Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 200...

Tài liệu Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 20014 – 2020

.PDF
168
40
81

Mô tả:

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đƣợc huy động cho Nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc do Hiến pháp qui định. Ngân sách nhà nƣớc là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng qui mô đầu tƣ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Qui mô và cơ cấu thu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trƣờng và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Thông qua việc phân bổ NSNN, Nhà nƣớc thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội (KTXH). NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, kiểm soát nền kinh tế. NSNN trực tiếp đầu tƣ phát triển (ĐTPT) nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Điều đó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói chung và của các địa phƣơng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trƣởng KTXH của mình. Luật NSNN (2002) trao thêm quyền tự chủ về ngân sách (NS) cho các địa phƣơng. Theo đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền các cấp; xây dựng định mức phân bổ ngân sách (ĐMPBNS) và mức phân bổ NS cho các ngành, các cấp. Các ĐMPBNS cho NS cấp huyện, xã đƣợc xây dựng và áp dụng cho mỗi giai đoạn ổn định 1 NS (3-5 năm). Việc xây dựng đầy đủ các ĐMPBNS ở tất cả các lĩnh vực là việc làm hoàn toàn mới. Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu đầy đủ, nghiêm túc nào đề cập đến phƣơng pháp phân bổ NSNN ở địa phƣơng. Chƣa có tài liệu nào có thể cung cấp các căn cứ khoa học hoặc cơ sở, phƣơng pháp giúp cho Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh trong việc xây dựng ĐMPBNS. Việc phân bổ NSNN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cách thức phân bổ của những năm trƣớc (phân bổ NS tăng dần hàng năm) hoặc mô phỏng theo các Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về ĐMPBNS chi thƣờng xuyên giữa ngân sách trung ƣơng (NSTW) với ngân sách địa phƣơng (NSĐP). Thậm chí việc phân bổ còn phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của ngƣời quản lý, chƣa hình thành căn cứ, tiêu chí, phƣơng pháp phân bổ một cách khoa học nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch trong quá trình phân bổ NSNN, gắn chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch KTXH và hiệu quả đầu ra, kết quả... Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 – 2010” nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển KTXH là cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI + Mục tiêu chung Trên cơ sở qui trình lập dự toán NSNN, tình hình phân bổ vốn đầu tƣ, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên NSNN hiện hành để đánh giá kết quả phân bổ NSNN phân theo ngành từ năm 2001 đến 2006. Xây dựng căn cứ, tiêu chí, phƣơng pháp phân bổ NSNN cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố đảm bảo công bằng, minh bạch, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và 2 góp phần đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2010. + Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NSNN; phân bổ NSNN. Cung cấp cơ sở phƣơng pháp luận về xây dựng ĐMPBNS giúp cho HĐND và UBND các địa phƣơng có cơ sở vận dụng, thiết lập các ĐMPBNS trong phạm vi quản lý của mình. - Đánh giá thực trạng công tác phân bổ NSNN và những kết quả đạt đƣợc, những bất cập, tồn tại trong việc sử dụng NSNN giai đoạn 2001 - 2006. - Xác định định hƣớng phân bổ NSNN cho các ngành; xây dựng các căn cứ, tiêu chí, phƣơng pháp phân bổ. - Thông qua công tác phân bổ NS để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch KTXH gắn kết kế hoạch với NS nhằm triển khai thực hiện. - Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các giải pháp nhằm đƣa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phân bổ NSNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phân bổ, giám sát, quyết định NSNN của HĐND, UBND, cơ quan tài chính các cấp. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn công tác phân bổ NSNN ở Tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là công tác phân bổ NSNN chi cho ĐTPT, chi thƣờng xuyên giai đoạn 2001 - 2006; các giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ NSNN tỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu tăng trƣởng của Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2010. 4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng: 3 Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngân sách nhà nƣớc và phân bổ ngân sách nhà nƣớc. Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc tỉnh giai đoạn 2001 - 2006. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2007 2010. 4 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1 Khái niệm Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc [25]. Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác nhƣ doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS [9]. Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phƣơng có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phƣờng, thị trấn. 1.1.2 Nội dung thu, chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.2.1 Thu ngân sách nhà nước Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nƣớc ta gồm: - Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, nhƣ tiền thu hồi vốn của Nhà nƣớc tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà nƣớc (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của Nhà nƣớc vào các cơ sở 5 kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc. - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nƣớc cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nƣớc. - Thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dƣ NS. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: các khoản di sản nhà nƣớc đƣợc hƣởng; các khoản phạt, tịch thu; thu hồi dự trữ nhà nƣớc; thu chênh lệch giá, phụ thu; thu bổ sung từ NS cấp trên; thu chuyển nguồn NS từ NS năm trƣớc chuyển sang. Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và hình thức động viên vào NS, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng nhƣ tổ chức điều hành NS phù hợp với các mục tiêu của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ [9, 25]. 1.1.2.2 Nội dung chi ngân sách nhà nước 1.1.2.2.1 Chi đầu tư phát triển Căn cứ mục đích của các khoản chi, chi ĐTPT chia thành: - Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn. Các công trình kết cấu hạ tầng KTXH thuộc đối tƣợng đầu tƣ bằng vốn ĐTPT của NSNN gồm các công trình giao thông; các công trình đê điều, hồ đập, kênh mƣơng; các công trình bƣu chính viễn thông, điện lực, cấp 6 thoát nƣớc; các công trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công sở của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, phúc lợi công cộng... - Chi đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. - Chi dự trữ nhà nƣớc là khoản chi để mua hàng hóa, vật tƣ dự trữ nhà nƣớc có tính chiến lƣợc của quốc gia hoặc hàng hóa, vật tƣ dự trữ nhà nƣớc mang tính chất chuyên ngành. - Chi ĐTPT thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định canh định cƣ ở các xã nghèo, dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, cánh mạng và kháng chiến… - Các khoản chi ĐTPT khác [9, 10, 25]. Đặc điểm chi đầu tƣ phát triển của NSNN - Thứ nhất, chi ĐTPT là khoản chi lớn của NSNN nhƣng mức chi có thể không có tính ổn định. Chi ĐTPT là chi cho tích lũy tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và vật tƣ hàng hóa dự trữ cần thiết cho nền kinh tế và đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi ĐTPT của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi nhằm hình thành môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để huy động các nguồn vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc cho ĐTPT các hoạt động KTXH theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho ĐTPT trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển KTXH của Nhà nƣớc và khả năng thu của NSNN. Đối với Việt Nam, mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà nƣớc luôn có sự ƣu tiên NSNN cho chi ĐTPT. Chi ĐTPT luôn là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hƣớng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN. 7 Tuy nhiên, cơ cấu chi ĐTPT của NSNN cho các ngành KTXH lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển. Thứ tự và tỷ trọng ƣu tiên chi ĐTPT của NSNN theo từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực thƣờng có sự thay đổi khá lớn giữa các thời kỳ. - Thứ hai, phạm vi và mức chi ĐTPT của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nƣớc. Chi NSNN cho ĐTPT nhằm để thực hiện các mục tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KTXH là cơ sở, nền tảng trong việc xây dựng dự toán chi ĐTPT từ vốn NSNN. Kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nƣớc quyết định mức và thứ tự ƣu tiên chi NSNN cho ĐTPT. Chi ĐTPT gắn liền với kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và tăng hiệu quả chi ĐTPT. 1.1.2.2.2 Chi thường xuyên a. Phân loại các khoản chi thường xuyên theo lĩnh vực - Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội: hoạt động sự nghiệp văn hóa xã hội thuộc phạm vi chi thƣờng xuyên của NSNN gồm các sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình,... - Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế: sự nghiệp giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngƣ nghiệp và lâm nghiệp; sự nghiệp khí tƣợng, thủy văn, đo vẽ bản đồ, định canh, định cƣ và kinh tế mới… - Chi cho quản lý hành chính nhằm duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể. - Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội Chi cho hoạt động của các cơ quan quân sự, công an, biên phòng các cấp và các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn xã hội theo phân cấp. - Chi khác 8 Ngoài các khoản chi thƣờng xuyên lớn đã đƣợc sắp xếp vào 4 lĩnh vực trên, còn có một số khoản chi khác cũng đƣợc xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), phần chi thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc... Việc phân loại các khoản chi thƣờng xuyên theo từng lĩnh vực nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng NSNN. Trên cơ sở đó, giúp cho việc hoạch định các chính sách chi NSNN hay hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp đối với mỗi khoản chi thƣờng xuyên. b. Phân loại các khoản chi thường xuyên theo nội dung kinh tế Việc phân loại này nhằm phục vụ cho việc lập dự toán, quản lý việc phân bổ, quyết toán và đánh giá tình hình NSNN trong từng đơn vị sử dụng NSNN. - Các khoản chi cho con ngƣời thuộc khu vực HCSN nhƣ tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng, các khoản đóng góp theo tiền lƣơng, chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nƣớc quy định cho mỗi loại trƣờng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị HCSN rất khác nhau. Ở cơ quan công chứng nhà nƣớc, hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp pháp, hợp lý của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức, cá nhân có nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp y tế lại là hoạt động phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh v.v... Chi nghiệp vụ chuyên môn là những khoản chi phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nói trên nhƣ chi phí về nguyên liệu, vật liệu; chi phí về năng lƣợng, nhiên liệu; chi phí cho nghiên cứu, hội thảo khoa học; chi phí về thuê mƣớn chuyên gia, giáo viên để tƣ vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên cứu; chi phí để 9 tiến hành khảo sát, tham quan học tập những điển hình tiên tiến về nghiên cứu và ứng dụng quy trình công nghệ… Một đơn vị đƣợc đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng số chi của đơn vị đó luôn phải đƣợc ƣu tiên chỉ đứng sau các nhu cầu chi cho con ngƣời. - Các khoản chi mua sắm, sửa chữa Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN đƣợc NSNN cấp kinh phí để mua sắm các tài sản hay sửa chữa các tài sản đang sử dụng. Các nhà kinh tế đều khuyến cáo rằng: nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay cho các nhu cầu duy tu, bảo dƣỡng tài sản đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lƣợng hoạt động của tài sản ít bị suy giảm và vì thế hiệu quả của vốn đầu tƣ đƣợc nâng cao. Mức chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị phụ thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng tài sản của đơn vị đang quản lý và khả năng vốn NSNN có thể dành cho nhu cầu chi này. - Các khoản chi khác Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, chi tiếp khách, đoàn ra, đoàn vào, điện, nƣớc,… có thời hạn tác động ngắn nhƣng chƣa đƣợc đề cập tới ở 3 nhóm mục trên [9, 10]. c. Đặc điểm của chi thường xuyên + Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định rõ nét do những chức năng vốn có của Nhà nƣớc nhƣ tổ chức quản lý các hoạt động KTXH, đảm bảo an ninh trật tự… đều đòi hỏi phải có nguồn kinh phí ổn định để duy trì. Tính ổn định của chi thƣờng xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy của Nhà nƣớc phải thực hiện. + Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác 10 động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi ĐTPT nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết thúc đẩy sự phát triển của nền KTXH trong tƣơng lai, thì chi thƣờng xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc về quản lý KTXH ngay trong năm hiện tại. + Thứ ba, phạm vi, mức chi thƣờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Một bộ máy quản lý nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên cho nó cũng đƣợc giảm bớt và ngƣợc lại. Quyết định của Nhà nƣớc trong việc lựa chọn phạm vi và mức cung ứng các hàng hóa công cộng sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN [9]. 1.1.3 Cơ cấu ngân sách nhà nƣớc phục vụ phát triển kinh tế xã hội Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nƣớc để cùng với thị trƣờng tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và tăng cƣờng sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng. NSNN cần ƣu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH. Trƣớc đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trƣơng xây dựng một NS tối thiểu và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực hiện các chức năng nhà nƣớc công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng, an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm đƣợc nhiều quốc gia áp dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trƣớc khi 11 phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tƣ hạ tầng KTXH, ĐTPT nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể: Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tƣ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Là chủ đầu tƣ lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nƣớc giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng nhƣ đa số các nƣớc đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ 22%-30% tổng vốn đầu tƣ của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lƣợng, quy mô đầu tƣ vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng quy mô đầu tƣ của toàn xã hội. Để thu hút vốn làm tăng quy mô đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đòi hỏi Nhà nƣớc phải tăng kinh phí đầu tƣ cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa thông tin, hệ thống giao thông và các cơ sở hạ tầng KTXH khác, tạo môi trƣờng thuận lợi cho đầu tƣ, thúc đẩy KTXH phát triển. Thứ hai, quy mô và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trƣờng và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Với tƣ cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nƣớc chi tiêu nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trƣờng. Nếu các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của nhà nƣớc tăng sẽ tác động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lƣợt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lƣu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dƣ cầu trên thị trƣờng ở chừng mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản 12 xuất, tăng đầu tƣ trong nền kinh tế. Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nƣớc thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp với quy hoạch của tỉnh, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH. Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Nhà nƣớc là làm tăng hiệu quả KTXH, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất nƣớc. Nếu việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nặng vì mục tiêu xã hội, Nhà nƣớc thực hiện chính sách tài khóa “nới lỏng”, mở rộng đầu tƣ từ nguồn NSNN hỗ trợ, bao cấp doanh nghiệp hoặc nâng mức động viên để Nhà nƣớc có đủ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội. Với tƣ cách là công cụ kinh tế quan trọng, bằng nguồn lực tài chính của mình, Nhà nƣớc sử dụng NSNN hỗ trợ gián tiếp hoặc trực tiếp đầu tƣ các ngành nghề cần phát triển, tác động vào nền kinh tế nhằm xác lập cơ cấu kinh tế theo mục tiêu hoạch định. Sự tác động của NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hình thành cơ cấu kinh tế mới. Mặt khác, thông qua việc phân bổ sử dụng NSNN, Nhà nƣớc tác động vào các mối quan hệ trong nội bộ ngành, từng lĩnh vực, quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa sản xuất và lƣu thông, giữa các khu vực, các miền, các vùng của đất nƣớc để duy trì các cân đối lớn trong nền kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm làm tăng hiệu quả KTXH. Thứ tƣ, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời tiêu dùng. Ngày nay, quan hệ ngoại thƣơng, quan hệ hợp tác đầu tƣ giữa các nƣớc không ngừng phát triển và giữ vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Nhà nƣớc sử dụng NS của mình nhƣ một phƣơng tiện vật chất, một công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hƣớng tranh thủ cơ hội để phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nƣớc ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích 13 phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Cùng với quá trình cải cách thủ tục hành chính, chính sách ƣu đãi đối với đầu tƣ nƣớc ngoài thì việc ĐTPT cơ sở hạ tầng KTXH, trong đó quan trọng bằng vốn NSNN có ý nghĩa tạo môi trƣờng hấp dẫn đầu tƣ, xác lập những tiền đề, những điều kiện vật chất để các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động và phát huy hiệu quả. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để nhà nƣớc thực hiện việc điều hành quản lý, kiểm soát nền kinh tế. Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của NS trong nền kinh tế và để đạt mục tiêu sử dụng vốn NS có hiệu quả đòi hỏi phải nắm đƣợc thực trạng các nguồn lực của cả nền kinh tế. Về nguyên tắc, Nhà nƣớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, song hiện nay với tƣ cách ngƣời chủ sở hữu hoặc ngƣời nắm giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế, Nhà nƣớc phải thực hiện chính sách quản lý để tăng hiệu quả nguồn vốn này hoặc thực hiện chuyển dần một bộ phận nguồn vốn này sang cho khu vực ngoài nhà nƣớc thông qua thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) để sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực toàn xã hội. Đồng thời, thông qua việc tạo lập hạ tầng cơ sở và việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Nhà nƣớc tác động mạnh mẽ vào sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp theo định hƣớng của mình. Thứ sáu, NSNN trực tiếp ĐTPT nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS đƣợc 14 ƣu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị trƣờng, thực hiện công bằng xã hội. Thông qua việc đầu tƣ trực tiếp của NS cho các sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học,... Nhà nƣớc bảo đảm sự phát triển toàn diện của quốc gia, giải quyết các vấn đề thuộc phúc lợi công cộng và đảm bảo xã hội, thực hiện các hoạt động đối ngoại và nghĩa vụ quốc tế [1, 24, 35]. 1.2 QUI TRÌNH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc Phân cấp quản lý NS là quá trình nhà nƣớc trung ƣơng và cấp tỉnh phân giao những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các cấp chính quyền ở địa phƣơng trong hoạt động quản lý thu chi NSNN. Phân cấp quản lý NSNN đƣợc xem nhƣ là một trong những biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động của NSNN đƣợc lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý thu, chi NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Tƣ tƣởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp. + Phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu đƣợc chia thành 3 loại: - Các khoản thu NSTW hƣởng 100%. - Các khoản thu NSĐP hƣởng 100%. - Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung ƣơng và địa phƣơng. 15 + Phân cấp quản lý chi NSNN Thực chất của phân cấp chi NSNN là xác định cụ thể và phân chia, phân bổ các nhiệm vụ chi NSNN mà mỗi cấp chính quyền phải đảm bảo theo nguyên tắc: - NSTW đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia. - NSĐP đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi địa phƣơng quản lý. + Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN Để đảm bảo phân cấp quản lý NS đạt kết quả tốt, cần phải quán triệt các nguyên tắc sau đây: - Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, quốc phòng, an ninh và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền về quản lý nhà nƣớc do pháp luật quy định. Ngân sách là công cụ của chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý NS phải phù hợp nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. Năng lực quản lý của chính quyền các cấp cũng là một yếu tố cần đƣợc xem xét kỹ trƣớc khi thực hiện phân cấp mạnh cho địa phƣơng. - Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất. Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của Chính phủ trong quản lý kinh tế và xã hội. Đồng thời, NSTW còn có vai trò điều tiết, điều hòa các vốn NSNN nhằm góp phần đảm bảo công bằng giữa các địa phƣơng. NSTW tập trung đại bộ phận nguồn thu của NS quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ chi chủ yếu của cả nƣớc. Các dự án ĐTPT kết cấu hạ tầng KTXH có tác 16 động đến cả nƣớc, các chƣơng trình, dự án quốc gia, chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc thu, chi NS đều do NSTW đảm bảo. NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý ở địa phƣơng mình. Vị trí độc lập tƣơng đối của nó đƣợc thể hiện qua cả ba khâu của chu trình NS: lập, chấp hành và kế toán, quyết toán NS. Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi đƣợc ổn định từ ba đến năm năm, các địa phƣơng đƣợc chủ động tìm các biện pháp nhằm tăng thu hợp pháp để có thêm nguồn vốn thúc đẩy phát triển KTXH, tăng khả năng tự cân đối NS. - Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phƣơng trong quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hòa, hỗ trợ giữa trung ƣơng với địa phƣơng, giữa NS cấp trên với NS cấp dƣới. Bổ sung cân đối NS và bổ sung có mục tiêu là hai phƣơng thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thƣờng sử dụng đối với chính quyền cấp dƣới. Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền thông qua chi NSTW vào đầu tƣ cơ sở hạ tầng KTXH cũng đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp bổ trợ cho hai phƣơng thức trên [2, 9, 16, 18, 25, 40]. 1.2.2 Lập dự toán, phân bổ ngân sách nhà nƣớc 1.2.2.1 Lập dự toán, phân bổ vốn đầu tư phát triển 1.2.2.1.1 Căn cứ lập, tổng hợp và trình phê duyệt dự toán Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán NS của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phƣơng thực hiện thông báo số 17 kiểm tra về dự toán NS và tổ chức hƣớng dẫn các đơn vị chủ đầu tƣ trực thuộc lập dự toán vốn ĐTPT. Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, đối với các dự án sử dụng vốn ĐTPT, chủ đầu tƣ căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, lập dự toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan quản lý cấp trên; đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ, chủ đầu tƣ căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập dự toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổng hợp dự toán vốn ĐTPT vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập dự toán vốn đầu tƣ trình Thƣờng trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Trên cơ sở kế hoạch phát triển KTXH dài hạn và từng năm, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng dự toán NSNN (trong đó có dự toán chi đầu tƣ), phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ phân bổ dự toán vốn đầu tƣ cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nƣớc để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn [9, 25]. 1.2.2.1.2 Phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển Sau khi dự toán NSNN đƣợc Quốc hội quyết định và Chính phủ giao, các Bộ và UBND các cấp lập phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với kế hoạch KTXH và qui hoạch đƣợc duyệt, đã đủ thủ tục đầu tƣ và xây dựng, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ, cơ cấu vốn các dự án quan trọng của Nhà nƣớc và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với các dự án đƣợc đầu tƣ từ các nguồn vốn đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc hội (tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) phải bảo đảm tuân thủ đúng quy định về đối tƣợng đầu tƣ và mục tiêu sử dụng từng nguồn vốn. 18 Phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ của UBND các cấp phải trình HĐND cùng cấp quyết định. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ về việc dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. Phòng Tài chính huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham mƣu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án do huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính NS ở xã tham mƣu cho UBND cấp xã lập phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã đƣợc phân cấp quản lý. Sau khi phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án, các Bộ và UBND tỉnh phải gửi Bộ Tài chính. UBND cấp huyện gửi cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi cho Phòng Tài chính để kiểm tra các quy định sau: - Đảm bảo các điều kiện của dự án đƣợc ghi vào kế hoạch đầu tƣ hàng năm. - Sự khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ, cơ cấu vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn cho các dự án quan trọng của Nhà nƣớc. - Tuân thủ đúng các quy định về đối tƣợng đầu tƣ và việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tƣ với các dự án đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn theo Nghị quyết của Quốc hội và quyết định của Chính phủ [9, 25]. 1.2.2.2 Lập dự toán, phân bổ chi thường xuyên 1.2.2.2.1 Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên Dự toán chi thƣờng xuyên là một bộ phận hết sức quan trọng của dự toán chi NSNN. Vì vậy, lập dự toán chi thƣờng xuyên phải dựa trên những căn cứ sau: - Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nƣớc, các hoạt động sự nghiệp, quốc phòng – an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN đạt đƣợc những mục tiêu và nhiệm vụ 19 mà NSNN phải hƣớng tới. Trên cơ sở đó xác lập các hình thức, các phƣơng pháp phân bổ vốn của NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt mục tiêu đã đặt ra. - Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thƣờng xuyên của NSNN. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trƣơng của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết hợp với các định mức chi thƣờng xuyên sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN. Tuy nhiên, khi dựa trên căn cứ này để lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN nhất thiết phải thẩm tra, phân tích tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu đó để có ý kiến điều chỉnh lại kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cho phù hợp. - Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên của năm dự toán. Muốn dự đoán đƣợc khả năng này, cần dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trƣởng của các nguồn thu năm dự toán để thiết lập mức cân đối chung giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi thƣờng xuyên của NSNN. - Các chính sách, chế độ chi thƣờng xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra thời gian tới. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN và tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán đƣợc thuận lợi khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi chính sách, chế độ chi tiêu. - Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên năm báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán chi theo các phƣơng diện: + Tính phù hợp của các định mức chi hay các chính sách chế độ chi tiêu hiện hành, trên cơ sở đó mà hoàn chỉnh bổ sung kịp thời. + Xác định hƣớng gia tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu. Kết quả của các loại hoạt động đƣợc đảm bảo bởi nguồn kinh phí chi thƣờng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan