Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hạch toán thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại c...

Tài liệu Hoàn thiện hạch toán thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển dầu khí

.DOCX
61
38
77

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN LỜI NÓI ĐẦU Hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh. hạch toán là công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý các hoạt động tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán, bảo quản, dự trữ, theo dõi vật tư hàng hóa tức là hoạt động mua bán và xác định kế quả kinh doanh. Do đó việc tổ chức đúng đắn, khoa học nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại giúp cho lãnh đạo xử lý nắm bắt các thong tin cần thiết, từ đó có quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí nói riêng. Được trang bị kiến thức tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Liên, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, sau một thời gian thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài: “HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ ” Chuyên đề của em gồm có các nội dung chính sau: Phần I: Khái quát chung về công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí. Kết luận SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Công ty Đầu tư và Phát triển dầu khí có tên giao dịch quốc tế là “Petroleum Investment & Development Company ” viết tắt là PIDC, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng theo luật pháp Việt Nam, có tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng trong, ngoài nước. Công ty chính thức được thành lập ngày28 tháng 12 năm 2000 theo quyết định số 2171/ QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 12 của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại133 Thái Thịnh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội  Tiền thân của công ty là công ty Petrovietnam – 1 ( PV- 1 ) đượng thành lập ngày 17 tháng 11 năm 1988 theo quyết định của Tổng cục Dầu khí Việt Nam với nhiệm vụ chính là giám sát các hợp đồng thăm dò dầu khí tại thềm lục địa Phía Bắc và thu hút các công ty Dầu khí Quốc tế vào đầu tư, khai thác Dầu khí tại Việt Nam Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế khỷ XX với số lượng các hợp đồng chia sản phẩm dầu khí được ký kết tăng cao ( lúc cao điểm lên tới 40 hợp đồng ). Để nâng cao hiệu quả quản lý giám sát số lượng các hợp đồng nói trên, Tháng 3 năm 1993 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên PV- 1 thành PVSC (Petro Vietnam PSC Supervising Co. ), Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm Dầu khí. 2. Đặc điểm kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty thực hiện khá nhiều hoat động sản xuất kinh doanh:  Triển khai thăm dò khai thác tại Việt Nam: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 3 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN  Tự điều hành các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền thuộc Miền Vọng Hà Nội và các khu vực khác có vọng trên thềm lục địa của Việt Nam.  Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí với các bên nước ngoài tại Việt Nam.  Quản lý công tác phát triển – khai thác và tham gia bán dầu ở các lô như một bên nhà thầu.  Thay mặt Tổng công ty Dầu khí Việt Nam quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí của các nhà thầu nước ngoài khi được uỷ quyền của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.  Triển khai hoạt động thăm dò khai thác tại nước ngoài:  Tự điều hành các hợp đồng dầu khí.  Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí.  Mua tài sản/ góp vốn đối với các hợp đồng dầu khí. Với các hoạt động sản xuất kinh doanh như trên thì ta có thể thấy sản phẩm của Công ty là dầu thô và khí. Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh sau: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 4 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN TT CHỈ TIÊU NĂM 2005 1 Tổng doanh thu 19.026.333.586 2 giá vốn hàng bán 3.107.580.599 3 giá thành dịch vụ nhỏ 6.701.269.728 4 Lợi nhuận gộp 9.217.483.259 5 Chi phí bán hàng 76.000.000 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.434.564.250 7 Lợi nhuận trước thuế 8.827.280.473 8 TỔ Nộp nhà nước NGngân CỐNGsách TY DẦẦ U KHÍ VIỆT NAM (PETROVIETNAM)2.471.638.532 9 Lợi nhuận sau thuế 6.355.641.941 Biểu 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005 BAN GIÁM ĐỐỐC PIDC II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ 1. CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Mô hình tổ chức của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí VÀ LIÊN DOANH Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty đã P. Thăm dò xây dựng cho mình một mô hình tổ chức bộ máy một cách khoa học và hợp lý với ngành PIDC ALGER nghề của mình Trong cơ cấu giám là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động P. Công nghnày ệ mthì ỏ và khaiđốc thác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Các phòng ban là bộ phận, các đơn vịan trực thuộc, các liênngdoanh tham mưu giúp giám đốc điều PIDCban IRAQ P. Khoan, toàn & môi trườ hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Mệnh lệnh từ ban giám đốc được truyền trực tiếp đến Công nghcông ệ thông tn-lưthời u trữcó sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau và thống nhất từng cơ sở, phòngP.ban trong ty, đồng XNđầầu khí trong hoạt động sản xuất kinh doanh (xem biểu số 2 trang 5) P. Phát triển dự án P. Quản lý dự án P. Thương mại-hậu cầần Thái Bình VP ĐD Hải Phòng VP ĐD Đà Năẵng P. Tài chính-kếế toán P. Tổ chức đào tạo P. Kếế hoạch SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG P. Hành chính CONSON JOC VIETGAZPROM LỚP KẾ TOÁN JOC 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 5 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Biểu 2: sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Trong đó:  Ban giám đốc: có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành Đảng uỷ và tổ chức Công đoàn triển khai nhiệm vụ của Đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định. SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 6 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Ban giám đốc gồm có một Giám đốc và 5 Phó giám đốc: o Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính trong công ty. o Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật và Ngiên cức khoa học: giúp giám đốc và cùng điều hành các hoạt động về Khoa học, Kỹ thuật của Công ty. o Phó giám đốc phụ trách Kinh tế - Hợp đồng: giúp giám đốc và cùng giám đốc điều hành Công ty trong lĩnh vực tài chính, thực hiện thẩm định ký kết, điều hành các hợp đồng kinh tế của Công ty. o Phó giám đốc phụ trách dự án Algeria: giúp giám đốc và cùng điều hành mọi hoạt động về tài chính,tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí,… tại dự án Algeria. o Phó giám đốc phụ trách dự án Iraq: giúp giám đốc và cùng điều hành mọi hoạt động về tài chính, thăm dò, tìm kiếm, khai thác dầu khí ,… tại dự án Iraq. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:  Phòng thăm dò: giúp giám đốc có những thông tin chính xác về công tác tìm kiếm thăn dò dầu khí ở các dự án để lên kế hoạch về việc khai thác khí  Phòng công nghệ mỏ và khai thác: giúp giám đốc trong việc nắm bắt tình hình công nghệ của công ty và trên thế giới để lên kế hoạch về sửa chữa mua bán công nghệ cho phù hợp với tình hình tìm kiếm thăm dò dầu khí của công ty  Phòng khoan, an toàn và môi trường: giúp giám đốc trong việc điều hành khoan, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.  Phòng công nghệ thông tin – lưu trữ: giúp giám đốc trong công tác lưu trữ hồ sơ, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh  Phòng phát triển dự án: giúp giám đốc trong việc tìm kiếm, lên kế hoạch dự án và phát triển dự án.  Phòng quản lý dự án: giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý dự án SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 7 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN  Phòng thương mại – hậu cần: giúp giám đốc trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường.  Phòng tài chính – kế toán: giúp giám đốc quản lý và thực hiện công tác tài chính, vốn và tài sản; kế toán hạch toán kinh doanh tập trung ở công ty; kiểm toán các dự án của công ty trong các hợp đồng dầu khí và các đơn vị trực thuộc công ty.  Phòng đào tạo: giúp giám đốc trong công tác đào tạo phát triển nhân lực và tuyển dụng của công ty.  Phòng kế hoạch: giúp giám đốc trong việc lên các kế hoạch dự án, kế hoạch mặt hàng và kế hoạch phát triển công ty trong tương lai.  Phòng hành chính: giúp giám đốc công việc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức. 2. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh, công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí tổ chức một phòng kế toán tập trung tại công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp số liệu của công ty (xem biểu số 3 trang 8) Phòng kế toán có nhiệm vụ:  Thực hiện công tác tài chính, thu xếp vốn cho hoạt động của công ty và các dự án.  Quản lý, điều hành công tác kế toán, hạch toán, kiểm kê, thống nhất tập trung toàn công ty đối với hoạt động của công ty và các dự án trong, ngoài nước.  Quản lý và thực hiện công tác thanh toán, quyết toán các công trình, các dự án, các hoạt động của công ty; tham gia lập dự toán và chương trình đầu tư.  Lập báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm về công tác tài chính kế toán, vốn và tài sản, báo cáo quyết toán năm.  Hoạt động giám sát và hỗ trợ hoạt động tài chính, kế toán, vốn góp, thuế, tài sản, kiểm toán đối với các hợp đồng dầu khí và các đơn vị trực thuộc công ty. SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 8 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN  Chủ trì theo dõi việc thực hiện công tác tài chính kế toán trong các hợp đồng dầu khí mà công ty tham gia hoặc được uỷ quyền hỗ trợ, giám sát; thực hiện thu thuế đối với các nhà thầu dầu khí khi được uỷ quyền.  Tham gia theo dõi thực hiện chương trình cộng tác với ngân sách, đàm phán hợp đồng, thoả thuận và thanh lý hợp đồng.  Quản lý và giám sát tiền vốn, tài sản cố định, vật tư và nguồn vốn kinh doanh của công ty.  Tham gia đấu thầu trong hợp đông thương mại của công ty. Phòng tài chính – kế toán của công ty có 10 người. Triển khai công việc theo tong lĩnh vực chuyên môn và đơn vị phụ thuộc. Các bộ phận tương tự đơn vị trực thuộc là thành phần không thể tách rời, hoạt động thống nhất, tập trung theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. KÊỐ TOÁN TRƯỞNG KÊỐ TOÁN TỔNG HỢP Kếế toán dự án Algeria Kếế toán thanh toán Kếế toán tếần lương SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG Kếế toán dự án Iraq Kếế toán tếần mặt và NH Kếế toán các dự án khác Phần tích Thủ quỹỹ LỚP KẾ TOÁN 44C tài chính CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 9 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Biểu 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính – kế toán của công ty:  Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung về hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính – kế toán.  Kế toán tổng hợp: kiêm phó phòng Tài chính - Kế toán, phụ trách việc lập phiếu thu, chi theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các giấy tờ hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, đối với các số dư trên sổ quỹ với số tiền thực có tại quỹ. Lập báo cáo kế toán, trợ lý cho kế toán trưởng nếu có yêu cầu và giúp đỡ các bộ phận khác khi cần thiết.  Kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các dự án  Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ phải trả và thanh toán các khoản cho từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt chế độ thanh toán tài chính.  Kế toán tiền mặt và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lập phiếu, phiếu chi và tình hình thu, chi, trả lãi ngân hàng của công ty.  Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản tạm ứng, các chế độ BHYT, BHXH, công đoàn, …  Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền của công ty. SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 10 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN  Phân tích tài chính: có nhiệm vụ phân tích tình tài chính của công ty và các dự án. Công ty Đầu tư và phát triển dầu khí áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán này đảm bảo cho công tác kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, thúc đẩy hạch toán kế toán nội bộ và sự quản lý thống nhất của toàn công ty. 3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí  Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm  Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Ghi chép bằng Đồng Việt Nam và chuyển đổi ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá tế,gôếcuối Chứthực ng từ c năm tài chinh tiến hành điều chỉnh chênh lệch.  Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Hiện nay công ty đang áp dụng  hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, báo cáo tài chính, hệ thống chứng từ ban Sổ quỹẵ Sổ (thẻ) kếế Bảng01/11/1995 tổng hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày trên hệ thốngtoán sổ kế chitoán. tếết hợp Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tính khấu hao tài sản cố định theo phương chứng từ pháp khấu hao đường thẳng ( khấu hao đều gôếc ).  Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chtoán ứng thàng ừ ghitồn sổ kho: Kiểm kê định kỳ - Hạch Trình tự ghi sổ ( biểu số 4 trang 11) Sổ cái BẢNG CẦN ĐỐỐI TÀI KHOẢN SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG Bảng tổng hợp chi tếết LỚP KẾ TOÁN 44C BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 11 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Ghi hàng ngàỹ Quan hệ đôếi chiếếu Ghi cuôếi kỳ Biểu 4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và phân loại để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 12 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN duyệt, rồi chuyển sang cho kế toán tổng hợp đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ thì mới sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả các Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập “ Bảng cân đối tài khoản” Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì Chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ để lập các Báo cáo Tài chính.  Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính và Báo cáo quản trị gồm các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; các báo cáo quản trị gồm như: Báo cáo sản lượng sản phẩm hoàn thành, Báo cáo chi tiết nguồn vốn, Báo cáo tình hình sử dụng Tài sản cố định, báo cáo tình hình hàng tồn kho .v.v Công ty kết hợp kế toán thủ công với việc ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2004 vào công việc kế toán giúp giải phóng sức lao động thủ công nên tuy phòng kế toán có ít người nhưng công việc vẫn được hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Trình tự công việc kế toán của công ty: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 13 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Chứng từ kếế toán Tệp sôế liệu Tệp sổ cái Tệp sôế liệu tổng hợp Báo cáo kếế toán, sổ sách kếế toán Error: Reference source not found Biểu 5: Trình tự kế toán trên máy của công ty PHẦN II SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 14 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ 1. Đặc điểm của hàng hóa và thị trường tiêu thụ của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí. Với các xí nghiệp sản xuất chế biến của mình như: Xí nghiệp dầu khí Thái Bình, Vietgazprom thì sản phẩm của công ty đa dạng với các sản phẩm như: Dầu thô, khí, Gas và các sản phẩm phụ khác liên quan. Với nhiệm vụ là đảm bảo an ninh năng lư ợng quốc gia thì Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí còn có các hoạt động xuất, nhập khẩu Dầu khí: như gas, các phụ kiện phục vụ ngành dầu khí ( bình, bồn chưa, tàu chở dầu,..) Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Giảm giá hàng bán ngay trên hóa đơn bán hàng. Công ty đặt ra các mức giá cho người mua. Khách hàng mua hàng với số lượng càng lớn thì giá càng thấp. Khách hàng có thể được giảm giá trong trường hợp Công ty không thực hiện đúng hợp đồng như: giao hàng không đúng thời gian, địa điểm. Do vậy mà công ty không sử dụng TK 532 – “giảm giá hàng bán” mà nó được hạch toán trực tiếp trên TK 511 – Doanh thu bán hàng. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên giây chuyền công nghệ hiện đại, được kiểm tra chặt trẽ và cũng do đặc thù sản phẩm của công ty là các sản phẩm dầu khí. Do đó công ty không có hàng bán bị trả lại, không có các khoản giảm trừ. Vì thế mà doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần. Công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước với nhiều đối tác lớn như : BP (Anh), TOTAL, SELL, PETRONAS (Công ty Dầu khí quốc gia Malaysia), KNOC ( Nga),… SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2. 15 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá. + Ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ xuất nhận được thủ kho tiến hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. + Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ xuất mà thủ kho gửi lên, phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng. Trình tự hạch toán: (xem biểu 6 trang 16) SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 16 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Thẻ kho Phiếếu xuấết Sổ tổng hợp nhập xuấết tồồn Sổ chi tiếết Kếế toán tổng hợp Ghi hàng ngàỹ Ghi cuôếi kỳ Quan hệ đôếi chiếếu Error: Reference source not found Biểu 6: Trình tự luân chuyển Phiếu xuất kho Công ty chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ vì phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết. Để hạch toán giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn - Hóa đơn GTGT Xét một mẫu xuất kho: căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03056 kế toán lập phiếu xuất kho: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí 17 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Mẫu số: 02 – VT Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 2 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ: Lý do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: Thái Bình STT Tên hàng hóa A B 1 Khí Cộng Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Mã số C Đơn vị D m3 Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 120.000 120.000 600 72.000.000 120.000 120.000 72.000.000 Xuất, ngày tháng 2 năm 2006 Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 7: Phiếu xuất kho hàng hóa của công ty Căn cứ vào hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào thẻ kho: THẺ KHO KHÍ SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 18 GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Kho hàng: Thái Bình Đơn vị tính: m3 Mã số : Chứng từ Ngày N- SH NT Diễn giải ... ... 03052 2/2/2006 Nhập Khí từ mỏ Tiền Hải C 03056 5/2/2006 Xuất Khí bán .... ... 20/2/200 03170 6 Tồn đầu kỳ: Nhập Khí mỏ Tiền Hải C X 1/2/2006 5/2/2006 Số lượng Nhập Xuất Tồn 400.000 120.000 20/2/200 6 300.000 03180 25/2/2006 Xuất bán 25/2/2006 200.000 … … … Cộng Biểu 8: Thẻ kho của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí 3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Dựa trên các báo cáo bán hàng trong quý, kế toán sẽ tính ra số thuế giá trị gia tăng của hàng háo bán ra. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất chủ yếu là 10% và cơ sở để tính thuế là doanh thu bán hàng. Công ty không sản xuất hay bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên doanh thu tính thuế là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng. Như vậy, vào cuối kỳ từ các hóa đơn giá trị gia tăng và các báo cáo bán hàng mở cho từng loại hàng hóa, kế toán tính ra thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ, vào sổ cái TK 33311 rồi lập tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai thuế giá trị gia tăng phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp hay được khấu trừ vào kỳ sau. Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn thuế giá trị gia tăng: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Khách khàng Đếầ nghị mua P. Kếế toán -tài chính Duỹệt, lập PXK 19 Kếế toán TM, TGNH Lập HĐVAT, Phiếếu thu GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN Thủ quỹẵ Thu tếần Thủ kho Xuầết hàng Kếế toán Ghi sổ Error: Reference source not found Biểu 9:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng Hóa đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần: Liên 1: màu tím, lưu tại quyển. Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng. Liên 3: màu xanh, dùng để luân chuyển nội bộ. Sau đây là mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí về một nghiệp vụ bán hàng: SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s NGUYỄN THỊ THU LIÊN 20 HÓA ĐƠN GTGT Liên 3 (lưu nội bộ) Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Đơn vị bán: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Mẫu số 01 GTKT – 3LL AT/2006 Số: 03056 Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 04.8561186 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT A 1 Tên hàng hóa, dịch vụ B khí Đơn vị C M3 Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3=1x2 120.000 1300 156.000.000 Cộng tiền hàng Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế: Tổng cộng thanh toán : Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm ngìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) 156.000.000 15.600.000 171.600.000 Thủ trưởng (Ký,ghi rõ họ tên) Nguyễn Quốc Tuấn Lê Thi Thủy Nguyễn Anh Tú Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Căn cứ váo hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào máy máy tính sẽ tự vào sổ chi tiết TK 33311 SỔ CHI TIẾT Tháng 2 năm 2006 SVTH: LÊ KHÁNH HƯNG LỚP KẾ TOÁN 44C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan