Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần trà...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tràng an

.PDF
80
133
107

Mô tả:

1.1.2. Yêu cầu về quản lý đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đòi hỏi sự chặt chẽ, tỉ mỉ trong việc quản lý để đảm bảo số liệu được phản ánh chính xác, khách quan. Việc quản lý được thực hiện như sau: - Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất: đây là yêu cầu quản lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ thành phẩm. - Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ. - Quản lý theo phương thức bán hàng: mỗi phương thức bán hàng khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau. Vì thế, yêu cầu này đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo bán hàng theo phương thức đó. - Quản lý theo từng hình thức thanh toán: đây là yêu cầu nhằm quản lý việc thu hồi tiền bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác nhau, vì thế quản lý theo cách này có thể theo dõi cụ thể từng hình thức thanh toán về số tiền phải trả, đã trả. - Quản lý về giá cả: yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có đơn giá khác nhau. Do đó, để xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá bán theo từng loại mặt hàng và giá vốn của hàng đem tiêu thụ, đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, của các khoản chi phí và tiền hành phân bổ chính xác cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ. - Quản lý tình hình thanh toán của khách hàng: đòi hỏi người quản lý cần tính toán chính xác số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, từng hình thức thanh toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn. Việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải được tổ chức khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 1.1.3 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng 2 hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện sau: - Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu thành phẩm cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát thành phẩm. - Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua sản phẩm với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm… ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, đánh vào một số sản phẩm đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ lại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được công vào giá bán. Mức thuế suất được áp dụng tùy theo từng loại sản phẩm theo luật thuế TTĐB quy định. - Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu qua biên giới Việt Nam. Tương ứng với mỗi loại sản phẩm, pháp luật quy định một mức thuế suất cụ thể trong từng biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. - Doanh thu thuần: là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. Giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 3 Thang Long University Library Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bán hàng được bù đắp bởi doanh thu trong kỳ và là một bộ phận chi phí quan trọng trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường. 1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm 1.2.1. Chứng từ sử dụng Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm là quá trình kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại thành phẩm trong kỳ về số lượng và giá trị. Trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất thành phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm: - Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL) - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu số 04 HDL-3LL) - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05-VT) - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT-3LL) - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH) 1.2.2. Tài khoản sử dụng Trong kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như: TK 155, TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK521, TK 531, TK 532, TK 131, TK 3331 và một số tài khoản liên quan khác. 4 Tài khoản 155 – “Thành phẩm”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. TK 155 - Trị giá của thành phẩm nhập kho. - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. - Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kê. kiểm kê. - Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn - Kết chuyển trị giá thực tế của thành kho cuối kỳ (phương pháp KKĐK). phẩm tồn kho đầu kỳ (phương pháp KKĐK). SDCK: trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá sản phẩm, hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Sản phẩm, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; Sản phẩm, hàng hóa chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 157 - Trị giá sản phẩm, hàng hóa đã gửi bán - Trị giá sản phẩm, hàng hóa gửi đi bán, cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc. - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán. bán. - Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại. - Đầu kỳ kết chuyển trị giá sản phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung - Cuối kỳ kết chuyển trị giá sản phẩm, cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ hàng hóa đã gửi đi bán chưa được xác (phương pháp KKĐK). định là đã bán cuối kỳ (phương pháp KKĐK). SDCK: trị giá sản phẩm, hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ. 5 Thang Long University Library Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã được xuất bán trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra và không có số dư cuối kỳ. TK 632 - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã bán - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bị trong kỳ. trả lại và các khoản giảm giá vốn hàng - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn bán khác. kho. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911. Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư; - Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,… Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. - Tài khoản 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. - Tài khoản 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. 6 - Tài khoản 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Tài khoản 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. TK 511 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Tài khoản 512 – “Doanh thu bán hàng nội bộ”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dich vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5121 – “Doanh thu bán hàng hóa”: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán. - Tài khoản 5122 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty. - Tài khoản 5123 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty. 7 Thang Long University Library TK 512 - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của giá hàng bán đã chấp nhận trên khối đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911. Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”: tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. thanh toán cho khách hàng. Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 8 TK 531 Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào lại vào bên Nợ TK 511, hoặc TK 512 để khoản phải thu khách hàng về số sản xác định doanh thu thuần trong kỳ báo phẩm, hàng hóa đã bán. cáo. Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. TK 532 Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng thuận cho người mua hàng do hàng bán bán sang TK 511 hoặc TK 512. kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ TK 911 - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. bán trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. - Kết chuyển lỗ. 9 Thang Long University Library 1.2.2. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX thì tình hình nhập, xuất, tồn kho sản phẩm trên sổ kế toán được theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống. Các tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của sản phẩm nên giá trị sản phẩm trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 1.2.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán buôn Là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại… để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là sản phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Sản phẩm bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Theo phương thức này thì có hình thức bán buôn qua kho là phương thức bán hàng mà sản phẩm được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như sản phẩm được tiêu thụ. 10 Sơ đồ 1.1 - Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp TK 155 TK 632 Ghi nhận GVHB TK 911 TK 511 TK 111,112,131 K/c DT thuần K/c GVHB Ghi nhận DT bán hàng TK 521,531,532 Các khoản giảm trừ DT TK 3331 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm giảm trừ DT - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận sản phẩm thì coi như sản phẩm đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên. Sơ đồ 1.2 - Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng TK 155 TK 157 Hàng gửi bán TK 632 Ghi nhận GVHB TK 911 K/c GVHB TK 511 K/c DT thuần TK 111,112,131 Ghi nhận DT bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu vào Hàng gửi bán không được chấp nhận TK 1388 Chi hộ TK 521,531,532 Các khoản giảm trừ DT TK 3331 Hàng bán trả lại nhập kho K/c các khoản giảm trừ DT 11 Thang Long University Library .1.2.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán lẻ Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ thành phẩm là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ sản phẩm thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thường ổn định và hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê sản phẩm và lên báo cáo bán hàng. - Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy sản phẩm và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng. - Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. - Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại sản phẩm nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng. TK 155 Sơ đồ 1.3 - Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán lẻ TK 632 TK 911 TK 511 Ghi nhận GVHB K/c GVHB K/c DT thuần Ghi nhận DT bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 12 TK 111,112 1.2.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Sơ đồ 1.4 - Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112 K/c doanh thu thuần K/c Ghi nhận GVHB Ghi nhận GVHB DT theo giá bán trả ngay TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 515 Tiền thu về lần đầu tiên TK 131 Số tiền còn phải thu TK 3387 K/c DT từ Phân bổ lãi trả HĐTC góp từng kỳ Lãi trả góp 1.2.2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi) Theo phương thức này, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là bên giao đại lý, giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý và hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa được coi là tiêu thụ. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 13 Thang Long University Library Sơ đồ 1.5 - Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi) Tại đơn vị giao đại lý TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 K/c GVHB TK 157 Xuất kho Ghi nhận gửi bán GVHB TK 3331 K/c doanh thu thuần TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý Thuế GTGT phải nộp TK 133 Doanh thu bán hàng Thuế GTGT không thuế GTGT đầu vào Tại đơn vị nhận đại lý TK 003 Nhận hàng - Bán hàng - Trả lại hàng TK 911 TK 511 TK 331 TK 111,112,131 TK 3331 K/c doanh thu thuần Thuế GTGT Hoa hồng đại lý được hưởng TK 111,112 Thanh toán tiền cho bên giao đại lý 14 Số tiền bán hàng phải trả cho bên giao đại lý 1.2.3. Phương pháp kế toán tiêu thụ tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Trị giá sản Trị giá sản phẩm Trị giá sản phẩm Trị giá sản phẩm phẩm xuất + = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ trong kỳ Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được nhập, xuất thường xuyên. Sơ đồ 1.6 - Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK K/c trị giá hàng tồn kho cuối kỳ TK 155,157 TK 632 TK 911 K/c hàng tồn kho đầu kỳ TK 511 TK 111,112,131 K/c doanh thu thuần K/c GVHB Doanh thu bán hàng TK 521,531,532 TK 631 TK 3331 K/c K/c trị giá TP SX trong kỳ giảm trừ DT Thuế GTGT đầu ra 1.2.4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định được đúng vị trí giá vốn hàng bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: - Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. 15 Thang Long University Library Ưu điểm: cho biết giá thực tế từng loại thành phẩm. Nhược điểm: phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng có giá trị cao và chủng loại hàng ít. - Phương pháp bình quân gia quyền: + Bình quân cả kỳ dự trữ: căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Giá thực tế thành phẩm xuất kho = = Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm xuất kho x Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: bị dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ. + Bình quân sau mỗi lần nhập: sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: tính giá xuất thành phẩm kịp thời, chính xác. Nhược điểm: khối lượng công việc tính toán nhiều. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển nhanh. Nhược điểm: chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu hiện hành. - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị 16 của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do đó sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác về thu nhập của doanh nghiệp. Nhược điểm: làm giá vốn hàng bán tăng, thu nhập thuần giảm trong điều kiện lạm phát, hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phương pháp có cách tính khác nhau nên kết quả là giá vốn hàng bán và lợi nhuận của mỗi phương pháp cũng sẽ khác nhau. Tùy theo tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn từng phương pháp phù hợp. 1.3. Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo… Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng, TK 641 được chia thành 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411 – “Chi phí nhân viên”: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,… - Tài khoản 6412 – “Chi phí vật liệu, bao bì”: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng. - Tài khoản 6413 – “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá tình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,… - Tài khoản 6414 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,… - Tài khoản 6415 – “Chi phí bảo hành”: dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sữa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này. 17 Thang Long University Library - Tài khoản 6417 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,… - Tài khoản 6418 – “Chi phí bằng tiền khác”: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,… TK 641 Các chi phí phát sinh liên quan đến quá Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. dịch vụ. 18 Sơ đồ 1.7 - Trình tự hạch toán chi phí bán hàng TK 334 TK641 TK 111,112,131,1388, 152,335,… Chi phí lương nhân viên bán hàng TK 338 Các khoản thu hồi ghi giảm Các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng TK 152,153 Chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ dùng tại bộ phận bán hàng TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng TK 335 K/c chi phí bán hàng Trích trước chi phí phải trả tại bộ phận bán hàng TK 142,242 Phân bổ dần chi phí trả trước tại bộ phận bán hàng TK 352 TK 352 Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm tại bộ phận bán hàng TK 111,112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác tại bộ phận bán hàng TK 133 Thuế GTGT đầu vào Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm 1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 19 Thang Long University Library Kế toán sử dụng tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - Tài khoản 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý”: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - Tài khoản 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý”: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT). - Tài khoản 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng”: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT). - Tài khoản 6424 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,… - Tài khoản 6425 – “Thuế, phí và lệ phí”: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác. - Tài khoản 6426 – “Chi phí dự phòng”: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài khoản 6427 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Tài khoản 6428 – “Chi phí bằng tiền khác”: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,… TK 642 - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, phát sinh trong kỳ. dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết). phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã - Kết chuyển chi phí quản lý doanh lập kỳ trước chưa sử dụng hết). nghiệp vào TK 911. - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 20 Sơ đồ 1.8 - Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,112,131,1388, TK 334,338 152,335,… TK 642 Lương và các khoản trích lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 152,153 Chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ dùng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 335 TK 911 Trích trước chi phí trả trước tại bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 142,242 Phân bổ dần chi phí trả trước tại bộ K/c chi phí quản lý phận quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp TK 139,351 Trích lập các khoản dự phòng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 111,112, 333 TK 139 Thuế, phí, lệ phí tại bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 111,112, 331 Hoàn nhập dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác tại bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 133 Thuế GTGT đầu vào 21 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan