Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn th...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín

.PDF
111
609
116

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN DŨNG KHÔI NGUYÊN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN DŨNG KHÔI NGUYÊN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Dược. Dữ liệu được sử dụng trong đề tài là trung thực và được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong mục tài liệu tham khảo. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tp.HCM, ngày…tháng…năm 2012 Tác giả Trần Dũng Khôi Nguyên ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan ................................................................................................................. i Mục lục .......................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. vi Danh mục các phụ lục ................................................................................................... vii Lời mở đầu CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ................. 1 1.1. Khái quát chung về Kiểm soát nội bộ ................................................................ 1 1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 1 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 2 1.1.2.1. Giai đoạn sơ khai.............................................................................................. 2 1.1.2.2. Giai đoạn hình thành ........................................................................................ 3 1.1.2.3. Giai đoạn phát triển .......................................................................................... 4 1.1.2.4. Giai đoạn hiện đại ............................................................................................ 6 1.1.3. Sự phát triển lý thuyết về Kiểm soát nội bộ tại Việt Nam .................................. 6 1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - COSO .................................................................... 7 1.2.1. Cấu trúc của khuôn mẫu ...................................................................................... 7 1.2.2. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................. 8 1.2.2.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................... 9 1.2.2.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................................ 11 1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát ........................................................................................ 11 1.2.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................... 12 1.2.2.5. Giám sát .......................................................................................................... 13 1.2.3. Sự thay đổi tất yếu của khuôn mẫu COSO - 1992 .............................................. 14 iii 1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ - BASEL ................................................................... 17 1.3.1. Quá trình hình thành............................................................................................ 17 1.3.2. Các nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................... 17 1.3.2.1. Sự giám sát của Nhà quản lý và văn hóa kiểm soát ......................................... 19 1.3.2.2. Ghi nhận và đánh giá rủi ro .............................................................................. 20 1.3.2.3. Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm ......................................... 20 1.3.2.4. Thông tin và truyền thông ................................................................................ 21 1.3.2.5. Giám sát và điều chỉnh sai sót .......................................................................... 22 1.4. Sự khác biệt giữa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO và BASEL ............. 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN .............................. 25 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín.................................... 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .......................................................... 25 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ......................................................................... 28 2.1.3. Đặc điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác quản lý rủi ro .................... 33 2.1.3.1. Về hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................................... 33 2.1.3.2. Về công tác quản lý rủi ro ................................................................................ 37 2.2. Khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín .................................................................................................................. 39 2.2.1. Mục tiêu và phương pháp khảo sát ..................................................................... 39 2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 39 2.2.1.2. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 40 2.2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát .................................................................................. 40 2.2.2.1. Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát ......................................... 40 2.2.2.2. Ghi nhận và đánh giá rủi ro ............................................................................. 42 iv 2.2.2.3. Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm ......................................... 43 2.2.2.4. Thông tin và truyền thông ................................................................................ 43 2.2.2.5. Giám sát và điều chỉnh sai sót .......................................................................... 44 2.2.3. Đánh giá kết quả khảo sát ................................................................................... 45 2.2.3.1. Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát .......................................... 45 2.2.3.2. Ghi nhận và đánh giá rủi ro .............................................................................. 47 2.2.3.3. Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm ......................................... 48 2.2.3.4. Thông tin và truyền thông ................................................................................ 50 2.2.3.5. Giám sát và điều chỉnh sai sót .......................................................................... 51 2.3. Những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín....................................................................................... 53 2.3.1. Những ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................. 53 2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN .............................. 57 3.1. Sự cần thiết áp dụng các nguyên tắc BASEL vào Việt Nam ............................ 57 3.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............ 61 3.2.1. Mục tiêu hoàn thiện ............................................................................................. 61 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện .............................................................................................. 62 3.2.3. Nội dung cần hoàn thiện ..................................................................................... 63 3.3. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện ...................................................................... 64 3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện ..................................................................................... 64 3.3.1.1. Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát .......................................... 64 3.3.1.2. Ghi nhận và đánh giá rủi ro ............................................................................. 65 v 3.3.1.3. Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm ......................................... 66 3.3.1.4. Thông tin và truyền thông ................................................................................ 68 3.3.1.5. Giám sát và điều chỉnh sai sót .......................................................................... 69 3.3.2. Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện ..................................................... 70 3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................................... 70 3.3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................. 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN AICPA : Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ ALCO : Ủy ban quản lý tài sản nợ và có Ngân hàng Sacombank BASEL : Ủy ban về hoạt động giám sát ngân hàng BĐH : Ban điều hành BKS : Ban Kiểm soát CIC : Trung tâm thông tin tín dụng COSO : Ủy ban của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận về báo cáo tài chính HĐQT : Hội đồng quản trị HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín TMCP : Thương mại cổ phần vii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Phụ lục 2 : Báo cáo của Ban Kiểm soát tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2012 Phụ lục 3 : Bảng giải trình ý kiến của Công ty TNHH Kiểm toán PricewaterhouseCoopers (Việt Nam) Phụ lục 4 : Tóm tắt các sự vụ điển hình xảy ra tại các ngân hàng trên Thế giới và tại Sacombank Phụ lục 5 : Bảng kết quả khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ viii LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận văn: Theo Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những Định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro là rất cần thiết ở bất kỳ ngân hàng nào. Mặt khác, ngày nay với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng, cho thấy việc cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau càng trở nên khốc liệt. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bên cạnh mục tiêu phát triển bền vững của các ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu. Điều này đồng nghĩa với việc HTKSNB càng phải được hoàn thiện hơn nữa. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 44/2011/TTNHNN ngày 29/12/2011 về việc “Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán ix nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, nhưng thông tư chỉ mang tính là công cụ giám sát đối với NHNN và việc áp dụng thông tư này của các NHTM chỉ dừng ở việc gửi các báo cáo được yêu cầu cho cơ quan Thanh tra giám sát. Các NHTM chưa hiểu rõ tầm quan trọng của HTKSNB, do đó đã không phát huy hết tính hữu hiệu của hệ thống sẵn có. Vì vậy việc nghiên cứu về HTKSNB tại NHTM là rất cần thiết nhằm giúp cho cấp lãnh đạo hiểu rõ hơn về HTKSNB, từ đó giảm thiểu được các lo ngại về rủi ro để tập trung vào chiến lược phát triển. Xuất phát từ thực tế nói trên và với những kiến thức đã được học, đề tài “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín” sẽ mang tính thiết thực đối với công tác quản trị, điều hành rủi ro của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Các nghiên cứu khoa học liên quan Ta có thể tìm thấy rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng trong thời gian gần đây, có thể kể đến như: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM”, Nguyễn Thị Ngọc Thư, 2010. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam”, Trần Thị Thùy Trang, 2012. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội nhằm đối phó với rủi ro hoạt động”, Quách Nữ Trường Giang, 2012. Nhìn chung các đề tài nghiên cứu khoa học trên đã góp phần hoàn thiện HTKSNB trong ngân hàng thông qua phạm vi tiếp cận từ rủi ro hoạt động và nghiệp vụ tín dụng. Các đề tài đã nêu lên được thực trạng của HTKSNB và đưa ra các giải pháp phù hợp đối với đối tượng khảo sát. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chỉ dừng lại ở từng quy trình cấp phát tín dụng và quy trình quản lý rủi ro hoạt động. Do đó các nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như sau: x  Chưa cập nhật khuôn mẫu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ COSO 2013. Đây được xem là khuôn mẫu tốt nhất về HTKSNB và là nền tảng cho các nghiên cứu về HTKSNB sau này.  Chưa áp dụng các nguyên tắc về đánh giá HTKSNB theo BASEL. Đây được xem như là thông lệ tốt nhất cho các cơ quan giám sát thực hiện giám sát tại các ngân hàng trên thế giới. Và cũng là thông lệ tốt nhất để các tổ chức tài chính như IFC và OECD xây dựng các nguyên tắc quản trị công ty trong ngân hàng.  Chưa nêu lên thực trạng về việc xây dựng và áp dụng thông tư 44 của NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong đối tượng khảo sát. Vì vậy, với mục tiêu hoàn thiện HTKSNB, và do tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về HTKSNB, nên tác giả thực hiện Luận văn này nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể hơn tiến tới hoàn thiện HTKSNB của ngân hàng theo các thông lệ tốt nhất. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Thông qua kết quả khảo sát, từ các khái niệm của Ủy ban COSO và các nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Ủy ban giám sát ngân hàng BASEL đến thực tế xảy ra các rủi ro, để đề ra các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Nội dung nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau: xi  Trình bày các quan điểm lý thuyết về kiểm soát nội bộ trong hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng trên Thế giới và tại Việt Nam.  Tìm hiểu và đánh giá việc áp dụng các nguyên tắc về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thông qua việc khảo sát.  Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.  Đề ra các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vào các khái niệm của Ủy ban COSO và các nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được ban hành bởi Ủy ban BASEL áp dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín: Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát, Ghi nhận và đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm, Thông tin và truyền thông, Giám sát và điều chỉnh sai sót. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học để hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Sử dụng kết quả khảo sát, tổng hợp, đánh giá kết quả để rút ra các ưu điểm và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ trong thực tiễn, cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó có các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện. xii Bố cục của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết luận chương 1 Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Kết luận chương 2 Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Kết luận chương 3 Kết luận 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1. Khái quát chung về Kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ được định nghĩa dưới nhiều khái niệm khác nhau. Đơn giản nhất như: (1) Kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những yếu tố gây tác động xấu đến hoạt động của một đối tượng nào đó; (2) Nội bộ là sự hiện hữu hay định vị bên trong bề mặt của một cái gì đó thuộc về hay liên quan đến cơ cấu của một tổ chức. Qua các giai đoạn hình thành phát triển từ sơ khai đến hiện đại, Kiểm soát nội bộ dần dần được mở rộng và hoàn thiện hơn và được định nghĩa như sau: 1.1.1. Định nghĩa: Khuôn mẫu COSO 1 - 1992 định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Ban giám đốc, Nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:  Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;  Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính;  Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định.” 2 Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng, đó là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Kiểm soát nội bộ là một quá trình: tức khẳng định kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động của doanh nghiệp. 1 COSO (Committee of Sponsoring Organizations) là một Ủy ban của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận về báo cáo tài chính hay còn gọi là Treadway Commission. Ủy ban này bao gồm đại diện của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA). 2 Nguồn: COSO, 1992. Internal Control - Intergrated Framework. 2 Kiểm soát nội bộ bị chi phối bởi con người trong tổ chức: con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất quán. Đảm bảo hợp lý: kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho Ban giám đốc và Nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của Nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên HTKSNB. Các mục tiêu: mỗi đơn vị đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:  Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực;  Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp;  Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ta có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển lý thuyết về kiểm soát nội bộ trên thế giới qua các giai đoạn sau: 1.1.2.1. Giai đoạn sơ khai: Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ sự quan tâm của kiểm toán độc lập về kiểm soát nội bộ mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Năm 1905, Robert Montgomery, sáng lập viên công ty kiểm toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery, đã đưa ra ý kiến về một số vấn đề liên quan đến kiểm soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”. 3 Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) lần đầu tiên đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) ban hành báo cáo có tựa đề “Kiểm tra báo cáo tài chính bởi những Kiểm toán viên”. Báo cáo đã định nghĩa kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách. 1.1.2.2. Giai đoạn hình thành: Vào năm 1949, công trình nghiên cứu AICPA về kiểm soát nội bộ đã định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của Nhà quản lý.” Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán đã ban hành báo cáo thủ tục kiểm toán số SAP 29 về “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của Kiểm toán viên độc lập”, SAP đã phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ về kế toán:  Kiểm soát kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên hệ trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế toán;  Kiểm soát quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục liên quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính sách quản trị. Đến năm 1962, Ủy ban thủ tục kiểm toán lại tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về vấn đề này:  Kiểm soát nội bộ về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính, do đó Kiểm toán viên cần đánh giá kiểm soát nội bộ;  Kiểm soát nội bộ về quản lý liên quan gián tiếp đến thông tin tài chính, do đó Kiểm toán viên sẽ không bị buộc phải đánh giá chúng. Năm 1973, Ủy ban thủ tục kiểm toán tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ” trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán: 4  Đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi được phê duyệt;  Ghi nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo;  Hạn chế sự tiếp cận tài sản;  Kiểm kê. Sau đó, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán SAS để thay thế các thủ tục kiểm toán, trong đó xét duyệt lại SAP 54:  Kiểm soát quản lý, không chỉ hạn chế ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục, mà còn bao gồm quá trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của Nhà quản lý;  Kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và cách thức tổ chức ghi nhận vào sổ sách để bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của số liệu. Các mục tiêu kiểm soát kế toán SAS 1:  Các nghiệp vụ thực hiện phù hợp với sự ủy quyền và xét duyệt của Ban giám đốc;  Các nghiệp vụ được ghi nhận để: lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán hay các quy định có liên quan, thực hiện trách nhiệm báo cáo;  Việc tiếp cận tài sản chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của Ban giám đốc;  Các báo cáo về tài sản phải được so sánh với tài sản hiện hữu trong thực tế và cần có biện pháp xử lý thích hợp đối với các chênh lệch. Như vậy, trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên, trước khi khuôn mẫu COSO - 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho Kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1.2.3. Giai đoạn phát triển: Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Mỹ đã thông qua Điều Luật hành vi hối lộ ở nước ngoài. Trong đó, kiểm soát nội bộ rất được quan tâm đề cập đến để kiểm soát mọi hoạt 5 động và như thế, khái niệm kiểm soát nội bộ lần đầu tiên được xuất hiện trong một văn bản pháp luật. Từ năm 1980 - 1988, với sự kiện nghiêm trọng là sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ phần có niêm yết ở Hoa Kỳ như ngân hàng Continental Illinois National Bank & Trust Co. năm 1984; Công ty Dầu khí Texaco Inc. năm 1987; Tập đoàn Tài chính Financial Corp. of America. năm 1988… các Nhà lập pháp buộc phải quan tâm nhiều đến kiểm soát nội bộ và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như:  Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính (Treadway Commission) - 1985, đưa ra hàng loạt các quy tắc về đạo đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của kiểm soát nội bộ;  Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Mỹ (ASB: Auditing Standard Board) ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực kiểm toán về kiểm soát nội bộ vào năm 1988;  Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC: Securities and Exchange Commission) ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ năm 1988;  Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ (IIARF: The Institude of Internal Auditors Research Foundation) đưa ra các hướng dẫn kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin. Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò của kiểm soát nội bộ trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại một số điểm không đồng nhất, vì thế dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về kiểm soát nội bộ. Như ở trên có đề cập, Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính Treadway Commission (National Commission on Financial Reporting) được thành lập vào năm 1985 với mục tiêu hoạt động cơ bản là xác định các yếu tố gian lận trên báo cáo tài chính và đưa ra các đề xuất để giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của các gian lận đó đến kết xuất thông tin. Một vấn đề lớn được quan tâm trong hội đồng này là kiểm soát nội bộ với sự ưu tiên quan tâm dành cho môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, các Ủy ban kiểm toán và các chức năng của kiểm toán nội bộ. 6 Ủy ban COSO (Committed Of Sponsoring Organization) là một Ủy ban gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Treadway như: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA). COSO đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Đây là hệ thống lý luận đầy đủ nhất về kiểm soát nội bộ cho đến thời điểm hiện nay. 1.1.2.4. Giai đoạn hiện đại: Nền tảng lý luận chuẩn về kiểm soát nội bộ mà khuôn mẫu COSO đã tạo dựng là cơ sở lý luận hoàn thiện. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực như:  COBIT - 1996 (Control Objective For Information and Related Technology) do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống kiểm soát nội bộ phát triển theo hướng công nghệ thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin;  SAS 78 - 1995 và SAS 94 - 2001: các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá HTKSNB trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát nội bộ trong báo cáo tài chính;  Báo cáo BASEL - 1998 của Ủy ban BASEL về vận dụng kiểm soát nội bộ của COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ đi sâu vào ngành ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác;  ERM - 2001 (Enterprise Risk Management Framework): hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận hợp thành: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. 1.1.3. Sự phát triển lý thuyết về Kiểm soát nội bộ tại Việt Nam Nhìn chung, về cơ bản, hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ở Việt Nam gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam trong thời gian qua.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan