trực tiếp, doanh thu đƣợc bao gồm cả thuế GTGT. Khoản thuế sẽ đƣợc ghi nhận nhƣ
một khoản giảm trừ doanh thu và cuối kì sẽ đƣợc kết chuyển và ghi nhận.
Nợ TK 511
Có TK 3331
1.3.5 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán hàng tồn khokhông ghi chép,
phản ánh thƣờng xuyên, liên tụcvề tình hình biến động của hàng tồn kho.Cuối kỳ, căn
cứ vào kết quả kiểmkê hàng hóa, kế toán xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và trị
giá hàng xuất trong kỳ. Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh ngiệp sản xuất
có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều. Theo phƣơng pháp KKĐK, trị giá hàng xuất kho
trong kỳ sẽ đƣợc tính theo công thức:
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hàng hóa +
tồn kho đầu kì
Trị giá hàng nhập kho trong kì
Trị giá hàng hóa
tồn kho cuối kì
Đối với doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK,
kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần tƣơng tự doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp KKTX, chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng
pháp KKTX trong việc kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp KKĐK đƣợc hạch toán nhƣ sau:
17
Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK
k/c trị giá hàng tồn kho cuối kì
TK 151, 156, 157 TK6112
k/c hàng tồn
TK 632
GVHB
TK 911 TK 511 TK 111, 131
k/c GVHB k/c DTT DT bán hàng
kho đầu kì
chƣa thuế
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 131
TK 3331
Trị giá hàng mua Giảm giá hàng mua
trong kì
TK 133
Thuế GTGT
trả lại hàng mua,
đầu ra
CKTM đƣợc hƣởng
Thuế
TK 133
TK 521
Thuế GTGT
GTGT
đầu vào
đƣợc khấu
k/c các khoản
giảm trừ DT
trừ
1.3.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.9: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131
TK 521
Tập hợp các khoản
TK 511
K/c CKTM, GGHB,
trả lại hàng bán
giảm trừ DT
TK3331
18
Thang Long University Library
1.4 Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng
mại
1.4.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơnthanh toán các dịch vụ mua ngoài.
- Chứng từ vận chuyển.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng).
- Các loại bảng tính lƣơng
- Chứng từ xuất kho, nhập kho: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh:
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC – Chế độ kế toán ban hành ngày 1/1/2007
và các thông tƣ quy định sửa đổi bổ sung áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì việc hạch toán chi phí bán hàng-TK 641 và chi phí quản lý doanh nghiệp TK642 đƣợc thay thế bằng TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh.
Nợ
-
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có
Phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kì
Các khoản làm giảm chi phí quản lý
kinh doanh.
-
Cuối kì, kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh sang TK 911
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết với 2 TK chi tiết cấp 2:
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
19
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 111, 112, 131
TK 642
Chi phí dich vụ mua ngoài
Các khoản giảm
TK 133
TK 152, 153, 611
TK 111, 112, 138
Thuế GTGT
chi phí quản lý
kinh doanh
đầu vào
Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho
TK 352
bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Hoàn nhập dự
TK 142, 242, 335
Phân bổ dần hoặc
phòng phải trả
trích trƣớc chi phí
TK 214
TK 911
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp
k/c chi phí quản lý
kinh doanh
TK 334, 338
Tiền lƣơng phụ cấp, tiền ăn ca, và BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN cho bộ phận quản lý
và bán hàng
TK 351, 352
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm, trích dự phòng phải trả
TK 1592
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
1.4.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh đƣợc sử dụng để xác định toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -