CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI THEO QUYẾT
ĐỊNH 48/2006/QĐ-BTC
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ,... giữa hai
hay nhiều đối tác và các đối tác trong thương mại có thể nhận lại giá trị nào đó.
Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại gắn liền với
hoạt động mua bán hàng hóa của các thương nhân nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Các thương nhân tham gia vào hoạt
động thương mại đều phát sinh quyền và nghĩa vụ liên quan với nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua, bán, trao đổi,
dự trữ hàng hóa của các doanh nghiệp nhằm góp phần điều hòa cung cầu trên thị
trường.
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa là kết quả của lao động, nó có thể thỏa mãn
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại là những sản phẩm, vật phẩm có hoặc không có hình thái vật
chất được doanh nghiệp mua về để bán với mục đích làm tăng lợi nhuận. Hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại không chỉ đa dạng về hình thái mà còn được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau như nhận vốn góp liên doanh, thu hồi nợ, thu nhập thụ
động,…
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Đặc điểm hai phương thức lưu
chuyển hàng hóa bán buôn và bán lẻ như sau:
+ Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương
mại,... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để
bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng.
+ Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Doanh nghiệp
thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Đây là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
1
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có nhiều loại
hình như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh… Mỗi một doanh nghiệp sẽ chọn cho mình
một mô hình tổ chức riêng, phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp mình.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Hàng hóa của mỗi doanh nghiệp
thương mại có sự đa dạng hóa và khác nhau tùy thuộc vào phương thức và loại hình
của từng doanh nghiệp. Vì thế, sự vận động của hàng hóa là khác nhau dẫn đến các
khoản chi phí thu mua, chi phí phát sinh khác hay thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng
khác nhau.
1.1.2. Một số khái niệm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị thực hiện được do việc
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Thời điểm
xác định doanh thu bán hàng là khi người mua đã chấp nhận thanh toán không phụ
thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa. Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu,
tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của
doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp thương mại đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với khối lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng. Và đây cũng là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng hóa với khối lượng lớn được
gọi là chiết khấu bớt giá và khoản hồi khấu hay còn gọi là số tiền người bán thưởng
cho người mua do mua số lượng lớn trong thời gian nhất định.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lí do hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm,... ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
2
Thang Long University
Library
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Là thuế gián thu, được tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do
các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ lại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp nhập khẩu, sản
xuất ra hàng hoá nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá
bán. Mức thuế suất được áp dụng tùy theo từng loại hàng hóa theo luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định.
Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng được phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp
luật quy định một mức thuế suất cụ thể trong từng biểu thuế và áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước.
Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí cần thiết để mua hàng bán hoặc để sản
xuất số hàng bán đó. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh
toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Giá vốn hàng bán là
một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm
vững được sự hình thành của giá vốn.
Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí quản lý kinh doanh là chi phí liên quan đến
các hoạt động chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác,… phục vụ cho hoạt động quản lý
kinh doanh.
Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán và chi phí quản lí kinh doanh. Đây là kết quả chênh lệch giữa chi và thu
trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thường
được tiến hành vào cuối kì kinh doanh (cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm) tùy thuộc
vào đặc điểm kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu
hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác
nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi
3
doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí khác nhằm
xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
1.1.4. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường được chuyên môn hóa sâu sắc hiện nay, hàng hóa
được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động thương mại, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất
đưa các sản phẩm ra thị trường đều thông qua trung gian là các doanh nghiệp thương
mại rồi mới đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, bán hàng là khâu quan trọng trong quá
trình luân chuyển hàng hóa. Trong đó, phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp
tới việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình nhập xuất kho hàng hóa
cũng như việc xác định thời điểm bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng và tiết kiệm
chi phí bán hàng để gia tăng lợi nhuận.
1.1.4.1. Phương thức bán buôn
Khái niệm: Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm của hàng hóa bán
buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thể hiện. hàng hóa thường
được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối
lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Các phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Bán buôn hàng hóa qua kho có
thể thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Hàng hóa bán
4
Thang Long University
Library
và giao ngay cho bên mua tại kho của người bán. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi
khách hàng đã nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn mua bán.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa và chuyển hàng
đến giao cho bên mua theo địa điểm đã quy định trong hợp đồng bằng phương tiện tự
có hoặc thuê ngoài. Hàng chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do
bên bán hoặc bên mua chịu sẽ được ghi rõ trong hợp đồng.
Bán buôn qua kho dược xem là phương thức bán hàng truyền thống, áp dụng với
ngành hàng có đặc điểm: tiêu thụ có định kì giao nhận, thời điểm giao hàng không
trùng với thời điểm nhập hàng, hàng hóa khó khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lí
tăng giá trị thương mại,…
Để thực hiện phương thức này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến
độ giao nhận hàng hóa đúng hợp đồng để tránh ứ đọng gây tốn kém chi phí dự trữ,
giảm sút chất lượng hàng hóa và khó khăn cho công tác bảo quản.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn
vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì giảm được chi phí lưu
thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Phương thức này có thể thực hiện theo
hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Để thực hiện
hình thức này, doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán
tiền hàng mua, tiền hàng bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Hình
thức này bao gồm: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức
trực tiếp và theo hình thức gửi bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán
giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua
tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua đăng kí nhận đủ hàng, bên mua
đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức chuyển hàng:
Là doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
5
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây là hình thức mà
doanh nghiệp không thực hiện mua hàng và bán hàng, mà chỉ làm môi giới trung gian
trong quan hệ mua bán giữa nhà cung cấp và khách hàng để hưởng hoa hồng. Doanh
nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng môi giới mà không được ghi nhận nghiệp vụ mua,
bán. Bên mua chịu trách nhiệm thanh toán cho bên bán và vận chuyển hàng hóa về kho
của mình.
Nhìn chung, bán buôn có ưu điểm là thời hạn thu hồi vốn nhanh. Từ đó có thể
nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh, rút ngắn quay vòng vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Nhược điểm cơ bản của bán buôn là cách biệt với thị trường tiêu thụ
nên chậm nắm bắt nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, dẫn đến có thể bị tồn đọng hàng
hoặc tiêu thụ chậm.
1.1.4.2. Phương thức bán lẻ
Khái niệm: Đây là phương thức bán hàng cho các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa
về để sử dụng. Phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã đi khỏi lĩnh vực lưu
thông, số lượng thành phẩm xuất bán không nhiều và thường được thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Ở phương thức này, hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thể hiện. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng sẽ thực hiện
chức năng bán hàng và chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng sẽ tiến hành kiểm hàng,
kiểm tiền, lập báo cáo tiền bán hàng và nộp cho kế toán.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức tiêu thụ mà nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền tách rời nhau, nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện chức năng độc
lập. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao cho khách hàng
hoặc kiểm kê hàng hóa tồn đọng tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, lập cho kế toán. Nhân viên thu ngân lập báo
cáo thu và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn cứ
để ghi nghiệp vụ bán hàng trong ngày và báo cáo.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa
nào đó đặt ở các nơi công cộng. Sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động
đẩy hàng hóa ra cho người mua.
6
Thang Long University
Library
Như vậy, bán lẻ có ưu điểm là không sợ khủng hoảng thừa vì sau khi bán được
hàng doanh nghiệp mới bắt đầu chu kì kinh doanh mới. Doanh nghiệp có điểu kiện
tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt nhanh sự thay đổi nhu cầu thị
hiếu, từ đó có những giải pháp để kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên phương thức
này vẫn tồn tại nhược điểm là thu hồi vốn chậm.
- Bán trả góp: Theo phương thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thương, doanh nghiệp còn thu thêm
một khoản lãi do trả chậm. Khi hàng hóa được giao cho người mua, hàng hóa bán trả
góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp sẽ chỉ chỉ ghi
nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu
chưa thực hiện và được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian trả
chậm.
1.1.4.3. Phương thức bán hàng thông qua đại lý, kí gửi:
Doanh nghiệp là bên giao đại lý, giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý và hưởng hoa hồng đại lý.
Hàng hóa giao cho đại lý có thể là hàng xuất từ kho hoặc hàng được vận chuyển thẳng.
Khi phát sinh nghiệp vụ giao – nhận đại lý thì hai bên phải tiến hàng kí kết hợp đồng
xác định rõ mặt hàng, số lượng, giá bán, phương thức thanh toán và trách nhiệm,
quyền lợi của mỗi bên.
Có 2 hình thức bán hàng đại lý:
- Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chưa được coi là tiêu thụ. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi đại
lý thông báo về số hàng đã bán được, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Giá do bên giao đại lý quy định, bên nhận đại lý chỉ hưởng hoa hồng.
- Đại lý mua đứt bán đoạn hưởng chênh lệch giá: Sau khi doanh nghiệp gửi
hàng cho đại lý, quyền sở hữu hàng hóa lúc này thuộc về bên đại lý và đại lý sẽ tiêu
thụ hàng hóa với giá lớn hơn giá mua từ doanh nghiệp để hưởng chênh lệch giá.
1.1.4.4. Phương thức bán hàng khác:
- Phương thức bán hàng hàng đổi hàng: Phương thức này khác với các phương
thức tiêu thụ khác là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng hiện vật (hàng hóa,
vật tư,…). Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì tránh được việc
thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động mà vẫn tiêu thụ được hàng hóa.
Theo phương thức này, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa cho nhau trên cơ sở ngang
giá hoặc chênh lệch giá. Nếu có chênh lệch về giá thì bên nhận hàng có giá trị lớn hơn
sẽ phải trả thêm tiền cho bên đối tác.
… Ngoài các phương thức bán hàng chính nêu trên, doanh nghiệp còn có một số
phương thức tiêu thụ khác như: bán hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc
7
tổng công ty, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các phương thức thanh toán
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế và sự tiến bộ của nền khoa học kĩ thuật,
phương thức thanh toán ngày càng trở nên phong phú hơn, các doanh nghiệp có thể
chọn phương thức thanh toán sao cho có lợi cho cả mình lẫn đối tác. Việc chọn
phương thức thanh toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lượng hàng hóa giao dịch,
phương thức bán hàng, mối quan hệ giữa hai bên. Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng
2 phương thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán sau.
1.1.5.1. Phương thức thanh toán ngay
Thanh toán ngay là phương thức thanh toán mà bên mua đồng ý trả tiền hàng cho
bên bán ngay tại thời điểm giao – nhận hàng. Bên mua có thể xuất quỹ tiền mặt hoặc
không dùng tiền mặt:
- Thanh toán ngay dùng tiền mặt: Người mua thanh toán trực tiếp với người bán
bằng tiền mặt. trong trường hợp này, khi đi mua hàng, bên mua sẽ nhận hàng rồi xuất
quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán. Phương thức này thường áp dụng đối với bán
lẻ hàng hóa, thanh toán giữa các các nhận không mở tài khoản hoặc các đơn vị mở tài
khoản nhưng số tiền thanh toán không đáng kể.
- Thanh toán ngay không dùng tiền mặt: Theo phương thức này ngân hàng đóng
vai trò làm trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang tài
khoản của doanh nghiệp.
Trong phương thức này có nhiều hình thức khác nhau:
+ Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng ủy nhiện chi
+ Thanh toán bằng thư tín dụng
+ Thanh toán bằng hình thức bù trừ
1.1.5.2. Phương thức thanh toán sau
Thanh toán sau là phương thức thanh toán mà tại thời điểm giao - nhận hàng, bên
mua chấp nhận thanh toán cho bên bán. Hai bên thỏa thuận hợp đồng mua bán và đưa
ra thời hạn thanh toán, tỉ lệ chiết khấu thanh toán. Nếu bên mua thanh toán trong hoặc
trước thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán, tức
là bên bán giảm trừ cho bên mua một khoản tiền hàng theo tỉ lệ chiết khấu đã thỏa
thuận.
8
Thang Long University
Library
1.1.6. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Việc xác định giá hàng xuất kho là hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến kết
quả bán hàng. Đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại, giá nhập hàng hóa thường
xuyên biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn trong việc lựa chọn
những phương pháp xác định giá vốn thích hợp sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh
đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của Bộ Tài chính. Tuỳ thuộc vào từng yêu
cầu của công tác quản lý, cách đánh giá hàng hoá phản ánh trong tài khoản và sổ sách
kế toán mà doanh nghiệp vận dụng các cách tính giá hàng xuất kho khác nhau. Song
doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào cũng cần phải nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự
thay đỏi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo quyết định 48/QĐ-BTC ban
hàng ngày 14/9/2006, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
1.1.6.1. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương thức này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương thức chính xác nhất, tuân thủ nguyên
tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp
này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định, loại hàng tồn khi nhận diện được và có
điều kiện bảo quản từng lô hàng riêng biệt thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng, hàng giá trị nhỏ thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
Ưu điểm: Công việc tính giá được tiến hành kịp thời, thông qua việc tính giá
hàng hóa xuất kho, kế toán có thể theo dõi được hạn bảo quản của từng lô sản phẩm.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với những sản phẩm lương thực thực phẩm.
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi rất khắt khe về cơ sở vật chất kho bảo
quản của doanh nghiệp, chỉ những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, hàng tồn kho có
giá trị lớn thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.
1.1.6.2. Phương pháp tính giá bình quân/trung bình:
Giá trị của hàng xuất bán được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng hóa được nhập kho trong kỳ. Phương pháp
này có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập kho hàng hóa, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Số lượng hàng
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
=
xuất kho
9
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo hai cách:
- Phương pháp bình quân cả kì dự trữ:
Theo phương thức này, đến cuối kì mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho một
lần cho cả kì. Tùy theo kì dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kể toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá mua nhập kho, lượng hàng tồn kho đầu kì và nhập trong kì để tính giá
đơn vị bình quân.
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Giá trị hàng hóa đầu kỳ
=Số lượng hàng hóa đầu kỳ
Giá trị hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
dự trữ
Ưu điểm: Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kì, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc vào số lần nhập
xuất.
Nhược điểm: không linh hoạt, độ chính xác không cao và công việc tính giá xuất
kho dồn vào ngày cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ kế toán các khâu tiếp
theo.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá trị thực của hàng tồn kho và giá trị
đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế
tiếp để tính giá xuất kho theo công thức sau:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị từng loại hàng hóa sau mỗi lần nhập
Số lượng thực từng loại hàng hóa sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: tính giá hàng xuất kho kịp thời chính xác.
Nhược điểm: khối lượng tính toán khá nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng
loại hàng hóa. Phương pháp này chỉ dùng cho những doanh nghiệp có ít loại sản phẩm
và số lần nhập kho mỗi loại không nhiều.
1.1.6.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được nhập trước thì xuất
trước. Giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá trị lô hàng nhập trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp kế toán tính giá hàng xuất bán một cách kịp
thời.
Nhược điểm: Kế toán sẽ tốn nhiều công sức do phải tính giá theo từng loại hàng,
hạch toán hàng tồn kho theo từng loại giá nên việc xác định trị giá hàng tồn kho sẽ
phức tạp hơn và dễ gây ra sự nhầm lẫn. Đồng thời phương pháp tính giá này dễ gây
10
Thang Long University
Library
nên tình trạng phản ánh chi phí kinh doanh không theo kịp với sự biến động của giá cả
thị trường.
Vì thế, phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh ít
chủng loại hàng hóa, số lần xuất nhập hàng hóa không nhiều và đặc biệt hữu ích trong
trường hợp giá cả ổn định.
1.1.6.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng nhập sau thì xuất trước, lô
hàng cuối cùng nhập kho là lô hàng đầu tiên được bán ra trong kỳ kế toán. Số hàng tồn
kho cuối kì là số hàng được mua trước đó.
Ưu điểm: Có thể áp dụng với những doanh nghiệp quản lý được thời gian nhập
từng lô hàng hóa cụ thể. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Cụ thể là chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu mà
chính số hàng tồn kho này tạo ra. Phương pháp này thích hợp trong thời kì lạm phát.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ không sát với giá thị trường.
Hơn nữa, khối lượng công việc ghi chép, tính toán nhiều, ảnh hưởng đến công tác kế
toán.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu nhược điểm riêng. Do
vậy, khi xâm nhập vào thị trường doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ thị trường (giá
cả thị trường, đặc điểm quy mô kinh doanh của doanh nghiệp) để lựa chọn một
phương pháp thích hợp nhất. Khi thực hiện theo một quy tắc nhất quán, thống nhất từ
kì này sang kì khác, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh được chính xác nhất.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi trường hợp bán hàng đều phải có đầy đủ chứng từ để làm cơ sở ghi sổ kế
toán. Tùy theo phương thức bán hàng mà kế toán bán hàng sẽ sử dụng những chứng từ
kế toán sau:
Đối với kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
Hóa đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ): Trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế GTGT và tổng giá
thanh toán.
Hóa đơn bán hàng (Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp): Ghi tổng giá thanh toán.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa
+ Báo cáo bán hàng
Hóa đơn cước vận chuyển
11
+ Giấy nộp tiền
+ Chứng từ thanh toán: phiếu thu/chi, giấy báo Nợ/Có của ngân hàng
+ Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…
Đối với kế toán giá vốn hàng bán:
+ Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
+ Các chứng từ khác có liên quan
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng các tài khoản cơ bản sau:
TK 156, TK 157, TK 131, TK 511, TK 521, TK 611, TK 632, TK 642, TK 911,…
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế hàng
hóa tại kho, chi tiết theo từng kho, từng loại, nhóm hàng hóa. Giá thực tế của hàng hóa
bao gồm cả giá mua hàng và chi phí thu mua, vận chuyển hàng về kho.
Nợ
TK 156
Có
- - Trị giá hàng hóa mua đã nhập kho theo - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao
hóa đơn mua hàng (KKTX)
đại lý, thuê gia công chế biến hoặc sử
- - Trị giá hàng hóa thừa đã nhập kho
dụng (KKTX)
- - Trị giá hàng mua bị trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hóa trả lại người bán
- - Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
(KKTX)
hóa mua được hưởng
- - Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá hàng hóa thiếu hụt
- - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa tồn - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho cuối kì từ TK 611 (KKĐK)
kho đầu kỳ đi TK 611 (KKĐK)
DDư Nợ:
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kì
- - Chi phí thu mua hàng tồn kho cuối kì
12
Thang Long University
Library
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa tiêu
thụ theo phương thức nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được chấp nhận. Hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại hàng,
từng lần gửi bán kể từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Nợ
TK 157
Có
- Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách - Trị giá hàng hóa, hàng hóa gửi đi bán
hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi được coi là tiêu thụ.
cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ - Trị giá hàng hóa không bán được đã
thuộc
thu hồi (người mua hoặc người nhận đại
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách lí trả lại).
hàng nhưng chưa được thanh toán
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa gửi
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được
gửi đi bán chưa được khách hàng chấp xác định là bán (KKĐK).
nhận thanh toán (KKĐK)
Dư Nợ: Trị giá hàng hóa, hàng hóa đã
gửi đi nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó
tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Tổng doanh thu bán hàng có thể là tổng giá thanh
toán (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá không thuế GTGT (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hóa
được xác định là tiêu thụ, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Nợ
TK 511
Có
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Tổng số doanh thu bán hàng hóa doanh
XNK, thuế GTGT theo phương pháp
nghiệp thực hiện trong kỳ.
trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng
thực tế trong kỳ kế toán
- Các khoản giảm trừ doanh thu: hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
13
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt
động theo Quyết định 48/QĐ-BTC, TK 511 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kì kế toán.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu
thụ trong kì kế toán.
- TK 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác ngoài doanh
thu bán hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ như doanh thu cho thuê hoạt động, nhượng bán,
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư và các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng,
được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Đây là tài khoản điều chỉnh
của tài khoản doanh thu bán hàng 511.
Nợ
TK 521
Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền
thanh toán cho khách hàng.
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
sang bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
thuận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
TK 521 không có số dư cuối kì và có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa,
dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng). Trong đó, chiết khấu thương mại bao gồm hồi khấu và bớt giá:
+ Hồi khấu là số tiền mà khách hàng được hưởng khi mua hàng nhiều lần, dồn
tích thành khối lượng hàng lớn
14
Thang Long University
Library
+ Bớt giá là mua hàng với số lượng lớn trong một lần đủ điều kiện để hưởng
chiết khấu.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,… Giá trị
hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực
tế thực hiện trong kì kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa đã bán ra trong kì báo cáo.
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản tiền doanh nghiệp giảm giá cho bên mua
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách
hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các
khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn
(giảm giá ngoài hóa đơn).
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, hàng
hóa đã được xuất bán trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt
động, từng loại hàng hóa bán ra. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Tùy vào đặc điểm
phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp, TK 632 sẽ có cách hạch toán
tương ứng.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Nợ
TK 632
Có
- Trị giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ
- Trị giá vốn của hàng hóa bị trả lại
- Chi phí thu mua của hàng bán trong kì - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ
hơn số đã lập năm trước)
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ sang bên Nợ TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết)
15
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Nợ
TK 632
- Trị giá vốn hàng đã xuất bán trong kỳ
Có
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn gửi bán nhưng chưa được xác định là
kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm tiêu thụ
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
sử dụng hết).
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ
hơn số đã lập năm trước)
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ sang bên Nợ TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 131 – Phải thu khách hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Nợ
TK 131
Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về - Số tiền khách hàng đã trả nợ
dịch vụ đã cung cấp, hàng hóa được xác - Số tiền khách hàng đã ứng trước, trả
định là đã bán
trước
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
- Số tiền chiết khấu thương mại và chiết
khấu thanh toán cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu Dư Có: Số tiền nhận trước hoặc số đã
của khách hàng.
thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng.
16
Thang Long University
Library
1.2.3. Các phương pháp kế toán bán hàng
1.2.3.1. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật. Với phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có
thể xác định được lượng nhập xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa, so sánh đối chiếu
với số liệu tồn trên sổ sách để xác định số lượng hàng hóa thừa, thiếu và tìm ra nguyên
nhân để có giải pháp xử lí kịp thời. Do tính tiện ích như vậy nên phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây lắp và các
doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, tần suất nhập – xuất
kho không nhiều.
Kế toán bán hàng tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho
17
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán
TK511
TK 111, 112, 131
TK 6421
Doanh thu hoa hồng
môi giới
Chi phí môi giới
phát sinh
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
18
Thang Long University
Library
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán lẻ
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
19
Tại đơn vị nhận đại lý
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp
20
Thang Long University
Library
- Xem thêm -