Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thư...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại hải tường

.PDF
67
174
78

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI 1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định: Lƣu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lƣu thông gắn bó ch t chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thƣơng mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất. Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thƣơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đƣợc giao cho ngƣời mua và đã thu đƣợc tiền bán hàng. Chúng ta có thể khái quát đ c điểm cơ bản của quá trình bán hàng nhƣ sau:  Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền ho c chấp nhận trả tiền.  Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lƣợng hàng hoá và nhận đƣợc từ khách hàng một khoản tiền ho c một khoản nợ phải thu. Khoản tiền này đƣợc gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.  Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.  Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thƣơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đƣợc thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thƣơng mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thƣơng mại trong nền kinh tế quốc dân. Trang 1  Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng đƣợc các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.  Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả bán hàng. Giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối liên hệ hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, quyết định kết quả bán hàng là cao hay thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đƣa ra các quyết định và bán hàng hoá. Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phƣơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.  Việc xác định kết quả bán hàng chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện “lãi” ho c “lỗ”. Xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả bán hàng còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tƣợng quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, các ngân hàng… Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, việc xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phƣơng án kinh doanh có hiệu quả mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... thực hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính... 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là quá trình ngƣời bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho ngƣời mua để nhận quyền sở hữu tiền tệ ho c quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua. Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đƣợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hóa) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh. Trang 2 Thang Long University Library Bán hàng là một khâu tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh nghiệp nói riêng.  Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lƣu thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu lƣu thông ngƣời ta có thể dự đoán đƣợc nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của thị trƣờng nói riêng.  Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đƣợc thực hiện thông qua trao đổi tức là ngƣời tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá để thoả mãn nhu cầu xã hội. Tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lƣu động tăng luân chuyển sản phẩm, hàng hóa trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Nếu kết quả bán hàng tốt doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi đƣợc vốn, trang trải đƣợc chi phí, đảm bảo đƣợc lợi nhuận và doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trƣờng vốn nâng cao năng lực tài chính. Ngoài ra, hàng hóa đƣợc tiêu thụ tốt còn thể hiện uy tín, thƣơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng, thể hiện sức cạnh tranh cũng nhƣ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng của doanh nghiệp. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng sẽ đảm bảo cho đơn vị khác có mối quan hệ kinh doanh, buôn bán với doanh nghiệp, góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng  Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lƣợng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng của doanh nghiệp  Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thƣơng mại.  Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý ch t chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải chú ý những nội dung sau: Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là đƣợc bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời tình hình Trang 3 bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát ch t chẽ hàng bán về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, thời gian... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tƣợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân. Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý tránh trùng l p, bỏ sót và không quá phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đ c điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngƣời sử dụng những thông tin của kế toán nắm đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho ngƣời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nhƣ trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tƣơng lai. 1.2. Các phƣơng thức bán hàng 1.2.1. Phương thức bán buôn Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng hóa cho các đơn vị thƣơng mại ho c bán cho đơn vị kinh doanh. Đ c điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đi vào thực hiện. Hàng hóa thƣờng đƣợc bán theo lô hàng ho c bán với số lƣợng lớn. Hiện nay có hai phƣơng thức bán buôn: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Bán buôn vận chuyển thẳng Theo phƣơng thức này hàng hóa bán cho bên mua đƣợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phƣơng thức này đƣợc thực hiện bằng hai hình thức bán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thƣơng mại ký hợp đồng với ngƣời bán và đồng thời ký hợp đồng để bán hàng:  Bán buôn vận chuyển có tham gia thanh toán theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán giao tay ba): Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua giao hàng trực tiếp cho bên mua tại kho của ngƣời bán. Sau khi nhận, bên mua ký nhận hàng và thanh toán tiền hàng luôn ho c chấp nhận thanh toán thì hàng đƣợc coi là tiêu thụ. Trang 4 Thang Long University Library  Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua tới địa điểm đã thỏa thuận trƣớc. Hàng hóa gửi đi bán trong trƣờng hợp này vẫn còn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại khi nào bên mua nhận đƣợc hàng và thanh toán tiền ho c chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới đƣợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp thƣơng mại lúc này mới đƣợc ghi nhận là doanh thu.  Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thƣơng mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nghiệp vụ lƣu thông hàng hóa nhƣng không trực tiếp thanh toán mua hàng ho c bán hàng, tùy theo hợp đồng mà đƣợc hƣởng một khoản hoa hồng nhất định. Doanh nghiệp thƣơng mại không ghi nhận nghiệp vụ mua cũng nhƣ nghiệp vụ bán của mỗi thƣơng vụ. Bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán cho bên bán và vận chuyển hàng hóa về kho của mình. Bán buôn hàng hóa qua kho Là phƣơng thức bán buôn trong đó hàng hóa bán ra phải xuất phát từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này hàng hóa bán và giao ngay cho bên mua tại kho của ngƣời bán. Hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn mua hàng. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết ho c theo đơn đ t hàng giữa doanh nghiệp thƣơng mại và khách hàng thì doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và chuyển hàng đến kho của khách hàng ho c theo một địa điểm nào đó khách hàng đã ghi trong hợp đồng và giao hóa đơn cho khách hàng. Hàng hóa chuyển đến vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào khách hàng đã kiểm nhận đủ hàng và thanh toán tiền hàng ho c chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ và khi đó doanh nghiệp thƣơng mại mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu sẽ đƣợc quy định cụ thể trong hợp đồng ký kết. 1.2.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng mà hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đƣợc giao tới tay ngƣời tiêu dùng. Trong phƣơng thức bán lẻ hàng hóa thƣờng bán với số lƣợng nhỏ ho c đơn chiếc, chủ yếu bán hàng thu tiền m t, thƣờng thời điểm giao hàng và thu tiền cùng một lúc. Vì vậy, thời điểm đƣợc xác định là tiêu Trang 5 thụ đối với hàng hóa theo phƣơng thức bán lẻ là ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng. Bán lẻ đƣợc thực hiện theo những hình thức sau: Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phƣơng thức này, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền đƣợc tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí một số nhân viên thu tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca bán, cuối ngày nhân viên thu ngân tổng hợp tiền hàng, kiểm tra và làm thủ tục nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng kiểm kê lƣợng hàng cuối ca, cuối ngày để xác định lƣợng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo bán hàng. Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lí tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tra tiền, làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa hiện còn ở quầy và xác định hàng hóa bán ra trong ca, trong ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. 1.2.3. Các phương thức bán hàng khác Ngoài các phƣơng thức bán hàng trên còn có các phƣơng thức bán hàng khác nhƣ bán hàng qua đại lý, ký gửi, phƣơng thức bán trả góp.  Bán qua đại lý, ký gửi: Theo phƣơng thức này doanh nghiệp gửi hàng cho các đơn vị nhận làm đại lý. Hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đƣợc coi là hàng gửi bán. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý bán. Hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc thông báo của các đại lý, nhận tiền do bên đại lý thanh toán thì mới đƣợc coi là tiêu thụ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.  Bán hàng trả góp: Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại khi giao hàng cho ngƣời mua thì lƣợng hàng chuyển giao đƣợc xác định là đã tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để đƣợc nhận hàng và phần còn lại sẽ đƣợc trả dần trong một thời gian nhất định đồng thời phải chịu một khoản lãi suất đã đƣợc quy định trƣớc trong hợp đồng. 1.3. Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán 1.3.1. Phương pháp nhập trước – xuất trước "first-in, first-out" (FIFO) Trang 6 Thang Long University Library Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết. Ưu điểm: có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của m t hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại m t hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. 1.3.2. Phương pháp nhập sau – xuất trước "last-in, first-out" (LIFO) Phƣơng pháp này giả định là hàng đƣợc mua sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng đƣợc mua trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau ho c gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ ho c gần đầu kỳ. Ưu điểm: chi phí của lần mua gần nhất sẽ tƣơng đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Nhược điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế. 1.3.3. Phương pháp tính giá thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán. Nhược điểm: chỉ phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại m t hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, m t hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc. 1.3.4. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc Trang 7 mua ho c sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ ho c vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá thực tế hàng xuất kho = Số lƣợng thực tế hàng xuất kho x Đơn giá bình quân của hàng xuất Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm) Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức sau: Đơn giá xuất kho hàng hóa Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng từng lần nhập trong kỳ = Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng từng lần nhập trong kỳ Phƣơng pháp này tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít. Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Đơn giá xuất kho bình = quân trong kỳ Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm: độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 1.4. Nội dung kế toán bán hàng 1.4.1. Chứng từ kế toán Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)  Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)  Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Trang 8 Thang Long University Library  Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý  Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)  Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày  Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán bị trả lại  Phiếu thu, giấy báo Có…  Các chứng từ khác có liên quan 1.4.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD Nợ TK 511 Có Phản ánh các khoản giảm trừ doanh  Doanh thu bán sản phẩm, hàng thu trong kỳ theo quy định. hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.  Số thuế tiêu thụ đ c biệt, ho c  Các khoản doanh thu trợ cấp trợ thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh giá, phụ thu mà doanh nghiệp đƣợc thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hƣởng. hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán.  Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp.  Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm Trang 9 TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ TK 5118 - Doanh thu khác Tài khoản 521 - “Các khoản giảm trừ doanh thu” Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại: khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ ho c đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán ho c cam kết mua, bán hàng. TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế nhƣ: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lƣợng hàng bị trả lại x Đơn giá bán ghi trên hóa đơn TK 5213 - Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp bên bán chấp thuận một cách đ c biệt trên giá đã thảo thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, ho c không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng. Nợ TK 521 Có  Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp  Kết chuyển toàn bộ sang TK nhận thanh toán cho khách hàng; Doanh thu.  Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại cho ngƣời mua ho c tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra;  Các khoản giảm giá đƣợc chấp thuận. Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” Tài khoản này phản ánh giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán đƣợc (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ) ho c là giá thành thực Trang 10 Thang Long University Library tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đƣợc xác định là tiêu thụ và các khoản khác đƣợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Nợ Có TK 632  Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng  Phản ánh TK hoàn nhập dự hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; phòng giảm giá hàng tồn kho (khoản  Phản ánh chi phí NVL, chi phí chênh lệch giữa số Dự phòng giảm giá nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn chi phí sản xuất chung cố định không phân khoản đã lập dự phòng năm trƣớc); bổ vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào GVHB của kỳ kế toán;  GVHB của hàng bị trả lại;  Kết chuyển GVHB đã tiêu thụ  Phản ánh phần hao hụt, mất mát trong kỳ sang TK “Xác định kết quả của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi kinh doanh”. thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra;  Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;  Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trƣớc;  Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến Bất động sản (BĐS) đầu tƣ đem cho thuê, bán, thanh lý và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thanh lý. Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản 156 – “Hàng hóa” Tài khoản 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Trang 11 Nợ TK 156  Trị giá mua vào của hàng hoá theo Có  Trị giá của hàng hoá xuất kho hoá đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ không đƣợc hoàn lại); thuộc; thuê ngoài gia công, ho c sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;  Chi phí thu mua hàng hoá;  Chi phí thu mua phân bổ cho  Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia hàng hoá đã bán trong kỳ;  Chiết khấu thƣơng mại hàng công);  Trị giá hàng hoá đã bán bị ngƣời mua đƣợc hƣởng; mua trả lại;  Các khoản giảm giá hàng mua  Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi đƣợc hƣởng;  Trị giá hàng hoá trả lại cho  Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho ngƣời bán; cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán  Trị giá hàng hoá phát hiện hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê thiếu khi kiểm kê; kiểm kê; định kỳ);  Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn  Trị giá hàng hoá bất động sản mua kho đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp vào ho c chuyển từ bất động sản đầu tƣ. kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ);  Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán ho c chuyển thành bất động sản đầu tƣ, bất động sản chủ sở hữu sử dụng ho c tài sản cố định.  Trị giá mua vào của hàng tồn kho  Chi phí thu mua hàng tồn kho Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán” Tài khoản 157 dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi ho c chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán ho c đơn đ t hàng…nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán. Trang 12 Thang Long University Library Nợ TK 157  Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi Có  Trị giá hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, ho c gửi bán đại lý, ký gửi; gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ đƣợc xác định là đã bán; thuộc;  Trị giá hàng hóa, thành phẩm,  Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại; khách hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã  Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng bán; hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ  Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chƣa đƣợc xác định là đã bán cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). đã cung cấp chƣa đƣợc là đã bán đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).  Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. 1.4.3. Phương pháp kế toán 1.4.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa trên sổ kế toán. Với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản hàng tồn kho (Nhóm 15...) đựơc dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tƣ hàng hoá. Do vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tƣ, hàng hoá tồn kho, so sánh với số liệu vật tƣ, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp vói số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ Trang 13 - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ Ưu điểm:  Xác định, đánh giá về số lƣợng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ.  Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán). Nhược điểm: tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho ngƣời làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhƣợc điểm này đƣợc khắc phục khi doanh nghiệp tin học hoá công tác kế toán. Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho (hình thức giao hàng trực tiếp tại kho) TK 156 TK 632 Xác định TK 911 K/c GVHB GVHB TK 511 K/c DT thuần TK 111,112,131 Doanh thu chưa thuế TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 3331 TK 521 Giảm trừ DT K/c các khoản giảm trừ DT Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho (hình thức chuyển hàng) TK 156 TK 157 Xuất kho gửi bán TK 632 X/định GVHB TK 911 TK 511 K/c GVHB K/c TK 111,112,131 Doanh thu DT thuần chưa thuế TK 521 Giảm trừ DT TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Trị giá hàng bị trả lại về nhập kho K/c các khoản giảm trừ doanh thu Trang 14 Thang Long University Library Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn chuyển thẳng (có tham gia thanh toán) TK 331 TK 157 Chuyển hàng TK 632 X/đ GVHB TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 521 K/c DT DT thuần chưa thuế K/c GVHB Giảm trừ DT TK 3331 TK 133 Thuế Thuế GTGT đầu vào đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu GVHB giao tay ba Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn chuyển thẳng (không tham gia thanh toán) TK 911 TK 511 Cuối kỳ k/c DT TK 111, 112 Doanh thu bán hàng TK 6421 Chi phí môi giới phát sinh TK 3331 TK 133 Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo hình thức bán lẻ TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 Xác định K/c K/c DT GVHB GVHB TK 111,112 DT thuần bán hàng Số tiền thực nộp TK 3331 TK 1381 Số tiền thiếu Thuế GTGT TK 3381 Số tiền nộp thừa Trang 15 Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng theo hình thức bán trả chậm, trả góp TK 156 TK 632 GVHB TK 911 K/c GVHB TK 511 TK 111, 112 K/c DT theo giá bán Số tiền DT thuần thu tiền ngay đã thu TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 131 Số tiền còn (nếu có) phải thu TK 515 TK 3387 K/c DT Định kì k/c h/đ lãi trả chậm tài chính trả góp Lãi trả chậm trả góp Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng đại lý (bên giao đại lý) TK 156 TK 157 Xuất hàng gửi bán TK 632 GVHB TK 911 K/c GVHB TK 511 K/c DT thuần TK 111, 112, 131 DT chưa thuế TK 6421 Hoa hồng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 133 Thuế GTGT K/c các khoản chi phí bán hàng Trang 16 Thang Long University Library Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng đại lý (bên nhận đại lý) TK 003 Nhận hàng để bán Xuất hàng để bán TK 911 TK 511 K/c DT thuần TK 331 TK 111, 112 X/đ DT hoa hồng đại lý Tiền đại lý phải trả cho bên giao đại lý Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 1.4.3.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá vật tƣ tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tƣ hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức : Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Công tác kiểm kê hàng hoá vật tƣ đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ và trị giá vật tƣ hàng hoá tồn kho để xác định trị giá hàng hoá vật tƣ xuất kho trong kỳ. Theo phƣơng pháp này, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng để theo dõi và phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho ho c đƣa vào sử dụng trong kỳ. Ưu điểm: giảm khối lƣợng ghi chép cho ngƣời làm công tác kế toán. Nhược điểm:  Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ  Công việc kiểm tra không thƣờng xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý  Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng với ghi sổ kế toán Trang 17 Nợ TK 611 Có  Tổng trị giá hàng hóa chƣa tiêu thụ  Giảm giá hàng mua, chiết khấu đầu kỳ đƣợc kết chuyển từ Tk 156, TK 157, thƣơng mai, hàng mua bị trả lại  Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn  Tổng trị giá hàng hóa phát sinh tăng hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 632 và TK 151 sang trong kỳ còn lại chƣa đƣợc tiêu thụ cuối kỳ sang TK 156, TK 157, TK 152 Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK TK 151, 156, 157 TK 611 K/c trị giá HTK đầu kỳ TK 111, 112, 131 TK 111, 112,131 Giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua, CKTM đƣợc hƣởng TK 632 MuaGTGT hàng trong kỳ Thuế TK 133 Thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT K/c GVHB K/c trị giá HTK cuối kỳ 1.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.5.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Theo quyết định 48, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc gọi chung là Chi phí quản lý kinh doanh – TK 642, đƣợc tách thành 2 TK cấp 2: TK 6421 - Chi phí bán hàng bao gồm: Các khoản tiền lƣơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ, và các khoản trích theo lƣơng. Chi phí dụng cụ, đồ dung phục vụ cho hoạt động bán hàng. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng và các chi phí bằng tiền khác. Trang 18 Thang Long University Library TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lƣơng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng. Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý và các chi phí bằng tiền khác. Nợ Chi phí quản lý kinh doanh - TK 642 Có  Chi phí tiền lƣơng và các khoản  Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản trích theo lƣơng; lý kinh doanh trong kỳ sang TK “Xác định kết quả kinh doanh” – TK 911.  Chi phí khấu hao TSCĐ;  Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ;  Chi phí mua ngoài;  Chi phí bằng tiền khác. Trang 19 Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh TK 111,112, 331… TK 642 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền TK 111, 112, 138,152 Các khoản giảm chi phí kinh doanh TK 133 Thuế GTGT TK 152, 153, 611 Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng p/v cho bộ phận bán hàng, quản lý DN TK 142, 242, 335 TK 352 Phân bổ dần hoặc trích trước vào chi phí bán hàng và QLDN Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng và QLDN TK 334, 338 Tiền lương, trích theo lương của Bộ phận bán hàng và QLDN TK 351, 352 TK 911 Trích lập quỹ DP trợ cấp mất việc làm, trích DP phải trả Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ TK 1592 Trích lập quỹ DP nợ phải thu khó đòi Hoàn nhập DP phải thu khó đòi Trang 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan