Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thiên an...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thiên an

.DOC
68
2794
81

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại i Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Trong nền KTTT hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt đó, các DN phải có những chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức bán hàng hóa, sản phẩm được coi là vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì thế để tồn tại và phát triển , trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là yêu cầu cần thiết, khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Trên phương diện vĩ mô, bán hàng được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hóa. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ qua khâu tiêu thụ để tiếp tục đi vào sản xuất hay đi vào tiêu dùng cá nhân. Nếu khâu tiêu thụ không tốt thì sẽ dẫn đến sản xuất thừa, hoặc phân phối sản phẩm không đồng đều. Sau khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ DN sẽ thu được một khoản doanh thu bán hàng. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo ra động lực kích thích người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho DN tận dụng hết năng lực nhằm tăng lợi nhuận và giữ vững thế mạnh của mình trên thị trường Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập thực tế tại công ty, em thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng cần được giải quyết để góp phần hoàn chỉnh hơn, chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại ii Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An, đi sâu tìm hiểu đề tài, “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ môn và các anh chị phòng Kế toán của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, em đã phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế. Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Trần Mạnh Tường đã giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc cùng các anh chị phòng kế toán và các nhân viên trong Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An đã giúp em trong quá trình thực tập tại công ty. Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, những ý kiến đề xuất chủ yếu dựa vào lý thuyết được học nên Khóa Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng kế toán để em bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cho bài Khóa luận của mình. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại iii Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................v BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vi A. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2 4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2 5. Kết cấu khóa luận ................................................................................................4 CHƯƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..............5 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.................................................................................5 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng....................................................................... 6 1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng .........................................................12 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam ........12 1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành .................................................................................................................................18 1.3. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ...........................................................................23 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG GỖ MDF TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN AN ......................................25 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An................................. 25 2.1.1. Tổng quan về bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An............................................................................................................................25 SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại iv Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An......................................................................... 26 2.2.Thực trạng kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An................................................................................................................ 29 2.2.1 Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán .......................................................30 2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán và sổ kế toán ..................................................32 2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán............................................................................ 35 CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG GỖ MDF TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN AN................... 37 3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An ....................................................................37 3.1.1 Những kết quả đã đạt được ..........................................................................37 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..............................................39 3.2 Các đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty CP Đầu tư Thiên An................................................................................ 40 3.2.1. Kiến nghị, đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng....................................... 40 3.2.2 Kiến nghị, đề xuất với các khoản nợ phải thu khó đòi ...............................41 3.2.3 Kiến nghị, đề xuất với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho...............43 3.2.2 Kiến nghị, đề xuất việc áp dụng kế toán máy trong công ty....................... 45 3.3 Điều kiện thực hiện .........................................................................................47 KẾT LUẬN ............................................................................................................48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................49 SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại SVTH: Trần Thị Dung v Khóa luận tốt nghiệp Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại vi Khóa luận tốt nghiệp DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng biểu Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT Biểu 2.2: Phiếu xuất kho Biểu 2.3: Phiếu thu Biểu 2.4: Mẫu sổ nhật ký chung Biểu 2.5: Mẫu sổ cái TK 511 Biểu 2.7: Mẫu sổ cái TK 15656 Biểu 2.6: Mẫu sổ chi phí mua hàng Biểu 2.8: Mẫu sổ cái TK 632 Biểu 2.9: Mẫu sổ tổng hợp chi tiết nhập – xuất hàng Trang 51 52 53 54 55 57 58 59 BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Viết tắt DTT GVHB TK TSCĐ GTGT TNDN CPQLDN BHXH BHYT KPCĐ BHTN DNTM XHCN SVTH: Trần Thị Dung vii Khóa luận tốt nghiệp Nguyên nghĩa Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Tài khoản Tài sản cố định Giá trị gia tăng Thu nhập doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Doanh nghiệp thương mại Xã hội chủ nghĩa Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 1 Khóa luận tốt nghiệp A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1.1. Cơ sở lý luận Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các DN đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính trong điều kiện đó đòi hỏi các DN không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng ở các DN thương mại nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi DN phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì kế toán bán hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh, thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn. 1.2. Về thực tiễn Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng , vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, thực tế công tác kế toán bán hàng có những ưu điểm và những vấn đề hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ” 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 2 Khóa luận tốt nghiệp 2.1. Về mặt lý luận Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa được các lý luận chung về kế toán bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về các chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. 2.2. Về mặt thực tế Kế toán bán hàng là một phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của DN, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng vì vậy cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN. Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và thực tế công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, để đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. Phạm vi nghiên cứu là công tác Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. Số liệu minh họa được lấy từ kết quả kinh doanh nhóm mặt hàng gỗ MDF tháng 09/2012. 4. Phương pháp thực hiện đề tài. Sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích, xử lý dữ liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại DN. Các số liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, số liệu có được từ phỏng vấn nhân viên kế toán trong công ty. 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp điều tra trắc nghiệm: SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 3 Khóa luận tốt nghiệp Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra (Phụ lục 1.1), được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An . Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm: những câu hỏi liên quan trực tiếp đến công tác kế toán tại công ty và có sẵn phương án trả lời để người được xin ý kiến lựa chọn. Phương pháp điều tra phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại Công ty về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán bán hàng tại công ty. Phương pháp quan sát thực tế: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán bán hàng tại công ty mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo, tạp chí, internet, hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. 4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Dựa vào những dự liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành tổng hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 1.2) sau khi thu lại phiếu trả lời của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan sát và nghiên cứu tài liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa ra những kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 4 Khóa luận tốt nghiệp Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 5 Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.  Khái niệm bán hàng Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.  Khái niệm giá vốn Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. (Trích chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)  Khái niệm doanh thu bán hàng Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)  Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 6 Khóa luận tốt nghiệp - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác) 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng Đặc điểm về hoạt động: Các DN thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông, phân phối hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp thương mại. Như vậy tổ chức tốt kế toán lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại. Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa mang những đặc điểm chủ yếu sau: + Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí, hoá, sinh học riêng do mỗi loại hàng hóa được sản xuất với nguyên vật liệu, quy trình khác nhau. + Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kĩ thuật phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và mục tiêu của nhà sản xuất. + Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi chuyển quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất. Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn và nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua - nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá và bán hàng là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. 1.1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán 1.1.2.1.1: Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 7 Khóa luận tốt nghiệp định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài. Đối với hàng bán trong nước: doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa trên lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có hai loại là bán buôn và bán lẻ. + Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.  Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua. - Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng. - Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyến hàng có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.  Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh nghiệp SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 8 Khóa luận tốt nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán buôn sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận. + Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ giá bán thường ổn định. Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực tiếp.  Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.  Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. + Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 9 Khóa luận tốt nghiệp + Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác. 1.1.2.1.2: Các phương thức thanh toán: Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau: + Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn. + Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được. + Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. 1.1.2.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán Phạm vi bán hàng hoá: đối với DN thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: + Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 10 Khóa luận tốt nghiệp + Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. +Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán. Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán... Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu: + Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. + Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. + Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên. + Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được. 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.3.1 Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng: Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước các thử thách lớn hơn do các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 11 Khóa luận tốt nghiệp phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, Thứ hai, cần có chính sách nghiên cứu thị trường lựa chọn sản phẩm mục tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. Thứ ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động. Thứ tư, quan trọng nhất cần quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận 1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán bán trong doanh nghiệp thương mại Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, hiệu quả của hoạt động bán hàng xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần làm tốt các nhiệm vụ sau: + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại. + Phản ánh và ghi chép kịp thời các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. + Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, định kỳ phân tích quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau: + Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 12 Khóa luận tốt nghiệp bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian. + Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lí. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu, hiệu quả công tác kế toán. + Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh chính xác. 1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng . 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 14 –“ Doanh thu và thu nhập khác” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính “ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Chuẩn mực nhấn mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi ích kinh tế hoặc có tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp. Khi hạch toán doanh thu cần lưu ý các quy định sau: Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B Trường Đại Học Thương Mại 13 Khóa luận tốt nghiệp  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.  Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. - Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại, từng thứ…phục vụ cho yêu cầu quản lý. - Phải hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán. - Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi đúng giá của chủ hàng quy định là số tiền hoa hồng được hưởng. - Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng là giá bán trả ngay. Tiền lãi do khách hàng trả chậm được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. SVTH: Trần Thị Dung Lớp SB15B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan