CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng
Bán hàng là nền tảng trong doanh nghiệp và là khâu cuối cùng của quá trình hoạt
động kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại, là cầu nối giữa người mua và người
bán Bán hàng còn là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng, tìm hiểu những nhu
cầu của khách hàng, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ
mà họ mong muốn. Hay nói cách khác quá trình bán hàng chính là việc chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và thu tiền về.
Kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh cho hàng bán ra. Là chỉ
tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về
tiêu thụ hàng hóa. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có những quyết định, chiến lược
đúng đắn.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với một doanh nghiệp tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực hiện hiệu quả
thì việc quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng, xuất
phát từ chính mục tiêu của doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
cần:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại
sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền
hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng kết quả từng hoạt động
Quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất – nhập – tồn kho
trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị
Đôn đốc thanh toán, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện
tượng mất mát, thất thoát ứ đọng vốn với từng đơn vị, từng thị trường từng khách hàng
1
Thang Long University Library
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời tiến hành thăm dò nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
Lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đối với từng đơn vị, từng thị
trường một cách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước theo chế độ quy định, tổ chức chặt chẽ,
khoa học, đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Vai trò của kế toán bán hàng
Ở thời điểm cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp
muốn tồn tại cần có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách
hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Muốn quản lý tốt
và kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như một công cụ
quản lý quan trọng không thể thiếu được. Vì vậy, đối với một doanh nghiệp nói chung
và một doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có vai trò quan trọng trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng
hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối
giữa khâu mua và khâu dự trữ, khâu bán hàng để có cách khắc phục kịp thời.
Ngoài ra, thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế, đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để đạt được yêu cầu đó, kế toán hàng hóa phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của kế toán hàng hóa thuộc bộ phận
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp xếp phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch
trong thời kỳ.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Đối với một doanh nghiệp thì bộ phận kế toán là công cụ quan trọng để quản lý
bán hàng. Hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng giúp cho doanh
nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó đưa ra các phương hướng cụ thể giúp tái cơ cấu hoạt động kinh doanh hoặc góp
2
ý, đưa ra nhận xét nhằm hoàn thiện và phát triển phương hướng bán hàng cho doanh
nghiệp
Vì vậy, để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa và tình hình thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng… nhằm giám
sát chặt chẽ hàng hóa bán ra;
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và
xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản
lý doanh nghiệp.
1.1.4. Một số khái niệm liên quan tới bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu là tổng giá
trị của cá lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng
do người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ khối lượng lớn thỏa mãn thỏa thuận đã ghi
trên hợp đồng kinh tế.
3
Thang Long University Library
Giảm giá hàng bán
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng về các sản phẩm đã bán,
đã ghi nhận doanh thu theo giá trị ghi trên hóa đơn như: phải giảm giá cho khách hàng
vì lỗi thuộc về doanh nghiệp do hàng hàng kém chất lượng sai quy cách hoặc do giao
hàng sai thời gian hay địa điểm…
Hàng bán bị trả lại
Là khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
khoản điều kí kết trong hợp đồng, hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại.
Các khoản giảm trừ khác
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp: đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu của hàng bán, các khoản thuế này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa phải chịu theo quy định. Các đơn vị sản xuất,
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa đó.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu và giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Trị giá vốn
hàng hóa là giá mua hàng bán cộng chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Do đó,
cần phải xác định đúng giá vốn hàng bán, từ đó doanh nghiệp có thể xác định đúng kết
quả kinh doanh.
Khi xác định giá vốn hàng bán còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được hiệu
quả trong khâu mua hàng, để từ đó có những biện pháp hoàn thiện hơn nhằm tiết kiệm
các chi phí trong quá trình mua hàng.
Lợi nhuận gộp
Là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh doanh
Là toàn bộ những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và
những hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Chi phí bán hàng: là chi phí liên quan tới việc bán hàng hóa trong kỳ. Chi phí bán
hàng bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, hoa hồng đại lý…
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí quản lý văn phòng, chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp như lương nhân viên quản lý , chi phí tiếp khách, đồ dùng văn
phòng, khấu hao tài sản cố định tại văn phòng.
Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa.Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
quả của việc tiêu thụ hàng hóa xác định là lãi, nếu doanh thu nhở hơn chi phí thì xác
định kết quả tiêu thụ là lỗ. Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh, hoặc cuối tháng cuối quý hoặc cuối năm thùy thuộc vào từng đặc điểm
của từng doanh nghiệp
Kết quả bán hàng = Lãi gộp – Chi phí quản lý kinh doanh
1.2. Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là quá trình bán hàng trung gian cho các đơn vị sản xuất các đơn vị
kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra
sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa
dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước
và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Bán buôn bao gồm có 2 hình thức chính:
Bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức hàng hóa được xuất từ kho của
doanh nghiệp. được thực hiện dưới 2 hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình đi thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhanh, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí
5
Thang Long University Library
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ
trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của
bên mua.
Bán buôn hàng hóa không qua kho bao gồm 2 hình thức bán buôn không qua
kho có tham gia thanh toán và bán buôn hàng hóa không qua kho không tham gia
thanh toán.
Bán buôn hàng hóa không qua kho có tham gia thanh toán: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
Hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao bán tay ba): Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa không qua kho không tham gia thanh toán: Hình thức này
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa
bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (từ bên bán hoặc bên mua). Bên mua sẽ chịu
trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Khi được bên bán hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán tiền hoa hồng, doanh nghiệp thương mại sẽ lập hóa đơn GTGT
phản ánh số hoa hồng môi giới được hưởng.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương pháp bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ có thể
thực hiện dưới 4 hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
6
khách, viết hóa đơn hoặc viết tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng thủ quỹ
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy
(kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này,
về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.
Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng
đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín
dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi
ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây
xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn)
1.2.1.3. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý
bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác
nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền khi bên nhận đại lý thanh toán được
chấp nhận thanh toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ xác định số hàng mà bên đại lý bán được để
tính hoa hồng đại lý thanh toán bên nhận đại lý. Chi phí hoa hồng đại lý được ghi nhận
là một khoản chi phí bán hàng.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng 2 hình thức thanh toán chính:
1.2.2.1. Phương thức thanh toán trả ngay
7
Thang Long University Library
Theo phương thức này thì có sự thay đổi về quyền sở hữu về tiền tệ được di
chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa được
chuyển giao. Phương thức thanh toán trả ngay được chia ra thành 2 phương thức:
Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì
người mua nộp tiền ngay cho thủy quỹ. Theo phương pháp này khách hàng có thể
được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Là phương thức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng, séc, ngân phiếu. Chứng
từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hóa đơn GTGT.
1.2.2.2. Thanh toán trả sau, trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoản thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành nên khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.3. Phƣơng pháp xác định giá hàng xuất kho
1.3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định giá thực tế của lô hàng xuất trước sẽ
chính là giá của lô hàng nhập trước, hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng lô hàng.
Ƣu điểm:
Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính được ngay giá trị vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của
mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhƣợc điểm:
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh nghiệp hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Đồng thời việc tính theo phương
pháp này tốn khá nhiều công sức và phải tính theo danh điểm hàng hóa.
1.3.2. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau thì xuất
trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được xuất trước đó. Theo phương pháp
này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Ƣu điểm:
Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với giá trị
vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
8
nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhƣợc điểm:
Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương pháp này là khối lượng công việc ghi chép
tính toán nhiều và phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa và phải tính theo từng
loại giá
1.3.3. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế hàng hóa xuất = Số lượng hàng hóa xuất x Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính bằng 2 cách sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá bình quân cả kỳ
dự trữ
Giá thực tế hàng tồn
=
đầu kỳ
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
=
=
Số lượng hàng tồn đầu
+
Số lượng hàng
kỳ
nhập trong kỳ
Ƣu điểm:
Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ, phù hợp với những
doanh nghiệp có nhiều tình hình nhập xuất trong kỳ.
Nhƣợc điểm:
Độ chính xác không cao, do chỉ tính toán một lần duy nhất trong kỳ nên khối
lượng công việc sẽ bị dồn nhiều vào cuối kỳ dẫn tới độ chính xác không cao.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Ƣu điểm:
Phương pháp này có thể khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ, cập nhập chính xác, thường xuyên liên tục giá vốn hàng xuất kho.
Áp dụng cho những doanh nghiệp có tình hình xuất nhập ít.
Nhƣợc điểm:
Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần, không phù hợp với doanh nghiệp có
nhiều chủng loại, tần xuất nhập xuất nhiều.
1.3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc
9
Thang Long University Library
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá thực tế của nó.
Ƣu điểm:
Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
Nhƣợc điểm:
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
mới có thể áp dụng được phương pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Kế toán bán hàng
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý (nếu là bên nhận làm đại lý)
- Phiếu thu tiền bán hàng
- Hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có chi nhánh của hàng phụ thuộc,
và áp dụng loại hóa đơn này khi giao nhận)
- Phiếu xuất kho hàng đại lý – nếu có giao hàng đại lý
- Bảng kê bán hàng (dùng để liệt kê hàng bán giá trị thấp, khách mua hàng không
cần hóa đơn), bảng kê này sẽ là cơ sở để cuối ngày xuất hóa đơn.
1.4.1.2. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng.
10
TK 156 – Hàng hóa
Nợ
Có
ĐK: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
- Chi phí thu mua hàng hóa (KKTX)
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
để xuất bán
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người
bán, chiết khấu thương mại, giảm giá
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người
mua trả lại
hàng mua được hưởng
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê
kỳ (KKĐK)
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
cuối kỳ ( KKĐK)
CK: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho
cuối kỳ
Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi được chuyên đến
cho khách hàng, gửi đi bán đại lý, ký gửi. Số hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ
Có
ĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ
-
Trị giá hàng hóa gửi cho khách
hàng, hoặc đã gửi bán đại lý
-
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng
hóa đã gửi đi bán nhưng cuối kỳ
chưa xác định doanh thu (KKĐK)
-
Trị giá của hàng hóa gửi đi bán, dịch
vụ được cung cấp đã xác định là đã
tiêu thụ
-
Trị giá hàng hóa gửi đi bán bị khách
hàng trả lại
-
Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(KKĐK)
CK: Giá trị hàng gửi bán chưa chấp nhận
11
Thang Long University Library
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong
kỳ kế toán
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ
-
Trị giá vốn của hàng hóa đã
-
xuất bán trong kỳ
Có
Trị giá vốn của hàng bán bị trả
lại trong kỳ
-
Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
-
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính
-
Các khoản mất mát, hao hụt của
hàng tồn kho sau khi trừ phần
-
Kết chuyển giá vốn hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra
911 để xác định kết quả
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này sử dụng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 được chia làm 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác.
12
TK 511 – Doanh thu hàng bán
Nợ
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng
Có
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
cấp dịch vụ thực tế phát sinh
khẩu, thuế GTGT (theo phương pháp
trực tiếp) phải nộp
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu
thụ sang TK 911
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
TK 521 – Giảm trừ doanh thu
Nợ
-
Chiết khấu thương mại
-
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn
bộ các khoản giảm trừ doanh thu
lại tiền cho người mua hoặc trừ
vào tài khoản phải thu khách hàng
về số hàng hóa đã bán
trong kỳ sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo
-
-
Có
Các khoản giảm giá hàng bán đã
được chấp nhận cho người mua
hàng
13
Thang Long University Library
1.4.1.3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Quy trình kế toán một số nghiệp vụ bán buôn:
Sơ đồ 1.1. Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
TK 157 TK 632
TK 156
Hàng
xuất
kho
gửi đi
bán
TK 511
TK 111,112,131
TK 521
TK 911
99999999
K/c
11911911
Giảm trừ
Doanh thu
doanh
bán hàng
doanh thu
thu
K/c giá
thuần
vốn
hàng
Ghi
nhận
giá
vốn
hàng
bán
bán
TK 3331
TK 3331
Thuế GTGT
Thuế GTGT
K/c khoản giảm trừ doanh thu
Bán buôn theo hình thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Bán buôn qua kho theo hình thức tiêu thụ trực tiếp
TK 156
Ghi nhận giá
vốn hàng bán
TK 632
TK 911
TK 111,112,131
TK 511
K/c giá
vốn
K/c
doanh
thu thuần
Doanh
thu bán
hàng
Giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
TK 521
TK 3331
Thuế GTGT
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toánK/c khoản giảm trừ doanh thu
14
Quy trình kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Sơ đồ 1.3. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,131
TK 157
TK 632
Ghi
nhận
GV
Mua hàng
gửi bán
TK 511
TK 111,112,131
Giảm trừ
doanh thu
K/c
doanh
thu
K/c GV
TK 521
thuần
TK 133
Thuế GTGT
TK 3331
TK3331
Thuế
Thuế
GTGT
GTGT
GVHB giao tay ba
trực tiếp
K/c khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.4. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111,112,131
TK 911
TK 642
Chi phí
môi giới
K/c chi
phí môi
giới
TK 111,112,131
TK 511
K/c doanh
thu thuần
Hoa hồng
môi giới
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Bán hàng trả chậm, trả góp
15
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.5. Quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
TK 156
TK 632
Ghi nhận
K/c
GV
GV
TK 111,112
TK 511
TK 911
DT theo giá trả ngay
K/c doanh thu
thuần
Số tiền trả
lần đầu
TK 3331
Thuế
GTGT
TK 131
TK 515
TK 3387
TK 515
K/c DT
Tổng số
tiền còn
phải thu
Lãi trả
Phân
bổ lãi
góp
trả góp
Quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý, ký gửi
Sơ đồ 1.6. Hình thức gửi bán đại lý- Tại đơn vị giao đại lý
TK 156
TK 157
Xuất
hàng gửi
đại lý
Ghi
nhận
GV
TK 632
TK 911
K/c GV
TK 511
K/c
doanh
thu
thuần
TK 111,112
Doanh thu
TK 642
Hoa hồng
phải trả
TK 133
TK 3331
Thuế
Thuế GTGT
GTGT
K/c chi phí quản lý kinh doanh
Tại đơn vị nhận đại lý
16
Sơ đồ 1.7. Hình thức gửi bán đại lí – Bên nhận đại lý
TK 911
TK 331
TK 511
Hoa hồng đại lý
được hưởng
K/c doanh
thu thuần
TK 111,112,131
Tiền hàng thu về
phải trả cho bên đại lý
TK 3331
Thuế GTGT
Thanh toán tiền cho bên đại lí
TK003
Khi nhận hàng
Khi bán được hàng
Khi trả lại hàng
Đối với đơn vị doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
Trong những DN này, việc hạch toán doanh thu và thuế giá trị giá tăng khác so
với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu
bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT phải nộp
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
17
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.8. Tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp
TK 156
TK 632
TK 911
K/c
GVHB
GVHB
TK 511
K/c doanh thu
thuần
TK 111,112,131
Ghi nhận doanh
thu
TK 3331
Cuối kỳ xác định
thuế phải nộp
1.4.1.4. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK)
Theo phương pháp KKĐK là phương pháp theo dõi tình hình biến động của hàng
tồn kho một cách không thường xuyên, liên tục. Kế toán chỉ kiểm kê kho vào thời
điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho tại thời điểm đầu kỳ,
cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng tại những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được nhập, xuất thường
xuyên.
Phương pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng đã xuất.
Trị giá
hàng xuất kho
=
Trị giá hàng hóa
+
tồn đầu kỳ
Tổng giá hàng hóa
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
hóa tồn cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 611 – Mua hàng để
phán ánh và theo dõi giá trị hàng mua vào và xuất bán trong kỳ.
18
Tài khoản 611 – Mua hàng: Tài khoản này là tài khoản tạm thời, chỉ sử dụng
khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
TK 611 – Mua hàng
Nợ
- Giá mua hàng hóa nhập kho trong kỳ
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
Có
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ
- Giá trị của hàng tiêu thụ trong kỳ
- Giảm giá chiết khấu hàng mua
được hưởng giá trị củag àng hóa
mua trả lại cho người bán
Sau đây là quy trình hạch toán:
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK 156, 157
K/c hàng tồn
kho đầu kỳ
TK 632
K/c trị giá
vốn hàng
bán
TK 911
TK 511
K/c giá
vốn hàng
bán
TK 111,112, 331
DT bán
hàng chưa
thuế
TK 156,157
Mua hàng
TK 111,112,111
K/c hàng tồn kho cuối kỳ
K/c DTT
TK 3331
TK 133
Thuế
GTGT
TK 111,112,331
Trả lại hàng mua, giảm
giá hàng mua, CKTM
được hưởng
Thuế
GTGT
1.1.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 133
TK 336, 338, 411
Thuế
GTGT
TK 521
Trị giá hàng hóa
vay mượn, nhận
vốn góp
1.4.2.
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
K/c Giảm
trừ DT
19
Thang Long University Library
1.4.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ một loại
hoạt động nào.
Chứng từ sử dụng
-
Hóa đơn GTGT
-
Bảng phân bổ tiền lương
-
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
-
Một số chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48/2006/BTC – QĐ của Bộ tài chính, chi phí Quản lý kinh
doanh bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp và được hạch toán
trên tài khoản 642
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành:
-
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các khoản ghi giảm chi phí quản
phát sinh trong kỳ
lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh sang TK 911
Trình tự hạch toán như sau:
20
- Xem thêm -