i
TÓM LƢỢC
Trong thời kỳ nền kinh tế khủng hoẳng, lạm phát tăng cao, để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển được ngoài việc nắm bắt tốt các cơ hội từ môi trường bên ngoài còn phải tổ
chức tốt các hoạt động bên trong. Trong đó hoạt động quản trị là vô cùng quan trọng mà khoá
luận tập trung nghiên cứu một bộ phận của quản trị- quản trị dự trữ. Tuy nhiên trên thực tế
không ít doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác tổ chức dự trữ này hoặc thực hiện chưa có
khoa học, không đem lại hiệu quả mà còn làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Không nằm ngoài tình trạng chung trên công tác tổ chức hàng hoá trong công ty cổ phần thực
phẩm SANNAM còn nhiều bất cập. Trong quá trình thực tập tạo công ty bên cạnh việc học
hỏi, nâng cao kiến thức và kĩ năng thực tế, em còn nhận thấy hoạt động dự trữ hàng hoá có vai
trò hết sức quan trọng, tuy nhiên công tác dự trữ chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức
nên vẫn còn nhiều tồn tại như: hên thống kho bãi còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu dự trữ
hàng hoá, số lượng cơ sở vật chất hạ tầng còn hạn chế, không đạt tiêu chuẩn, lực lượng nhân
viên theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ còn hạn chế về số lượng, yếu kém về chất lượng...
chính những điều này đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy
tầm quan trọng của công tác dự trữ hàng hoá và xuất phát từ thực trạng của công ty nên em đã
đề xuất đề tài đề tài: " Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hoá tại công ty cổ phần thực
phẩm SANNAM".
Về mặt lý luận, khoá luận tập trung trình bày một số khái niệm liên quan đến công tác
tổ chức dự trữ, các nội dung của công tác tổ chức dự trữ, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
tổ chức dự trữ trong doanh nghiệp thương mại.
Về mặt nội dung, khoá luận đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công ty cổ
phần thực phẩm SANNAM, đưa ra các kết luận về công tác tổ chức dự trữ hàng hoá, ưu điểm,
nhược điểm, nguyên nhân của các kết luận đó, đưa ra quan điểm giải quyết vấn đề công tác tổ
chức dự trữ tại công ty cổ phần thực phẩm SANNAM. Từ đó, đưa ra các giải pháp đề xuất,
kiến nghị với công tác tổ chức dự trữ tại công ty Cổ phần thực phẩm SANNAM.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, khoá luận sử dụng phương pháp quan sát điều tra,
phỏng vấn để điều tra các dữ liệu sơ cấp, từ đó có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh
của công ty nói chung và công tác tổ chức dự trữ nói riêng. Kết hợp với số liệu thứ cấp phân
tích, xử lý và tổng hợp để đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công ty. Từ đó, giúp
cho khoá luận thêm sâu sắc và gắn với thực tiễn hơn.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khoá luận với đề tài :" hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hoá tại
công ty cổ phần thực phẩm SANNAM" ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân qua quá trình
học tập tại trường Đại Học Thương Mại và thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm SANNAM
còn có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, các thầy cô, cùng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên trong công ty cổ phần thực phẩm SANNAM.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa
quản trị doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong trường Đại Học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Trang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em tận tình trong thời gian thực hiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể các nhân
viên, phòng ban của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty để em có thể nâng cao được
kiến thức và kỹ năng thực tế hoàn thành tốt bài khoá luận này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Mạnh
iii
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 2
3. Mục đích nguyên cứu đề tài ................................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................................... 3
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ............................................................................ 3
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .......................................................................... 4
5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu và tổng hợp ............................................................ 4
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới tổ chức dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp
thƣơng mại. ................................................................................................................................ 6
1.2 Các nội dung của công tác quản trị dự trữ của doanh nghiệp thƣơng mại .................. 7
1.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại ................. 7
1.2.1.1 Xác định nhu cầu kho bãi ............................................................................................... 7
1.2.1.2 Thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ ................................................................................... 9
1.2.2. Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật ................................................. 10
1.2.2.1. Tổ chức nhận hàng hoá vào kho .................................................................................. 10
1.2.2.2. Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá ..................................................................... 11
1.2.2.3. Tổ chức giao xuất hàng hoá ........................................................................................ 12
1.2.2.4. Tổ chức kiểm kê hàng hoá ........................................................................................... 13
1.2.3. Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị ..................................................... 13
1.2.3.1. Phương pháp tính theo giá thực tế .............................................................................. 13
1.2.3.2. Phương pháp tính theo giá mua bình quân gia quyền ................................................ 13
1.2.3.3. Phương pháp tính theo lô ............................................................................................ 14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị dự trữ của doanh nghiệp thƣơng mại14
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .............................................................................. 14
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................................... 14
2.1 Khái quát về công ty cổ phần thực phẩm SANNAM .................................................... 16
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thực phẩm SANNAM ................................... 16
2.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM. ............. 16
iv
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM. ........................................ 17
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất ................... 18
2.2 Phân tích đánh giá, thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công ty cổ phần thực
phẩm SANNAM. ..................................................................................................................... 19
2.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ trong công ty cổ phần thực phẩm SANNAM............... 19
2.2.1. 1. Thực trạng xác định nhu cầu kho bãi ......................................................................... 19
2.2.1.2.Thực trạng thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ ............................................................... 19
2.2.2. Thực trạng theo dõi và quản lý hàng hoá về mặt hiện vật tại công ty cổ phần thực
phẩm SANNAM. ...................................................................................................................... 20
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận hàng hoá vào kho ................................................................ 20
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá dự trữ trong công ty .................. 20
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức giao xuất hàng hoá ...................................................................... 21
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm kê hàng hoá ......................................................................... 22
2.2.3 Thực trạng công tác theo dõi và quản lý hàng hoá về mặt giá trị của công ty cổ phần
thực phẩm SANNAM. ............................................................................................................. 22
2.3. Các kết luận về thực trạng về thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công ty cổ phần
thực phẩm SANNAM. ............................................................................................................ 24
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân .................................................................................. 24
2.3.2. Những nhược điểm và nguyên nhân ............................................................................ 24
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty thời gian tới. .................................................... 26
3.1.1. Mục tiêu của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM. ................................................. 26
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM trong thời gian tới.
.................................................................................................................................................. 26
3.2. Quan điểm giải quyết vấn đề quản trị dự trữ tại công ty cổ phần thực phẩm
SANNAM. ................................................................................................................................ 27
3.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự trữ trong công ty cổ
phần thực phẩm SANNAM. .................................................................................................. 27
3.3.1. Các đề xuất với công ty cổ phần thực phẩm SANNAM ............................................... 27
3.3.1.1. Xây dựng và mở rộng hệ thống kho bãi ....................................................................... 27
3.3.1.2. Trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng cho hệ thống nhà kho. ................................................ 28
3.3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng tin học trong quản lý kho hàng. ................................................. 29
3.3.1.4. Linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp theo dõi và quản lý hàng hoá về mặt giá trị...... 30
3.3.1.5. Tổ chức khóa học, nâng cao trình độ quản lý và tin học cho bọ quản lý kho. ............ 31
3.3.2. Các kiến nghị nhà nước và cơ quan chức năng .......................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thực phẩm Sannam trong 3 năm từ
2011 đến 2013 .......................................................................................................................... 18
Bảng 2.2: Diện tích một số kho bãi của công ty. ...................................................................... 19
Bảng 2.3: So sánh các phương pháp hạch toán hàng hoá dự trữ về mặt giá trị của mặt hàng
rượu mơ Núi Tản trong công ty cổ phần thực phẩm SANNAM trong tháng 9 năm 2013. ..... 23
Bảng 3.1: Đề xuất các trang thiết bị cho kho hàng của công ty Sannam ................................. 28
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), mở ra một giai đoạn mới cho đất nước, nền kinh tế nước ta- nền kinh tế thị
trường. Nền kinh tế mở cửa bên cạnh việc tạo nhiều điều kiện cơ hội cho các doanh nghiệp
nhưng cũng tạo không ít khó khăn, thách thức đặc biệt là việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Không những thế hiện nay nền kinh tế thế giới và
nền kinh tế trong nước có nhiều biến động do ảnh hưởng của lạm phát từ năm 2008 trở lại đây
đã khiến cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa lâm vào tình
trạng kho khăn, thậm chí là phá sản. Vì thế để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp
không những phải nắm bắt tốt các cơ hội từ môi trường kinh doanh bên ngoài mà còn phải tổ
chức tốt các hoạt động bên trong doanh nghiệp của mình, trong đó công tác tổ chức dự trữ
hàng hoá cần được chú trọng hơn nữa.
Dự trữ là một trong những hoạt động tác nghiệp chính của doanh nghiệp, chi phí dự trữ
là một bộ phận chi phí không nhỏ trong chi phí hoạt động, nó ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của doang nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên và liên tục, có hiệu quả thì cần phải hoàn thiện tốt công tác dự
trữ hàng hoá. Tuy nhiên trên thực tế không ít doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác này
hoặc thực hiện chưa có khoa học, không đem lại hiệu quả mà còn làm tăng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu dự trữ hàng hoá không đủ mức cần thiết sẽ có nguy cơ làm cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bị gián đoạn. Ngược lại, nếu dự trữ hàng hoá
vượt qua mức cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hoá, ứ đọng vốn lưu động và gây
lãng phí, tăng chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
Không nằm ngoài tình trạng chung trên công tác dự trữ hàng hoá trong công ty cổ phần
thực phẩm SANNAM còn nhiều bất cập. Trong quá trình thực tập tại công ty bên cạnh việc
học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng thực tế, em còn nhận thấy hoạt động dự trữ hàng hoá
có vai trò hết sức quan trọng, tuy nhiên công tác dự trữ chưa được chú trọng và quan tâm
đúng mức nên vẫn còn nhiều tồn tại như: hệ thống kho bãi còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu
cầu kho bãi dự trữ hàng hoá, cơ sở vật chất xuống cấp, kém chất lượng, chưa đạt tiêu chuẩn,
lực lượng nhân viên theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ còn hạn chế về số lượng, yếu kém về
chất lượng… chính những điều này đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
thiếu hàng, mất hàng, chất lượng hàng hoá không được đảm bảo, cũng từ đó ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm mất uy tín và giảm sút khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Do đó, để công ty có thể tồn tại và phát triển, mở rộng quy
mô kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thì thực sự cần có sự quan tâm,
2
chú trọng nhiều hơn tới công tác dự trữ hàng hoá.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự trữ hàng hoá và xuất phát từ thực trạng của công ty
em đã đề xuất đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hoá trong công ty cổ phần thực phẩm
SANNAM”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác tổ chức dự trữ hàng hoá trong mỗi doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng
nhưng hầu hết lại được ít được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Vì vậy, cũng có không
ít những công trình nghiên cứu tới vấn đề này. Những công trình nghiên cứu của các sinh viên
năm trước đều cho thấy rằng họ đã hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác dự trữ
hàng hoá trong doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ
hàng hoá trong doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ
tại các doanh nghiệp, một số đề tài có liên quan như sau:
Trần Thị Thơi, lớp K43A1, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại, năm
2009 với đề tài:” Hoàn thiện công tác dự trữ mặt hàng giấy vàng mã và giấy krap ở công ty
giấy thuận thành”. Đề tài đã đưa ra được cái khái niệm cơ bản về công tác dự trữ hàng hoá
trong doanh nghiệp, ý nghĩa của dự trữ. Đề tài làm rõ được vai trò, tầm quan trọng và những
hạn chế của việc dự trữ giấy vàng mã, giấy krap trong công ty giấy Thuận Thành, tuy nhiên
giải pháp đưa ra để hoàn thiện công tác dự trữ còn chung chung, chưa cụ thể gắn với thực tiễn
công ty.
Nguyễn Thị Yến, lớp K43A4, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại, năm
2009 với đề tài:” Nâng cao chất lượng quản trị dự trữ sản phẩm thép ở công ty cổ phần
INDECO”. Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về dự trữ hàng hoá, thể hiện được vai trò,
chức năng của dự trữ hàng hoá đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng
công tác quản trị dự trữ, nêu ra được thành công, tồn tại mà công ty gặp phải trong quá trình
thực hiện, đưa ra các giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác quản trị dự trữ trong thời gian
tới, đặc biệt đề tài đã xây dựng được sơ đồ sắp xếp hàng hoá trong kho và đề xuất công ty sử
dụng phần mềm V.net hỗ trợ quản lý khách hàng, quản lý hàng hoá giúp công ty hoàn thiện
hơn trong công tác quản trị dự trữ.
Trương Đức Khôi, lớp K43A6, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại, năm
2011 với đề tài:” Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hoá ở công ty siêu thị Hà Nội”.
Luận văn đã đưa ra những lý luận cơ bản về công tác tổ chức dự trữ hàng hoá. Đánh giá tổng
quan tình hình dự trữ hàng hoá ở công ty siêu thị Hà Nội, các nhân tố môi trường ảnh hưởng
tới công tác dự trữ ở công ty, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự trữ
trong công ty. Đặc biệt luận văn còn đề cập được dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện
công tác quản trị dự trữ của công ty trong thời gian tới.
3
Nguyễn Thị Thu Hồng, lớp K44A6, luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Thương
Mại,năm 2011 với đề tài:”Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ tại công ty cổ phần Black &
White.”. Luận văn cũng đã trình bày khá đầy đủ các khái niệm liên quan đến công tác tổ chức
dự trữ. Đưa ra các kết luận về công tác tổ chức dự trữ hàng hoá, ưu nhược điểm, nguyên nhân
của các kết luận đó tại công ty cổ phần Black & White, từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất,
kiến nghị với công tác tổ chức dự trữ tại công ty.
Công ty cổ phần thực phẩm SANNAM sau 11 năm hình thành và phát triển đã xây
dựng một hệ thống kênh phân phối rộng lớn khắp địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh
thành lân cận, vì vậy có thể đáp ứng được tốt cho hoạt động kinh doanh cần có công tác dự trữ
hàng hóa khoa học, hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên trong quá
trình thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác dự trữ hàng hóa của công ty còn chưa đạt
hiệu quả, vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết. Mặt khác, qua quá trình tìm hiểu em nhận thấy
đã có một số công trình nghiêm cứu của sinh viên những năm trước làm về công ty cổ phần
thực phẩm SanNam nhưng chưa có đề tài nào đề cập tới công tác quản lý dự trữ. Vì vậy, em
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại công ty cổ phần thực phẩm
SANNAM”. Đề tài tập trung giải quyết vấn đề tổ chức kho bãi dự trữ, theo dõi và quản lý
hàng hóa về mặt hiện vật và giá trị, từ đó tìm ra phương hướng nhằm hoàn thiện công tác dự
trữ hàng hóa tại công ty.
3. Mục đích nguyên cứu đề tài
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức dự trữ hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại
Đánh giá được toàn diện thực trạng công tác tổ chức dự trữ tại công ty cổ phần thực
phẩm SANNAM.
Từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần hoàn thiện công tác tổ chức dự
trữ trong công ty, giúp công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian. Đề tài nghiên cứu công tác tổ chức dự trữ hàng hóa tại công ty cổ
phần thực phẩm SANNAM trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về mặt thời gian. Đề tài tiến hành khảo sát điều tra thu thập dữ liệu tình hình hoạt động
kinh doanh chung và công tác dự trữ của công ty từ năm 2010- 2013 trong đó tập trung lấy
năm 2013 làm năm phân tích.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát.Trong quá trình thực tập tiến hành quan sát để có cái nhìn nhận
4
định tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và công tác quản trị
dự trữ tại công ty nói riêng.
Phương pháp điều tra.Phương pháp này sử dung các phiếu điều tra trắc nhiệm được
thiết kế sẵn, phát tới các đối tượng cần điều tra để tiến hành thu thập thông tin về vấn đề đã
được đặt thành câu hỏi trong phiếu điều tra. Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề công tác quản trị
dự trữ tại công ty cổ phần thực phẩm SANNAM, em đã thiết kế mẫu điều tra cho đối tượng là
nhân viên. Mỗi phiếu điều tra gồm nhiều câu hỏi trác nghiệm xoay quanh nội dung công tác
dự trữ trong công ty. Các phiếu điều tra này được gửi tới nhân viên trong công ty để họ đánh
giá về công tác dự trữ hàng hóa của công ty. Qua đó nhằm thu thập các thông tin cần thiết về
việc thực hiện công tác dự trữ của công ty.
Phương pháp phỏng vấn. Thông qua tổng hợp phiếu điều tra, nhận thấy các vấn đề cấp
thiết trong công tác quản trị dự trữ mà công ty đang gặp phải, các đối tượng có lien quan trực
tiếp đến công tác dự trữ. Từ đó, thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có lien quan sẽ
giúp cho việc thu thập thông tin được chính xác và đầy đủ hơn, giúp làm sang tỏ hơn những
vấn đề cần giải quyết cho công tác dự trữ.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là kênh thông tin quan trọng, nó cung cấp một lượng thông tin tương đối
lớn phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, trong khóa luận em đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp sau
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Phiếu nhập kho, xuất kho
Báo cáo kiểm kê
Tài liệu thu thập trên các website
Tài liệu thu thập từ các tạp chí kinh tế thương mại
Tài liệu tham khảo từ các sinh viên khóa trước
5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu và tổng hợp
Đối với dữ liệu sơ cấp
Trên các phiếu điều tra trác nhiệm, tiến hành tổng hợp, mô tả các thông tin thu thập, từ
đó tiến hành xử lý, đánh giá chung mức độ quản trị dự trữ của công ty
Các dữ liệu thu thập thông qua phỏng vấn nhằm bổ xung cho những vấn đề mà phiếu
điều tra chưa làm rõ được. Qua đó đánh giá thông tin một cách chính xác và đầy đủ hơn về
công tác dự trữ trong công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp
Trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được, sử dụng phương pháp so sánh, số chênh lệch,
phân tích sự tăng giảm các con số thông qua các năm, đánh giá sự tăng giảm là tốt hay không
tốt, lý giải nguyên nhân và đưa ra biện pháp.
5
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, đề tài sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn
nhằm thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu và tổng hợp để đưa ra
các kết quả phân tích, thực trạng công tác dự trữ hàng hoá tại công ty từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác dự trữ cho công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục viết tắt, phần mở đầu, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức dự trữ hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức dự trữ hàng hoá tại
công ty cổ phần thực phẩm SANNAM
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức dự trữ tại
công ty cổ phần thực phẩm SANNAM.
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC DỰ TRỮ
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới tổ chức dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Dự trữ hàng hoá:
Dự trữ hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân
Dự trữ là sự ngưng đọng tạm thời của sản phẩm hàng hoá xã hội trong quá trình vận
động từ sản xuất đến tiêu dùng, được giữ lại để bán và tiêu dùng sau này.
Dự trữ trong hệ thống sản xuất kinh doanh
Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho, đang
trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuấy dở dang.. và cả những thành phẩm đang chờ bán.
Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm: Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp
có để bán, tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sản xuất ra
các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Hàng hoá dự trữ
Hàng hoá dự trữ ở các doanh nghiệp thương mại (DNTM) được hình thành khi DNTM
nhập hàng về và kết thúc khi DNTM bán hàng ( giao hàng) cho khách hàng. Hàng hoá dự trữ
ở DNTM là toàn bộ hàng hoá được dự trữ ở các kho, trạm, của hàng, quầy hàng, siêu thị, đại
lý, trung tâm mua sắm… của DNTM. Như vậy, hàng hoá dự trữ là những hàng hoá đang ở
dạng chuẩn bị bán cho khách hàng.
Quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ là tổng hợp các hoạt động xác định nhu cầu dự trữ, tổ chức dự trữ và
đánh giá công tác dự trữ nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tổ chức dự trữ hàng hoá bao gồm các hoạt động về tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ
hàng hoá, tổ chức quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật và giá trị.
Định mức dự trữ
Là mức dự trữ phải có theo kế hoạch của doanh nghiệp để đảm bảo quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dự trữ thấp nhất
Là mức dự trữ tối thiểu doanh nghiệp phải có để đảm bảo hoạt động bán hàng đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng. Đây là mức dự trữ để đảm bảo
nhu cầu hàng hoá kinh doanh trong khoảng thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng của
doanh nghiệp.
Dự trữ cao nhất
Là mức dự trữ cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được trong một khoảng thời gian
nhất định. Mức dự trữ cao nhất là sự cụ thể hoá chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Mức
7
dự trữ cao nhất càng lớn thì doanh nghiệp quyết định mua hàng với số lượng lớn để nắm bắt
cơ hội thị trường do giá cả tăng lên hoặc ưu đãi mua số lượng lớn. Ngược lại, mức dự trữ lớn
nhất sẽ thấp khi doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng liên tục với số lượng nhỏ, thực
hiện dự trữ bằng 0.
Dự trữ bình quân
Dự trữ bình quân là trung bình cộng của dự trữ cao nhất và dự trữ thấp nhất. Chỉ tiêu
dự trữ bình quân thể hiện mức dự trữ hợp lý của doanh nghiệp, việc xác định mức dự trữ bình
quân và tính toán chi phí lãi vay.
Dự trữ bảo hiểm
Là mức dự trữ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có những biến động
ngoài dự kiến như hàng hoá không được cung ứng theo kế hoạch, gián đoạn vận chuyển…
Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành dự trữ bảo hiểm nhằm phòng tránh các trường
hợp không có hàng để triển khai hợp đồng bán ra, từ đó mất uy tín với khách hàng và chịu phí
tổn do phạt hợp đồng.
Kho bãi dự trữ
Kho bãi dự trữ được hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ hàng
hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức dự trữ kho bãi bao gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị
để chứa đựng và bảo quản sản phẩm. Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính
như xác định nhu cầu kho bãi, quy hoạch mạng lưới kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm
trang thiết bị kho bãi.
Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật nhằm mục đích đảm bảo, giữ gìn
hàng hoá về giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hoá trong kho. Mặt
khác, tổ chức quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất xếp, xuất nhập
hàng trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị luôn nắm được số lượng từng loại hàng trong
kho để kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hoá.
Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt giá trị
Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt giá trị là việc hạch toán giá trị của hàng
hoá dự trữ, làm cơ sở cho việc đánh giá tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn
hàng hoá
1.2 Các nội dung của công tác quản trị dự trữ của doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1 Tổ chức hệ thống kho bãi dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại
1.2.1.1 Xác định nhu cầu kho bãi
Kho bãi được hiểu đơn giản là những điều kiện cơ sở vật chất để dự trữ hàng hoá
8
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống kho bãi bao gồm tổ
chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng và bảo quản sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính sau như xác định nhu cầu kho
bãi, quy hoạch mạng lưới kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi có thể bao gồm các loại chính như sau:
Kho bãi phục vụ mua, tiếp nhận hàng hoá: Loại kho bãi này thường được đặt ở nơi thu
mua hoặc tiếp nhận hàng hoá.
Kho bãi trung chuyển: Loại kho bãi này phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hoá từ phương tiện vận chuyển
này sang phương tiện vận chuyển khác.
Kho bãi dự trữ: Dùng để dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu bán ra hàng ngày của
doanh nghiệp. Kho bãi dự trữ có thể bao gồm nhà kho, bãi hoặc các điểm bán hàng.
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp cần căn cứ và định mức dự trữ hàng hoá
của mình. Diện tích cần có thường bao gồm:
Diện tích nghiệp vụ chính của kho: Dùng để tiếp nhận và xuất hàng hoá, bảo quản
hàng hoá, xử lý hàng hoá (bao gói lại, đánh mã vạch và các xử lý khác nếu cần).
Diện tích khác: Bao gồm diện tích văn phòng kho (nếu cần), diện tích cho bộ phận
bảo vệ, diện tích dừng đỗ xe, diện tích cho lắp đặt và vận hành các trang thiết bị.
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau:
Phương pháp kinh nghiệm: Doanh nghiệp căn cứ trên định mức dự trữ của mình bao
gồm dự trữ định mức tối đa, định mức dự trữ bình quân để xác định nhu cầu kho bãi. Để
thuận tiện, doanh nghiệp sẽ xác định từng loại diện tích dự trữ cho từng nhóm hàng, nghành
hàng, diện tích nghiệp vụ chính, diện tích hành chính… Trên cơ sở các loại nhu cầu diện tích
cụ thể, doanh nghiệp lên phương án tổng thể và vẽ sơ đồ tổng thể.
Phương pháp tính theo trọng tải: Diện tích tính theo trọng tải áp dụng trong trường
hợp kho bãi có sức chứa theo tải trọng. Phương pháp này thường áp dụng cho các hàng hoá
chất xếp trên giá, kệ, chất đống…
S=D/s
Trong đó:
S: là diện tích kho bãi cần có
D: là định mức dự trữ theo ngày
s: là trọng tải trên m
Phương pháp tính theo thể tích: Phương pháp này áp dụng cho những hàng hoá chứa
đựng và bảo quản theo đơn vị m
9
S=D/s
Trong đó:
V: là thể tích cần có
D: là định mức theo ngày
v: là hệ số thể tích chứa đựng cần có cho một đơn vị sản phẩm.
Tương tự S,V có thể được tính theo V tối đa, V tối thiểu, V bình quân.
Mỗi loại hàng hoá nó có những đặc điểm riêng về hình dáng, kích thước, tính chất cơ
lý hoá, hình thức bao gói, điều kiện bảo quản, thời hạn dự trữ… Do vậy, doanh nghiệp cần
cần phải lựa chọn các kho dự trữ phù hợp với những đặc tính của hàng hoá.
1.2.1.2 Thiết lập hệ thống kho bãi dự trữ
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi. Bao
gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đặt kho bãi, quyết định đầu tư hay đi thuê
kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị dự trữ.
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi. Bao
gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đặt kho bãi, quyết định đầu tư hay đi thuê
kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị dự trữ.
Quyết định địa điểm đặt kho bãi. Một địa điểm tốt đáp ứng các yêu cầu sau:
Đáp ứng được các yêu cầu về kho bãi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ diện
tích kho bãi theo đúng yêu cầu của mình.
Chi phí về kho bãi thấp: Chi phí kho bãi bao gồm: Chi phí thuê kho, chi phí vận
chuyển, chi phí đi lại của nhân viên.
Thời gian vận chuyển nhanh nhất, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhịp độ bán ra.
Đảm bảo an ninh, vệ sinh, môi trường.
Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi. Thực tế doanh nghiệp không nhất thiết phải đầu
tư kho bãi vì có những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần kinh doanh kho bãi.
Do đó nếu đi thuê có thể làm chi phí cố định giảm đi và bài toán chi phí tổng thể sẽ thấp hơn
tự đầu tư. Doanh nghiệp sẽ cân nhắc phương án có lợi để triển khai đáp ứng nhu cầu kho bãi
của mình.
Lên danh mục và triển khai đầu tư trang thiết bị kho bãi. Hệ thống trang thiết bị tài sản
dự trữ bao gồm các tài sản thuộc về các nhóm chủ yếu sau:
- Các bục , kệ, giá, tủ…
- Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng
- Hệ thống chiếu sáng
- Hệ thống điều hoá, hút ẩm
- Trang thiết bị nâng hạ, bao gói
10
- Trang thiết bị vệ sinh kho bãi
- Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy
- Trang thiết bị phục vụ quản lý dự trữ.
1.2.2. Theo dõi và quản lý hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật nhằm mục đích giữ gìn hàng hoá về
giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hoá trong kho. Mặt khác tổ chức quản trị
hàng hoá về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất xếp, xuất-nhập hàng trong kho được dễ dàng,
các nhà quản trị luôn nắm được số lượng từng loại hàng trong kho để kịp thời đưa ra những
quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hoá.
Tổ chức quản trị dự trữ hàng hoá dự trữ về mặt hiện vật bao gồm các hoạt động được
chia thành bốn nhóm công việc chính:
1.2.2.1. Tổ chức nhận hàng hoá vào kho
Tổ chức nhận hàng hoá vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hoá theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hoá đơn
hoặc vận đơn.
Chuyển nhanh hàng hoá từ nơi nhận về nơi bảo quản hoặc chế biến
Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận chuyển,
bảo quản và chế biến của kho.
Mỗi loại hàng hoá có những đặc điểm, tính chất riêng, mỗi nguồn hàng khi giao nhận
có những yêu cầu và quy định khác nhau. Cụ thể:
- Tất cả hàng hoá nhập kho phải có chứng từ hợp lệ.
- Tất cả hàng hoá nhập kho phải được kiểm nhận, kiểm nghiệm. Có một số hàng hoá
cần phải được hoá nghiệm.
- Khi kiểm nhận, kiểm nghiệm nếu thấy hàng hoá có lỗi thì phải tiến hành làm thủ
tục theo đúng quy định.
- Khi nhận hàng xong, phải chú ý ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng, chất lượng
của chúng và cùng với người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
- Trước khi nhận hàng, cần tiến hành chuẩn bị nhận hàng như chuẩn bị kho chứa,
phương tiện, nhân lực, chứng từ cần thiết có liên quan đến giao nhận hàng hoá.
- Khi thực hiện nhận hàng, cân đo, đong, đo, đếm và đối chiếu với số lượng hàng hoá
có trong hoá đơn.
Một số trường hợp phát sinh cần lưu ý khi nhận hàng:
- Trường hợp chứng từ không hợp lệ: Trong những trường hợp này phải lập biên bản
có đại diện, đôi bên hữu quan xác nhận và làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan, đồng
thời đề ra các biện pháp xử lý kịp thời.
11
- Trường hợp thiếu hoá đơn: Trong trường hợp này, cán bộ nghiệp vụ phải căn cứ
vào hợp đồng kế hoạch nhập hàng, hoặc vận đơn để nhập phiếu nhập hàng. Trên phiếu nhập
có ghi: “Hàng nhập kho chưa có hoá đơn”, đồng thời vào sổ theo dõi: “Hoá đơn chưa đến”.
- Trường hợp nhận được hoá đơn mà hàng chưa đến: Nếu đã nhận trả tiền thì bộ phận
nghiệp vụ đối chiếu với hợp đồng kinh tế rồi chuyển qua bộ phận kế toán, kiểm tra lại nội
dung hoá đơn đề nghị vào sổ: “Hàng đang trên đường đi”. Nếu chưa nhận trả tiền thì bộ phận
nghiệp vụ ghi sổ theo dõi và giữ hoá đơn đến khi hàng hoá đến sẽ giải quyết như khi hàng hoá
và hoá đơn đến cùng một lúc.
1.2.2.2. Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hoá thực chất là xây dựng , tổ chức các hoạt động
của con người nhằm đảm bảo nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hoá. Các hoạt động này
bao gồm:
Lựa chọn bố trí vị trí và sơ đồ sắp xếp hàng hoá. Đối với mỗi đơn vị hàng hoá, chủng loại
cụ thể, được sắp xếp và một vị trí cụ thể theo: Gian kho, ngăn, ô, hoặc thiết bị chứa đựng trong
kho. Người ta có thể dùng chữ cái, hoặc chữ số biểu hiện vị trí chi tiết cho hàng hoá cụ thể.
Kê lót hàng hoá trong kho. Là điều kiện để giữ gìn phẩm chất hàng hoá bảo đảm, để
chống lại tác hại của môi trường. Thực tế cho thấy những biểu hiện biến chất, giảm sút chất
lượng hàng hoá là nguyên nhân do các kho không thực hiện kê lót hàng hoá. Mặt khác, nếu
chất xếp hàng hoá không có vật kê lót, hàng hoá sẽ bị đè nén và cọ xát lẫn nhau, không bảo
đảm độ thông thoáng… Điều đó, khẳng định việc kê lót là một yêu cầu đặt ra trong bảo quản
hàng hoá ở kho. Yêu cầu đặt ra đối với các vật kê lót là phải không có phản ứng lý hoá gây
tác động có hại về cơ học với hàng hoá, đảm bảo vệ sinh kho, hàng hoá và không gây ô nhiễm
môi trường.
Chất xếp hàng hoá trong kho. Về thực chất là sắp xếp hàng hoá vào những nơi quy
định theo từng loại cụ thể để đảm bảo tính kỹ thuật và tính kinh tế của hoạt động kho được
phản ánh trên những đặc trưng sau:
+ Tính kỹ thuật, biểu hiện ở việc chất xếp đã được quy định cho từng loại hàng, chi tiết
sản phẩm được quy định số lượng hàng trong một vị trí. Khoảng cách giữa các thiết bị chồng
hàng với nhau, giữa các chồng hàng với cấu trúc nhà kho…
+ Tính kinh tế, biểu hiện ở sự sắp xếp hợp lý, khoa học, gọn gàng hàng hoá theo quy
định tiết kiệm được vật liệu lót và tận dụng tối đa diện tích, chiều cao nhà kho, dung lượng
của thiết bị chứa đựng. Tạo điều kiện tốt cho nghiệp vụ kiểm tra, kiểm kê chăm sóc hàng hoá
và nắm vững được lực lượng hàng hoá trong kho.
Điều hoà nhiệt độ và độ ẩm trong kho. Nhiệt độ và độ ẩm của kho ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng công tác bảo quản. Nhiều loại hàng hoá không chịu được tác động của nhiệt
12
độ, độ ẩm dễ bị biến chất, không còn giá trị sử dụng. Điều này cho thấy độ ẩm và nhiệt độ của
môi trường bảo quản ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hoá. Bởi vậy việc điều hoà
nhiệt độ, độ ẩm của môi trường là một nội dung quan trọng của bảo quản hàng hoá.
Kiểm tra, chăm sóc hàng hoá và vệ sinh kho hàng. Mục đích của công việc này là
nhằm kịp thời phát hiện thiếu sót và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá bảo
quản. Để từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp hiệu quả. Muốn vậy, cần phải quy định
thành những chế độ nội dung kiểm tra chăm sóc hàng hoá và thực hiện một cách thường
xuyên nghiêm túc đối với từng bộ phận nghiệp vụ, từng kho hàng.
Chống côn trùng và vật gặm nhấm. Một số loại hàng hoá dễ bị hư hỏng biến chất do
các loại côn trùng, vật gặm nhấm phá hoại. Để hạn chế những thiệt hại này cần chú ý thực
hiện tốt các vấn đề sau: Phải vệ sinh sạch sẽ kho, các thiết bị bảo quản và hàng hoá trước khi
đưa vào bảo quản; phải có những phương tiện dụng cụ hoá chất cần thiết để ngăn ngừa côn
trùng và vật gặm nhấm; phải cách ly những sản phẩm đã bị phá hoại để tránh sự lây lan sang
các sản phẩm khác; dùng nhiệt độ cao, hoá chất để tiêu diệt côn trùng.
1.2.2.3. Tổ chức giao xuất hàng hoá
Giao hàng là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bán
hàng hoặc điều động hàng hoá qua kho. Để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các yêu cầu riêng
của khách hàng và thực hiện nhiệm vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, giao hàng nhanh
gọn, an toàn, khi giao hàng cần thực hiện tốt các quy định sau đây:
- Tất cả hàng hoá khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ xuất theo đúng
số lượng, phẩm chất, quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận hàng phải có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng hoá.
- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị hàng hoá theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trên phiếu xuất
kho. Nếu phiếu xuất kho không sát với tình hình hàng hoá trong kho, thì chủ kho phải đề nghị
với người nhận hàng làm lại phiếu xuất kho khác.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng
kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá giao nhận và giải quyết các trường hợp phát sinh phù
hợp với các quy định chung. Khi giao hàng xong, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người
nhận hàng làm đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng hoá.
- Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ kí của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất kho.
Hàng xuất bán ra bên ngoài trên hoá đơn xuất kho phải có chữ kí của thủ trưởng đơn vị và chữ
kí của kế toán trưởng.
- Khi giao nhận hàng hoá với khách hàng có thể xảy ra những trường hợp không bình
13
thường, không đúng với kế hoạch, tiến độ… thì cần có sự bàn bạc giữa hai bên để cùng nhau
giải quyết.
- Tất cả các hình thức giao hàng đều quy định trong một thời gian nhất định. Nếu
một bên không chấp hành đúng thời hạn thì bên đó phải chịu mọi phí tổn do việc không chấp
hành gây ra.
- Tất cả những trường hợp hư hỏng, thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, không đồng
bộ… thuộc lô hàng giao, nếu vẫn tiến hành giao hàng cho khách, hai bên phải lập biên bản
kiểm nghiệm tại chỗ, quy định rõ trách nhiệm, làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý sau này.
- Trường hợp giao hàng thiếu hoặc không đúng yêu cầu của người mua hàng nếu
khách hàng phát hiện ra, kiểm tra lại thấy đúng thì thủ kho phải giao đủ, giao đúng cho họ.
1.2.2.4. Tổ chức kiểm kê hàng hoá
Kiểm kê hàng hoá là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hoá và danh
mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hoá cho phép đếm số lượng hàng dự trữ, so sánh với số lượng ghi
trên sổ sách, chứng từ tìm ra nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và cải tiến. Kiểm kê hàng
hoá giúp nhận thấy: chủng loại hàng hoá, nguyên vật liệu dự trữ, số lượng ghi trên sổ sách,
chứng từ tìm ra nguyên nhân để khắc phục hạn và cải tiến.
Hiện nay có một số loại kiểm kê mà các doanh nghiệp thường áp dụng đó là:
Kiểm kê thường xuyên, kiểm kê đột xuất và kiểm kê định kỳ. Vấn đề đặt ra là có nên
kiểm kê hàng hóa thường xuyên hay không, nên kiểm kê hàng hóa định kỳ theo tuần, tháng
hay năm. Đồng thời cũng cần lựa chọn thời điểm kiểm kê (trong giờ làm việc, vào buổi tối sau khi
hết khách hay vào chủ nhật, ngày nghỉ). Việc quyết định tần suất kiểm kê phụ thuộc vào chính
sách của doanh nghiệp và hoạt động kiểm kê có thể gay gián đoạn quá trình kinh doanh.
1.2.3. Theo dõi và quản lý hàng hóa dự trữ về mặt giá trị
1.2.3.1. Phương pháp tính theo giá thực tế
Hàng hóa dự trữ sẽ được hạch toán theo giá mua vào thực tế. Phương pháp này cho phép
tính chính xác số vốn hàng hóa còn tồn đọng trong kho, nhưng rất khó thực hiện trên thực tế bởi
vì không lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng hóa nào được mua với giá nào
1.2.3.2. Phương pháp tính theo giá mua bình quân gia quyền
Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện nên thường áp dụng trong thực tế, bởi vì
dựa vào sổ sách nhập kho người ta có thể dễ dàng tính được giá mua bình quân gia quyền (vì
vậy đại lượng giá trị này chỉ là số gần đúng). Giá bình quân gia quyền được tính bằng công
thức sau:
14
1.2.3.3. Phương pháp tính theo lô
Theo lô, có hai phương pháp hạch toán hàng hóa dự trữ:
Phương pháp “Nhập trước xuất trước” – FIFO (First in Firs out)
Theo phương pháp này người ta định giá các lô hàng được bán (xuất) theo trình tự lô
hàng nào nhập trước sẽ được bán (xuất) trước, hết lô nọ sẽ đến lô tiếp theo. Như vậy hàng hóa
dự trữ sẽ thuộc lô nhập sau cùng và được tính theo giá mua vào của lô đó.
Phương pháp “Nhập sau xuất trước” – LIFO (Last in First out)
Ngược lại với phương pháp FIFO, theophương pháp LIFO, hàng bán ra theo trình tự
bán từ lô hàng nhập vào sau cùng dần cho đến lô hàng vào đầu tiên. Như vậy hàng hóa dự trữ
thuộc lô nhập đầu tiên và phải hạch toán theo giá lô đó.
Như vậy các phương pháp hạch toán khác nhau sẽ cho giá trị hàng hóa dự trữ không
giống nhau và các giá trị mua vào của hàng bán ra khác nhau, dẫn đến lãi
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị dự trữ của doanh nghiệp thƣơng mại
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch bán hàng và mua hàng
của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng nhất để xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ phải đảm bảo cho hoat động bán hàng. Tương thích với từng loại kế hoạch
bán hàng và mua hàng, doanh nghiệp sẽ xác định kế hoạch dự trữ tương ứng.
Chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Chính sách mua hàng của doanh nghiệp quan
hệ chặt chẽ với nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp đụng chính sách mua
hàng dự trữ đúng thời điểm thì lượng hàng dự trữ ở mức thấp nhất. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp mua hàng theo lô lớn đầu cơ, tích trữ, khai thác các cơ hội thị trường thì khi đó lượng
hàng dự trữ có thể gia tang.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến quy mô, trình độ dự trữ và điều kiện cơ sở vật chất kho bãi. Nếu doanh nghiệp
lượng vốn lưu động lớn thì có thể tang mức dự trữ của mình nhằm bình ổn giá cả đầu vào.
Ngoài ra, với nguồn lực tài chính lớn doanh nghiệp sẽ tang khả năng dự trữ thong qua đầu tư
cơ sở hạ tầng kho bãi.
Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp. Trình độ quản lý cung ứng của doanh
nghiệp bao gồm trình độ của đội ngũ nhân sự tham gia vào quá trình quản lý cung ứng hàng
hóa và mức độ tin học của hệ thống quản trị dự trữ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình
độ quản lý cung ứng tốt có thể giảm thiểu lượng hàng dự trữ trong doanh nghiệp.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Khả năng cung ứng của thị trường. khả năng cung ứng của thị trường là khả năng
doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ đảm bảo thực hiện kế hoạch bán ra
15
của mình. Trong nhiều trýờng hợp, hàng hóa trên thị trýờng khan hiếm, hoặc cung ứng trên
thị trýờng không ðáp ứng ðýợc yêu cầu của doanh nghiệp về thời gian, chất lýợng, giá cả,
dịch vụ ði kèm… thì doanh nghiệp phải có phương án gia tang dự trữ dự phòng nhằm tránh
rủi ro và gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Tình hình biến động giá cả trên thị trường. Nếu giá cả hàng hóa ít biến động thì
doanh nghiệp không cần thiết phải gia tang dự trữ. Ngược lại, nếu giá cả có xu hướng gia
tăng, doanh nghiệp có lợi hơn khi gia tăng dự trữ nhằm bình ổn giá đầu vào của mình
Quan hệ với nhà cung cấp. Mối quan hệ rang buộc với nhà cung cấp quyết định mức
dự trữ. Doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp thì có thể hạ thấp mức dự trữ. Ngược
lại, một định mức dự trữ thấp đi kèm với mối quan hệ không tốt và chắc chắn với nhà cung
cấp thì rủi ro gián đoạn dự trữ sẽ rất cao.
Tính thời vụ trong kinh doanh. Với hàng hóa có tính thời vụ, doanh nghiệp cần phải
áp dụng định mức dự trữ thời vụ.
Công nghệ. Nếu công nghệ biến đổi nhanh, doanh nghiệp phải giảm thiểu dự trữ
tránh hành hóa lạc hậu. Ngược lại, nếu công nghệ ổn định, doanh nghiệp có thể nhập hàng
hóa với khối lượng lớn để khai thác các ưu đãi về giá thành mua vào.
Các nhân tố khác như pháp luật thếu quan… các biến động về pháp luậ như cấm
hoặc khuyến khích kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến mức dự trữ.
Các thay đổi về thuế và các rào cản kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng và
giá thành mua hàng. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.
- Xem thêm -