Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Mirabelle
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI..........................................................................1
2. XÁC LẬP VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU.......................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÊ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................4
1.1 CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH..................................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm chiến lược........................................................................................4
1.1.1.2 Khái niệm và bản chất của chiến lược kinh doanh........................................4
1.1.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh.................................................5
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh............5
1.1.2.1 Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh...............................................5
1.1.2.2 Các kiểu hình chiến lược kinh doanh..............................................................8
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI............................................................................................................................ 10
1.2.1 Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới........................................................10
1.2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước..........................................................11
1.3 MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG CỦA VẤN ĐÊ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................12
1.3.1 Sáng tạo tầm nhìn chiến lược...........................................................................12
1.3.2 Hoạch định sứ mạng kinh doanh.....................................................................12
1.3.3 Xây dựng mục tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn........................................14
1.3.4 Phân tích môi trường bên ngoài......................................................................15
1.3.5 Môi trường bên trong...................................................................................18
1.3.6 Lựa chọn và ra quyết định chiến lược kinh doanh để theo đuổi.....................20
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Mirabelle
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MIRABELLE.............................................................................24
2.1 KHÁI QUÁT VÊ CÔNG TY TNHH MIRABELLE.........................................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..................................24
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.........................................................24
2.1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp........................................................25
2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.........................26
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐÊ.............................................28
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................28
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp............................................................28
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp..........................................................28
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.........................................................................28
2.3 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH
MIRABELLE.............................................................................................................29
2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến hoạch định chiến
lược kinh doanh của công ty.....................................................................................29
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty..............................................................................................30
2.4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MIRABELLE........................................32
2.4.1 Thực trạng việc sáng tạo tầm nhìn chiến lược...........................................32
2.4.2
Thực trạng việc xác định sứ mạng kinh doanh của công ty...................33
2.4.3 Thực trạng việc thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh
nghiệp.........................................................................................................................34
2.4.4 Thực trạng phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp....................36
2.4.5 Thực trạng phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp....................36
2.4.6 Thực trạng việc lựa chọn quyết định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.........................................................................................................................37
CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐÊ XUẤT TRONG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾNLƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MIRABELLE...............38
3.1 CÁC KẾT LUẬN THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN........................................................................................................................ 38
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MIRABELLE............................38
3.1.1 Các kết quả đạt được........................................................................................38
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Mirabelle
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại................................................................................39
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................39
3.1.3.1 Nguyên nhân khách quan..............................................................................39
3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan..................................................................................40
3.2 CÁC DỰ BÁO THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ
ĐỊNHHƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MIRABELLE................40
3.2.1 Dự báo mang tính chiến lược ngành................................................................40
3.2.2 Định hướng của Công ty trong thời gian tới...................................................40
3.3 CÁC ĐÊ XUẤT KIÊN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MIRABELLE............................41
3.3.1 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh củacông ty
TNHH Mirabelle........................................................................................................41
3.3.1.1 Giải pháp sáng tạo tầm nhìn...........................................................................41
3.3.1.2 Giải pháp xác định sứ mạng kinh doanh.......................................................42
3.3.1.3 Giải pháp thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh......................................42
3.3.1.4 Giải pháp hoàn thiện phân tích môi trường bên ngoài của Công ty TNHH
Mirabelle.....................................................................................................................43
3.3.1.5 Giải pháp hoàn thiện phân tích môi trường bên trong của Công ty TNHH
Mirabelle.....................................................................................................................45
3.3.1.6 Giải pháp về hoạch định các nội dung chiến lược kinh doanh....................47
3.3.1.7 Giải pháp lựa chọn và ra quyết định các phương án chiến lược kinh doanh
..................................................................................................................................... 47
3.3.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước...................................................................50
3.3.2.1 Hoàn thiện chính sách thuế............................................................................50
3.3.2.2 Chính sách về tiền tệ.......................................................................................50
3.3.2.3 Chính sách thu hút đầu tư..............................................................................51
KẾT LUẬN................................................................................................................52
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình cấu trúc môi trường bên ngoài...................................................15
Hình 1.2 Mô hình 5 lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của Michael
E.Porter......................................................................................................................17
Hình1.3 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp..................................................................19
Bảng 1.1 Mô thức TOWS..........................................................................................21
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Mirabelle
Bảng 1.2 Ma trận QSPM...........................................................................................23
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Mirabelle................................................25
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mirabelle từ 2011
đến 2013......................................................................................................................27
Hình 2.2 Mức độ kết nối giữa nhân viên và nhà quản trị cấp cao..........................33
Hình 2.3 Mức độ nắm rõ sứ mạng kinh doanh của nhân viên...............................34
Hình 2.4 Đánh giá công tác đãi ngộ với nhân viên..................................................34
Hình 2.5 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty...........................................35
Hình 2.6 Hiệu quả phân tích môi trường bên ngoài................................................36
Hình 2.7 Hiệu quả công tác phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp. .36
Hình 2.8 Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh...........................................37
Bảng 3.1: Mô thức EFAS của công ty TNHH Mirabelle.........................................44
Bảng 3.2: Mô thức IFAS của công ty TNHH Mirabelle..........................................46
Bảng 3.3 Mô thức TOWS của Công ty TNHH Mirabelle.......................................48
Bảng 3.4 Ma trận QSPM của công ty TNHH Mirabelle.........................................49
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường với sự ra đời của các
doanh nghiệp mới, sự cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề đều trở nên
gay gắt, ảnh hưởng lớn đến vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải nỗ lực tìm kiếm cho mình hướng đi đúng đắn nhất. Và nhân tố mang tính
quyết định đến hướng đi của doanh nghiệp, vận mệnh của doanh nghiệp chính là ứng
dụng quản trị chiến lược với khởi điểm là công tác hoạch định chiến lược kinh doanh.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là công việc quan trọng hàng đầu đối với mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi hoạch định chiến
lược kinh doanh sẽ định hướng cho toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu của mình.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, bởi vậy mà sự phát triển
của ngành dịch vụ đang có bước đi rõ nét, điều đó kéo theo sự xuất hiện ngày càng
nhiều các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống. Công ty TNHH
Mirabelle là một trong số các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội kinh doanh trong lĩnh
vực này. Với gần 5 năm hoạt động trong ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống,
cùng với sự đổi mới trong suốt thời gian qua Công ty TNHH Mirabelle đã và đang tạo
được vị thế của mình trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Mirabelle, nhận thấy công ty đã đạt
được một số thành công như việc tăng doanh số bán qua các năm, thu hút thêm nhiều
khách hàng mới,…Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh của công ty còn thực hiện
chưa hiệu quả, đặc biệt là chiến lược cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ nhà
hàng ăn uống. Do sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà hàng phục vụ đồ ăn Âu trên
địa bàn, mà công ty còn chưa có chiến lược cạnh tranh phù hợp để thu hút khách hàng.
Chính vì thế, vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh trở nên quan trọng và mang
tính thời cuộc đối với công ty. Bên cạnh đó, nhận thức được tầm quan trọng của công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty
TNHH Mirabelle nói riêng, đồng thời qua những phát hiện về thực trạng công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề:
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
2
“Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
Mirabelle”, trên cơ sở phân tích đánh giá môi trường kinh doanh và tiềm lực nội bộ
của doanh nghiệp, nghiên cứu tập trung thể hiện những vấn đề quan trọng nhất về
điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, thách thức gây ảnh hưởng tới hoạt động
của công ty, từ đó cung cấp cho doanh nghiệp những phương án chiến lược cũng như
các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.
2. XÁC LẬP VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chính là: “Hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Mirabelle” nhằm trả lời các câu hỏi sau:
(1) Chiến lược kinh doanh là gì? Bản chất và nội dung chiến lược kinh doanh?
(2) Hoạch định chiến lược kinh doanh: Mô hình/ nội dung của các hoạt động
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp?
(3) Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
Mirabelle?
(4) Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Mirabelle?
(5) Giải pháp hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH Mirabelle
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Mirabelle” nhằm hướng tới 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh làm cơ sở khoa học để phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm
vận dụng hoạch định chiến lược kinh doanh vào công ty.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Mirabelle. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế
trong thời gian qua và nguyên nhân của hạn chế đó.
Ba là, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Mirabelle.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
3
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: bao gồm các nhân tố cấu thành, mô hình, quy trình
và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH Mirabelle.
Về phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề trong quy trình hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Không gian nghiên cứu: sản phẩm dịch vụ ăn uống đồ Âu tại Công ty TNHH
Mirabelle trên địa bàn Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2013 và
đề xuất giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh đến năm 2020
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp mô tả, biện
chứng, và tham khảo một số tài liệu sách, báo, tạp chí, website và một số bài khóa luận
cùng đề tài. Ngoài ra, khi nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng công ty, tác giả sử
dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp về công ty như: kết quả kinh doanh, cơ cấu
tổ chức, cơ cấu phân bổ nguồn lực các phòng ban… Ngoài phương pháp phân tích xử
lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả còn nghiên cứu qua phiếu điều tra trắc nghiệm cán
bộ và công nhân viên tại công ty.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, mục lục, danh mục hình vẽ, danh mục
bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Mirabelle
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty TNHH Mirabelle
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÊ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler (1962) “ Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết thực hiện các mục tiêu này” [PGS.TS Ngô
Kim Thanh, 2011]
Theo Johnson & Scholes (1999):“Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”. [PGS.TS Ngô Kim Thanh, 2011]
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất chiến lược vẫn là phác thảo hình ảnh
tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Vậy thuật
ngữ chiến lược được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
-
Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện
mục tiêu đó.
1.1.1.2 Khái niệm và bản chất của chiến lược kinh doanh
Khái niệm chiến lược kinh doanh: Theo Alan Rowe (1998): “Chiến lược kinh
doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến lược định vị), là công cụ, giải pháp, nguồn lực
để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.” [Phạm
Lan Anh, 2000]
Bản chất của chiến lược kinh doanh: Tăng cường vị thế cạnh tranh bền vững
của SBU (sản phẩm/ dịch vị chủ chốt) trên thị trường mục tiêu. Từ đó, doanh nghiệp
đưa ra các chiến lược cạnh tranh hay hợp tác của cá SBU .
Nội dung: chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định chiến lược về không
gian thị trường mục tiêu, cường độ đầu tư, quy hoạch nguồn lực cho SBU và các chiến
lược chức năng.
1.1.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các nguồn
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
5
lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, các chính sách để quản lý các thành quả
hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực”. [Phạm Lan Anh, 2000]
Theo Denning định nghĩa:“Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh
doanh tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm- thị trường, khả năng
sinh lời, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công
việc có kinh doanh.” [Nguyễn Ngọc Hiến, 2003]
Có thể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược như sau:“Hoạch định chiến lược
là quá trình đề ra các mục tiêu, các công việc cần phải thực hiện của công ty, tổ chức
những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên
trong doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số chiến lược thay
thế.” [Lê Văn Tâm , 2000]
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.2.1 Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh
Mô hình này chia toàn bộ chu kì quản trị chiến lược thành 9 bước cụ thể sau:
Bước 1, nghiên cứu triết lí kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
6
Bước này thực hiện việc nghiên cứu lại triết lí kinh doanh, các mục tiêu và các
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều nhà quản trị học cho rằng bên
cạnh việc nghiên cứu triết lí kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thực hiện nhiệm vụ
hết sức quan trọng nữa là nghiên cứu ý đồ, quan điểm cũng như những mong muốn
của lãnh đạo doanh nghiệp ở thời kỳ kinh doanh chiến lược.
Bước 2, phân tích môi trường bên ngoài.
Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện
trong thời kì kinh doanh chiến lược. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các công
cụ, phương tiện, kĩ thuật phân tích và dự báo thích hợp. Việc xác định cơ hội, đe doạ
có chuẩn xác hay không sẽ là một trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
của bước lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3, phân tích môi trường bên trong .
Phân tích bên trong nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so
với các đối thủ cạnh tranh trong thời kì kinh doanh chiến lược. Muốn vậy, phải biết sử
dụng các công cụ, kĩ thuật thích hợp và tập trung vào những điểm chủ yếu nhằm xác
định chính xác doanh nghiệp mạnh, yếu gì? Kết quả phân tích và đánh giá mạnh, yếu
có chính xác hay không cũng là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng
của bước tiếp theo.
Bước 4, xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến
lược.
Bước này có nhiệm vụ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở các bước trên
mà đánh giá lại xem mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược là
gì? Các mục tiêu, nhiệm vụ này có còn phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ đãm xác
định khi xây dựng doanh nghiệp hay phải thay đổi? Nếu phải thay đổi thì mức độ thay
đổi nhiều hay ít, theo hướng mở rộng, thu hẹp hay phải thay đổi cả nhiệm vụ kinh
doanh?
Bước 5, quyết định chiến lược kinh doanh.
Quyết định chiến lược kinh doanh chính là bước xác định và lựa chọn chiến
lược kinh doanh cụ thể cho thời kì chiến lược. Tuỳ theo phương pháp xây dựng chiến
lược cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng các kĩ thuật xây dựng và đánh giá để quyết định
chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
7
Bước 6, tiến hành phân phối các nguồn lực.
Hiểu đơn giản nhất thì phân phối các nguồn lực chính là việc phân bổ các
nguồn lực sản xuất cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược đã xác định.
Tuy nhiên, sẽ có nhiều quan niệm về vấn đề này.
Nếu chỉ hiểu phân phối nguồn lực một cách tổng quát nhất sẽ đề cập đến việc
nghiên cứu, đánh giá lại hệ thống tổ chức doanh nghiệp bao gồm cả hệ thống sản xuất
và hệ thống quản trị. Sau khi đã có các kết luận về chúng, các nhà quản trị chiến lược
sẽ phải lựa chọn xem liệu có cần thay đổi hay điều chỉnh hệ thống sản xuất hay/ và hệ
thống bộ máy quản trị cho phù hợp với các điều kiện mới của thời kì chiến lược hay
không? Nếu phải thay đổi hay/và điều chỉnh thì phải thực hiện cụ thể như thế nào?
Nếu hiểu phân phối nguồn lực theo nghĩa tổ chức các nguồn lực trong suốt quá trình
thực hiện chiến lược sẽ không chỉ dừng ơ các nội dung trên mà phải bào hàm cả việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ngắn hạn hơn. Tuy vậy, mô hình này sẽ chỉ
dừng ở cách hiểu phân phối nguồn lực ở dạng tổng quát.
Bước 7, xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp
Nội dung của bước này là xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp với các
điều kiện của thời kì chiến lược. Các chính sách kinh doanh được quan niệm là các
chính sách gắn trực tiếp với từng lĩnh vực hoạt động chức năng như marketing, sản
phẩm, sản xuất,...Các chính sách là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch kinh doanh trong thời kì chiến lược.
Để xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp đòi hỏi phải nắm vững các kĩ năng,
kĩ thuật hoạch định chính sách ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Bước 8, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn.
Tuỳ theo độ ngắn của thời kì chiến lược mà triển khai xây dựng các kế hoạch
sản xuất - kinh doanh ngắn hạn hơn cho thích hợp. Điều kiện cơ bản của các kế hoạch
này là phải có thời gian ngắn hơn thời gian của thời kì chiến lược. Các kĩ năng, kĩ
thuật xây dựng chiến lược không phải chỉ được đề cập ở giáo trình này mà còn được
cụ thể hoá hơn ở các nội dung có liên quan của giáo trình quản trị kinh doanh tổng
hợp.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
8
Khi các kế hoạch đã được xây dựng, nhiệm vụ tiếp theo lôi cuốn hoạt động của
mọi nhà quản trị ở mọi cấp, mọi bộ phận là tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
Bước 9, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh.
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động không thể thiếu nhằm xác định xem môi trường
kinh doanh đã thay đổi như thế nào? Với các thay đổi đó thì có cần thay đổi, điều
chỉnh chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh hay/và kế hoạch hay không?
Muốn làm được việc này các nhà quản trị sẽ phải sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, đánh
giá thích hợp với từng đối tượng để trên cơ sở đó quyết định việc điều chỉnh chiến
lược, chính sách hay kế hoạch kinh doanh hoặc quyết định không cần điều chỉnh
chúng.
1.1.2.2 Các kiểu hình chiến lược kinh doanh
Các kiểu hình chiến lược kinh doanh bao gồm:
Các chiến lược đa dạng hóa:
Nền tảng cơ sở của các chiến lược đa dạng hóa là thay đổi lĩnh vực hoạt động,
tìm kiếm năng lực cộng sinh và công nghệ & Thị trường.
• Đa dạng hóa đồng tâm: Đa dạng hóa đồng tâm là bổ sung các sản phẩm & dịch
vụ mới nhưng có liên quan.
• Đa dạng hóa hàng ngang: Đa dạng hóa hàng ngang là bổ sung thêm sản phẩm /
dịch vụ mới cho các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.
• Đa dạng hóa hàng dọc (Chiến lược tích hợp): Đa dạng hóa kết hợp là bổ sung
thêm hoạt động kinh doanh mới không có liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh
nghiệp.
Các chiến lược tích hợp hóa:
Đặc điểm của chiến lược tích hợp hóa cho phép doanh nghiệp giành được
những nguồn lực mới, tăng cường tiềm lực cạnh tranh, các chiến lược tích hợp hóa cho
phép doanh nghiệp giành được quyền kiểm soát đối với các nhà phân phối, các nhà
cung cấp và hoặc các đối thủ cạnh tranh.
•
Tích hợp phía trước: Nhằm giành được quyền sở hữu hoặc tăng quyền
kiểm soát đối với các nhà phân phối hay các nhà bán lẻ.
• Tích hợp phía sau: Tích hợp phía sau nhằm tìm kiếm quyền sở hữu hay
gia tăng quyền kiểm soát với các nhà cung ứng cho doanh nghiệp.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
9
•
Tích hợp hàng ngang: Đặc điểm của tích hợp hàng ngang là nhằm tìm
kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh thông qua
M&A, hợp tác, liên minh, …cho phép doanh nghiệp gia tăng tính kinh tế theo quy mô
và nâng cao việc chuyển giao các nguồn lực và năng lực cộng sinh.
Chiến lược cường độ:
Chiến lược cường độ là các chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải tiến vị
thế cạnh tranh của DN với các sản phẩm/dịch vụ hiện thời.
Chiến lược thâm nhập thị trường: Nhằm gia tăng thị phần của các s/p & d/v
hiện tại thông qua các nỗ lực Marketing, gia tăng số người bán, tăng chi phí
quảng cáo, chào hàng rộng rãi, tăng cường PR,…
Chiến lược phát triển thị trường: Đặc điểm của chiến lược phát triển thị trường
là nhằm giới thiệu các sản phẩm & dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp vào các
thị trường mới (địa lý).
Chiến lược phát triển sản phẩm:
Đặc điểm của chiến lược phát triển sản phẩm là tìm kiếm tăng doanh số bán
thông qua cải tiến hoặc biến đổi các sản phẩm và dịch vụ hiện tại, đòi hỏi chi phí
nghiên cứu và phát triển lớn.
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI
Từ khi chiến lược được áp dụng vào kinh doanh và nhận thức được tầm quan
trọng của quản trị chiến lược cũng như công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, rất
nhiều học giả trong nước và trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về quản
trị chiến lược nói chung và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói riêng với
các phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác nhau.
1.2.1 Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược
kinh doanh nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt sôi động và thương xuyên cập nhật.
Những nguyên lý quản trị, những mô hình chiến lược chung, chiến lược kinh doanh và
các chiến lược chức năng đã được nghiên cứu và triển khai khá hệ thống, phổ biến và
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
10
thực sự phát huy vai trò là nền tảng cho sự thành công của các doanh nghiệp và của
các tập đoàn. Có thể nêu một số tài liệu quan trọng có liên quan và tham khảo như:
Thompsonm& Strickland – Strategic Management (2004), Concept and Cases,
NXB Mc Graw- Hill.
D.Aaker (2004), Strategic Market Management, NXB Mc Graw- Hill.
Michael E.Porter (2008), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ.
Michael E.Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ.
Hill & Jones – Strategic Management(2008), An integrated approach, NXB
Boston Houghton Mifflin.
Monique Steijger (2009), How to formulateand implementation business
strategy successful, đề cập về phương pháp tạo lập lợi thế so sánh từ đối thủ cạnh
tranh, tiến trình thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh.
Robert M.Grant (2010), Contemporary strategy analysis, giới thiệu những công
cụ phân tích chiến lược và các phương pháp hoạch định chiến lược hiện đại.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
Những công trình nghiên cứu về mặt lý luận có thể kể đến như:
Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống Kê.
Lê Thế Giới- Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống
Kê.
Phạm Vũ Luận (2004), Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Thống Kê.
Phạm Công Đoàn (1991), Kinh tế doanh nghiệp thương mại, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Bộ môn Quản trị chiến lược, giáo trình Quản trị chiến lược, Trường Đại học
Thương Mại.
Phạm Lan Anh (2000), Quản trị chiến lược, NXB Khoa học kỹ thuật.
Những tác phẩm này cơ bản đều là những lý luận tổng quan về quản trị chiến
lược và hoạch định chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh đó, một số công trình mang tính thực tiễn trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể có thể kể đến các luận văn viết về đề tài hoạch định chiến lược kinh
doanh tại trường Đại học Thương mại, tác giả đã tiếp cận một số đề bài như:
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
11
Đặng Thúy Nga (2011) Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH
thiết bị điện LiOA- Electric, trường Đại học Thương mại.
Hoàng Thị Minh Thư (2011) Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH NeVon, trường Đại học Thương mại.
Đào Thị Thúy(2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần
tập đoàn IDC, trường Đại học Thương mại.
Trương thị Hồng Ánh (2010), Hoạch đinh chiến lược kinh doanh của công ty
Cổ phần phát triển thương mại Trường Thịnh, Trường Đại học Thương mại.
Phạm Hoàng Mai (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng Viên Châu, Trường Đại học Thương mại.
Dương Minh Thúy (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm giấy
photocopy tại công ty cổ phần SX&TM P.P, Trường Đại học Thương mại.
Các bài luận văn trên đều tập trung nghiên cứu một đề tài là hoạch định chiến
lược kinh doanh. Về cơ bản nó giống nhau vì nêu được những lý thuyết liên quan đến
hoạch định chiến lược kinh doanh, nhận xét được thực trạng công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể. Nó đã phần nào giải quyết được vấn đề
về quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp, đưa ra các giải
pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
đối với mặt hàng chủ đạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những bài luận văn đó còn
chưa trình bày đầy đủ và chi tiết về quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3 MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG CỦA VẤN ĐÊ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Sáng tạo tầm nhìn chiến lược
Một bản tuyên bố về tầm nhìn là một báo cáo về vị trí mà doanh nghiệp muốn
tạo ra. Bản tuyên bố tầm nhìn phác thảo ra tương lai của doanh nghiệp khi họ đạt được
những mục tiêu và mục đích của mình. Các tuyên bố về tầm nhìn có thể khác biệt nhau
về độ dài, có thể là một câu ngắn gọn, cũng có thể là một đoạn văn bản dài nhưng xác
định được đích đến cuối cùng của doanh nghiệp.
Tầm nhìn là hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong tương
lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành. Tầm nhìn chiến lược
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
12
doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp đang theo đuổi.
Tầm nhìn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của một doanh nghiệp.
Nó tạo ra nền tảng cho sự phát triển bền vững của tổ chức, khơi nguồn cảm hứng cho
các nhân viên trong doanh nghiệp, và nó chỉ dẫn, định hướng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
Các yêu cầu trong xác lập tầm nhìn chiến lược:
- Tầm nhìn chiến lược phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu.
- Giữ một khoảng cách đủ xa về thời gian cho phép có những thay đổi lớn
nhưng cũng đủ gần để tạo được sự tận tâm và dốc sức trong tập thể doanh nghiệp.
- Có khả năng tạo nên sự tập trung nguồn lực trong doanh nghiệp có lưu ý đến
quy mô và thời gian.
- Thường xuyên được kết nối bởi các nhà quản trị cấp cao.
1.3.2 Hoạch định sứ mạng kinh doanh
Khi nói đến “sứ mệnh” thì bất cứ một Doanh nghiệp hay một nhà lãnh đạo hay
bất kể một người lao động nào cũng đều cần phải biết được khái niệm này.
Bản tuyên bố về sứ mệnh là một tài liệu có mục đích thông báo sự tồn tại của
công ty bạn hay của bạn. Một bản tuyên bố sứ mệnh xác định giá trị và những quy tắc
chi phối công ty của bạn và là một phần cốt yếu trong quá trình lên kế hoạch chiến
lược. Các sứ mệnh có thể khác nhau về việc kinh doanh, mục đích và các giá trị.
Tuyên bố về sứ mệnh là nền tảng cho tầm nhìn của công ty. Tuyên bố về sứ
mệnh hay có thể là động lực thúc đẩy nhân viên khi truyền tải những mục đích và giá
trị của công ty tới khách hàng và cộng động xã hội.
Sứ mạng kinh doanh được hiểu là lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp. Sứ mạng thể hiện rõ hơn những niềm tin và những chỉ dẫn
hướng tới tầm nhìn đã được xác định và thường được thể hiện dưới dạng bản tuyên bố
về sứ mạng của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
cho biết doanh nghiệp đang kinh doanh sản phẩm gì? Khách hàng của doanh nghiệp là
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
13
những ai (cá nhân, tổ chức, cửa hàng đại lý, bán buôn, bán lẻ…); thị trường cụ thể mà
doanh nghiệp hướng tới (thị trường trong nước hay nước ngoài, nếu là trong nước thì
tập trung chủ yếu ở tỉnh thành nào…); các mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi (tăng
doanh số bán, thu hút nhiều khách hàng mới, mở rộng thị trường…), triết lý kinh
doanh (tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình, giữ uy tín trong
kinh doanh…); tự đánh giá về mình (có lợi thế cạnh tranh về tài chính, nguồn nhân
lực,chất lượng sản phẩm… so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường); mối quan
tâm đối với nhân viên (các hình thúc đãi ngộ hợp lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, tạo ra môi trường lành mạnh cho họ làm việc…); mối quan tâm với hình ảnh cộng
đồng (doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề đạo đức kinh doanh, vấn đề bảo vệ môi
trường hay tham gia các chương trình từ thiện…)
Xây dựng bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh phải đảm bảo 3 yêu cầu là: xác
định ngành nghề kinh doanh, vạch rõ mục tiêu chính và xác lập triết lý chủ đạo của
công ty.
- Xác định ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo 3 nguyên tắc đó là bản thân
công ty, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham
gia phải là sự kết hợp hợp lý giữa 3 yếu tố là nhóm người tiêu dùng, nhu cầu tiêu dùng
và công nghệ cần sử dụng.
- Vạch rõ mục tiêu chính: Cần hài hòa nhóm mục tiêu chính của 3 nhóm đối
tượng là:
+ Doanh nghiệp: tối đa hóa lợi nhuận.
+ Khách hàng: thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
+ Xã hội: phú lợi công cộng.
- Xác lập triết lý chủ đạo của công ty: Triết lý chủ đạo của doanh nghiệp phản
ánh các niềm tin, các giá trị, các nguyện vọng cơ bản và những tư tưởng chủ đạo mà
nhà quản trị chiến lược thay đổi.
1.3.3 Xây dựng mục tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn
Mục tiêu chiến lược dài hạn kinh doanh là những trạng thái, cột mốc, những
tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian từ 3-5 năm.
Đối với mỗi doanh nghiệp, yêu cầu cơ bản của các mục tiêu chiến lược dài hạn đó là:
-Tính khả thi: mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
14
-Tính đo lường được: mục tiêu có thể được đo lường bằng thời gian, số lượng
công việc đạt được,…
- Tính linh hoạt: mục tiêu có thể được thay đổi trong các trường hợp mà doanh
nghiệp đang gặp phải.
- Tính thúc đẩy: mục tiêu phải mang tính thúc đẩy để các nhân viên có thể làm
việc tích cực hơn.
- Tính hợp lý: mục tiêu phải phù hợp với nguồn lực, khả năng tài chính của
doanh nghiệp, không quá dễ mà cũng không quá khó.
- Tính dễ hiểu: mục tiêu đặt ra phải để cho tất cả các nhân viên trong doanh
nghiệp đều hiểu được nhiệm vụ của mình và toàn doanh nghiệp.
Đây là một số mục tiêu chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp thường theo đuổi:
Mục tiêu tăng doanh số: Đây là một trong những mục tiêu của rất nhiều các doanh
nghiệp mong muốn và chú trọng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doah.
Mục tiêu thị phần: Một khi công ty tham gia vào thị trường thì mục tiêu họ muốn
hướng tới trong dài hạn là có độ bao phủ thị trường lớn,và sự gia tăng về quy mô cho
doanh nghiệp.
Mục tiêu mở rộng kênh tiếp xúc với khách hành: Ngoài tiếp xúc với khách hàng
qua đại lý, cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp có thể tiêp xúc trực tiếp với khách hàng
nhằm tăng chất lượng chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả
năng tiếp xúc với các khách hàng để việc kinh doanh sản phẩm hiệu quả hơn.
Mục tiêu tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh: Để đảm bảo hoạt động kinh doanh
của donh nghiệp được phát triển thì mục tiêu tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
được doanh nghiệp rất quan tâm, chú trọng trong mục tiêu làm sao tăng hiệu quả kinh
doanh được tốt nhất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để mở rộng quy mô.
1.3.4 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
15
Hình 1.1 Mô hình cấu trúc môi trường bên ngoài
Kinh tế: Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của
các chiến lược. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược bao gồm: cán cân
thương mại, đầu tư nước ngoài, hệ thống tiền tệ, phân phối thu nhập và sức mua, tốc
độ tăng trưởng, lãi suất, lạm phát… Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo
ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi lãi suất tăng
cao, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hay khi lạm phát gia tăng thì chi phí đầu vào gia tăng cũng như
các chi phí vận chuyển tăng lên gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp định giá cao hơn so với
các đối thủ cạnh tranh thì nhu cầu tiêu thụ có thể giảm sút, còn nếu không định giá cao
thì có thể sẽ bị lỗ. Chính vì thế, để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp
trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến
động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng
thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ
và đe dọa.
Văn hoá xã hội: Những thay đổi về văn hoá như nhân khẩu, thói quen tiêu
dùng, phong tục tập quán, mật độ dân số, trình độ đân trí, thu nhập của người tiêu
dùng,…có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh.
Những yếu tố đó còn tác động tới văn hoá các doanh nghiệp như mối quan hệ giữa các
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
Đề tài: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH
Mirabelle
16
thành viên trong doanh nghiệp với nhau, giữa thành viên của doanh nghiệp với các
khách hàng, đối tác. Chính vì thế bản thân các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố
văn hoá, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay
đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một sản phẩm mới nhưng cũng có thể xóa
đi một sản phẩm đang kinh doanh trên thị trường.
Chính trị, luật pháp: Bao gồm những ảnh hưởng từ hệ thống các quan điểm,
đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính
trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay buộc các nhà quản trị
chiến lược không những phải quan tâm đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự báo
chính xác các xu hướng chính trị, chính phủ và luật pháp trong nước, khu vực và toàn
thế giới.
Kỹ thuật - công nghệ: Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật có tác động lên những
sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị
thế cạnh tranh của những tổ chức.
Môi trường tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên có tác động không nhỏ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Các nhà chiến lược khôn ngoan
thường rất quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái. Đe dọa của của những thay
đổi không báo trước được về khí hậu đôi khi đã được các doanh nghiệp mà sản xuất,
dịch vụ của nó có tính mùa vụ, xem xét một cách cẩn thận để có những phương án
phòng tránh và giảm thiểu tối đa hậu quả do các yếu tố tự nhiên đem lại. Hơn nữa, yếu
tố về tự nhiên, khí hậu cũng góp phần không nhỏ làm ảnh hưởng tới sự lựa chọn sản
phẩm của khách hàng, chính vì thế các doanh nghiệp cần xem xét, tìm hiểu các yếu tố
đó trong việc kinh doanh và phân phối mặt hàng nào phù hợp với tập khách hàng của
mình.
Môi trường ngành
Ta sẽ áp dụng mô hình 5 lực lượng điều tiết cạnh tranh của Michae.E.Porter để phân
tích cấu trúc ngành kinh doanh.
Họ và tên: Phạm Thị Nhàn
Lớp: K8CQ2B
- Xem thêm -