Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư d...

Tài liệu Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư du lịch mở - du lịch việt nam

.DOC
37
1069
146

Mô tả:

Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH CHO NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỞ - DU LỊCH VIỆT NAM. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay nền kinh tế càng phát triển hoà chung với nhịp độ phát triển của khoa học công nghệ và kinh tế thế giới. Việt Nam đã nhiều tiến triển tích cực trong nền kinh tế thị trường các nhà quản lý đã nhận ra một điều hết sức đúng đắn rằng chính con người không phải máy móc. Huy động vốn là yếu tố trọng yếu cho quá trình kinh doanh để có thể cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Điều này được đón nhận như một thực tế khách quan bởi ngày càng có sự chuyên môn hoá càng cao. Do vậy bắt buộc các nhà quản lý phải có cái nhìn mới hơn về công tác quản lý trong lĩnh vực du lịch và có những chính sách hợp lý về đãi ngộ tài chính cho người lao động nhằm khuyến khích họ hăng say trong lao động. Bất cứ hoạt động kinh doanh nào của công ty, mỗi đơn vị đều phải có các quyết định xứng đáng mang lại chiến luợc về công tác quản lý. Trong đó để kích thích tính năng động, sáng tạo hết sức mình trong công việc của đội ngũ lao động đặc biệt là lao động trí óc nhằm mang lại hiệu quả cao trong doanh nghiệp thì chính sách đãi ngộ nhất thiết phải được chú trọng. Tất nhiên việc này là một nghệ thuật lớn đòi hỏi kinh nghiệm nhờ sự khéo léo mang lại tính khoa học của nhà quản lý. Công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 1998. Sau bao nhiêu biến cố thăng trầm giờ đây đã đi vào ổn định và đang từng bước phát triển. Công tác quản lý và sử dụng nhân sự được Công ty rất trú trọng và quan tâm. Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư du lịch Mở - Du lịch Việt Nam, em nhận thấy rằng chính sách đãi ngộ tài chính của công ty còn nhiều bất cập và thiếu sót, dẫn đến ảnh hưởng đến lợi ích của nhân viên trong công ty. Chẳng hạn như, công ty chưa chú trọng đến các chính sách thưởng hợp lý cho những nhân viên có đóng góp tích cực trong việc gia tăng lợi nhuận của công ty. Hay việc chưa nâng cao các hình thức đãi ngộ thông qua phụ cấp và trợ cấp. Chính vì những lý do trên, nên em lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam”. Mục đích góp phần Chuyên đề tốt nghiệp 1 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B nâng cao chất lượng với những giải pháp trong công tác đãi ngộ nhân sự của Công ty cổ phần đầu tư du lịch Mở - Du lịch Việt Nam. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết nghiên cứu đề tài được đặt ra tại công ty cổ phần đầu tư du lịch Mở - Du lịch Việt Nam, em đã lựa chọn vấn đề hoàn thiện chính sách đãi ngộ tài chính cho nhân viên trong công ty, với đề tài là “Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư du lịch Mở - Du lịch Việt Nam” 1.3. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần Mở - du lịch Việt Nam. Để thể hiện mục tiêu đã xác định, cần làm rõ ba nhiệm vụ cơ bản: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về “hoàn thiện chính sách đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần Mở - Du lịch Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đãi ngộ tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2007 – 2009. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Công tác đãi ngộ tài chính. - Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên của công ty cổ phần Mở - Du lịch Việt Nam. Chuyên đề tốt nghiệp 2 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B 1.5. Cơ sở lý luận về đãi ngộ tài chính. Hình 1: Đề tài nghiên cứu Quản trị nhân sự Tuyển dụng nhân sự Bố trí và sử dụng nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự Đãi ngộ nhân sự Đãi ngộ tài chính Tiền lương Tiền thưởng Trợ cấp Phụ cấp Đãi ngộ phi tài chính Phúc lợi Cổ phần Đề tài nghiên cứu 1.5.1. Một số khái niệm và dịnh nghĩa cơ bản 1.5.1.1. Quản trị nhân sự Quản trị nhân sự là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Từ khái niệm này có thể thấy: Một là, quản trị nhân lực à một lĩnh vực cụ thể của quản trị, vì vậy nó cần phải thực hiện thông qua các chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo kiểm soát một cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ. Hai là, quản trị nhân lực phải được thực hiện trong mối quan hệ chắc chẽ với các lĩnh vực quản trị khác nhau như quản trị chiến lược, quản trị bán hàng, quản trị mua hàng, quản trị tài chính…. Với phương diện là hoạt động hỗ trợ, quản trị nhân Chuyên đề tốt nghiệp 3 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B lực phải phục vụ cho các hoạt động quản trị tác nghiệp khác, bởi các lĩnh vực quản trị này sẽ không thực hiện được nếu thiếu quản trị nhân lực. Ba là, trách nhiệm quản trị nhân lực liên quan đến mọi nhà quản trị trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị, trong phạm vi bộ phận của mình đều phải triển khai công tác quản trị nhân lực. Không nên vấp phải sai lầm cho rằng quản trị nhân lực là trách nhiệm chỉ của người đứng đầu doanh nghiệp và phòng tổ chức nhân sự. 1.5.1.2. Đãi ngộ nhân sự Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động để người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Theo khái niệm trên thì, đãi ngộ nhân sự là một quá trình gồm hai hoạt động liên quan chặt chẽ đến thoả mãn hai nhóm nhu cầu cơ bản của người lao động: chăm lo đời sống vật chất và chăm lo đời sống tinh thần. Hai hoạt động này được giới hạn trong một khung khổ cụ thể, đó là mục tiêu của doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân sự là quá trình, mà trong đó thể hiện những quan hệ nhân sự cơ bản nhất của doanh nghiệp: quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên dưới quyền. Mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm về đãi ngộ nhân sự trong phạm vi chức trách được giao. Trước hết, các nhà quản trị phải là những người hoạch định chính sách đãi ngộ, sau đó tổ chức thực hiện và quan trọng hơn là gương mẫu trong hành động chấp hành chính sách đãi ngộ đã hoạch định. 1.5.1.3. Đãi ngộ tài chính. Đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài chính, bao gồm nhiều loại khác nhau:tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi, trợ cấp, cổ phần… Đãi ngộ tài chính thực chất là quá trình chăm lo cuộc sống vật chất của người lao động thông qua các công cụ là tiền bạc. Thông qua đãi ngộ tài chính, doanh nghiệp khuyến khích người lao động làm việc say mê, nhiệt tình, sáng tạo và quan trọng hơn, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 1.5.2. Các hình thức đãi ngộ tài chính. 1.5.2.1. Đãi ngộ tài chính thông qua tiền lương Chuyên đề tốt nghiệp 4 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Tiền lương là một công cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất. Lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà học đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc được giao. Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về độ phức tạp và mức tiêu hao sức lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc. Trong thực tiễn hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một hoặc hai hình thức trả lương: theo thời gian và theo sản phẩm. Về hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ chuyên môn của họ. Nhược điểm chính của hình thức trả lương này là không gắn giữa chất lượng và số lượng lao động mà người lao động đã tiêu hao trong quá trình thực hiện công việc. Chính vì thế, hình thức trả lương này không kích thích người lao động thi đua sáng tạo để có thể đạt được một kết quả cao hơn, tốt hơn. Về hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức căn cứ vào số lượng và chất lượng của sản phẩm mà người lao đọng tạo ra và đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm để trả lương cho người lao động. Với hình thức này người lao động vì lợi ích của bản thân mình mà quan tâm đến số lượng và chất lượng sản phẩm, có nghĩa là nếu người lao động muốn gia tăng lợi ích của bản thân thì buộc họ phải nỗ lực sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Hơn thế nữa, nó khuyến khích mọi người học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, hợp lý hóa quy trình làm việc, tích cực sáng tạo để có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Như vậy đồng nghĩa với việc tạo ra sự công bằng trong việc đánh giá thành tích và đãi ngộ người lao động. 1.5.2.2. Đãi ngộ tài chính thông qua tiền thưởng Đây là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ và chức trách quy định. Tiền thương cùng với tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu của người lao động. Vì vậy, tiền thưởng cũng góp phần giúp người lao động thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình ở mức độ cao hơn. Tiền thưởng bao gồm nhiều loại: Thưởng theo năng suất, chất lượng tốt; thưởng do tiết kiệm vật tư, nguyên liệu; hưởng do sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh; hay thưởng do hoàn thành tiến độ sớm so với quy định. Chuyên đề tốt nghiệp 5 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B 1.5.2.3. Đãi ngộ thông qua phụ cấp. Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ đảm nhiệm thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện không bình thường. Phụ cấp có tác dụng tạo sự công bằng về đãi ngộ thực tế. Doanh nghiệp áp dụng một số phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút hoặc phụ cấp lưu động. 1.5.2.4. Đãi ngộ thông qua trợ cấp Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp nhân sự khắc phục được các khó khăn phát sinh do hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy nếu có nhu cầu trợ cấp thì doanh nghiệp mới chi trả. Trợ cấp có nhiều loại khác nhau chẳng hạn như trợ cấp y tế; trợ cấp giáo dục; trợ cấp đi lại, nhà ở… 1.5.2.5. Đãi ngộ thông qua phúc lợi Phúc lợi được cung cấp cho người lao động để họ có thêm điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của gia đình. Phúc lợi có hai phần chính: phúc lợi theo quy định của pháp luật do nhà nước quy định và do doanh nghiệp tự nguyện áp dụng. Phúc lợi có tác dụng hậu thuẫn, phát huy công năng, kích thích tiềm năng, có ảnh hưởng trực tiếp tới phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Với hình thức phúc lợi theo quy định của pháp luật do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động ở mức tối thiểu do họ ở vào thế yếu hơn so với người sử dụng lao động. Hay như phúc lợi do doanh nghiệp tự nguyện áp dụng: hình thức này nhằm kích thích nhân viên gắn bó với doanh nghiệp cũng như thu hút được người có tài năng về làm việc. bao gồm: bảo hiểm y tế; chương trình bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ theo nhóm. 1.5.2.6. Đãi ngộ thông qua cổ phần Cổ phần là công cụ đãi ngộ nhằm làm cho người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ này dưới dạng quyền ưu tiên mua cổ phần và chia cổ phần cho người lao động. 1.5.3. Tổ chức công tác đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp 1.5.3.1. Xây dựng chính sách đãi ngộ tài chính a.. Nguyên tắc xây dựng chính sách đãi ngộ Chuyên đề tốt nghiệp 6 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Để có thể xây dựng được một hệ thống các chính sách đãi ngộ tài chính có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải thiết lập các nguyên tắc cơ bản. Đầu tiên phải nói đến đó là nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản trị phải phát huy tinh thần tham gia đóng góp của tập thể người lao động và các đối tượng có liên quan khác. Hơn nữa, việc xây dựng chính sách đãi ngộ phải mang tính tập trung thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp do giới quản trị cao cấp quyết định dựa trên việc đảm bảo thực hiện mục tiêu chung. Tránh xây dựng các chính sách theo xu hướng một chiều, các nhà quản trị cấp cao tự ý quyết định các chính sách mà không có sự thống nhất với nhân viên. Như vậy, sẽ gây ra mâu thuẫn nội bộ trong công ty. Nguyên tắc khoa học thực tiễn cũng là nguyên tắc không thể thiếu khi xây dựng các chính sách đãi ngộ, nguyên tắc này đòi hỏi phải dựa trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học và các quy luật khách quan. Bên cạnh đó chú ý tính thực tiễn, khả thi nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng chính sách. Khi xây dựng chính sách đãi ngộ, muốn đó là chính sách hoàn hảo, được toàn thể nhân viên trong công ty thông qua thì nhất thiết doanh nghiệp phải xác lập được tính hài hòa nếu không nó sẽ phá vỡ nền tảng hệ thống của tổ chức. b. Các căn cứ xây dựng chính sách đãi ngộ Chính sách đãi ngộ trước hết phải đáp ứng các quy định của Nhà nước về đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Mức lương mà các doanh nghiệp đặt ra phải cao hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân lấy chiến lược phát triển của doanh nghiệp là mục tiêu mà mọi chính sách trong đó có chính sách đãi ngộ nhân sự hướng tới. Vì vậy, hệ thống đãi ngộ tài chính cùng với đãi ngộ phi tài chính phải tạo động lực mạnh mẽ khuyến khích thành viên tích cực làm việc. Văn hóa doanh nghiệp cũng là một căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng chính sách đãi ngộ. Các chính sách đãi ngộ phải được xây dựng sao cho phù hợp với văn hóa vốn có của doanh nghiệp vì văn hóa doanh nghiệp là nền tảng tinh thần của mỗi doanh nghiệp và chi phối nhận thức hành vi của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Chính sách đãi ngộ phải gắn chặt với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi chính sách đãi ngộ có thành công là chính sách hướng người lao động đến việc nâng cao hiệu quả của bản thân và qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chuyên đề tốt nghiệp 7 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Thị trường lao động: chính sách đãi ngộ nhân sự của doanh nghiệp phải gắn với đặc điểm của thị trường lao động cụ thể. Nếu không chú ý đến đặc điểm của thị trường lao động, doanh nghiệp khó có thể duy trì lâu dài đội ngũ lao động có tay nghề cuũngnhư có thể gặp những phải ứng không mong muốn từ xã hội và các doanh nghiệp trong ngành c. Một số chính sách đãi ngộ tài chính cơ bản Khi nói đến chính sách đãi ngộ tài chính, người ta nghĩ ngay đến chính sách tiền lương. Chính sách tiền lương bao gồm ba nội dung cơ bản: mức lương tối thiểu chung, thang bảng lương và quy chế trả lương. Mức lương tối thiểu: Đây là mức lương thấp nhất được tính cho lao động đơn giản nhất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tự xác định mức lương này nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định. Trong thực tế các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể quyết định trả lương cho nhân viên cao hơn, ngang bằng hoặc thấp hưn giá thị trường. Hệ thống thang bảng lương của doanh nghiệp: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những người lao động trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ tay nghề của họ. Những nghề khác nhau có nhưng thang lương khác nhau. Quy chế trả lương trong doanh nghiệp: Nội dung này phản ảnh những quy định liên quan đến việc xếp lương, tăng lương và trả lương… cho các đối tượng người lao động khác nhau trong doanh nghiệp, bao gồm 2 loại quy chế cơ bản. Thứ nhất là quy chế xếp lương, tăng lương và các quy định cụ thể về hình thức trả lương, đồng tiền sử dụng để trả lương, cách tính lương trong các điều kiện khác nhau của công việc và môi trường làm việc. Thứ hai là quy chế trả lương cho các cá nhân người lao động có thâm niên, năng suất lao động và trình độ học vấn khác nhau, cùng làm một công việc như nhau. Về cơ bản, các quy chế trả lương thường dựa vào nguyên tắc sau: Những người có thâm niên cao hơn, khả năng hoàn thành công việc tốt hơn thường được trả lương cao hơn và ngược lại. Ngoài chính sách tiền lương thì chính sách đãi ngộ tài chính còn bao gồm các chính sách khác liên quan như: Chuyên đề tốt nghiệp 8 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Chính sách thưởng của doanh nghiệp bao gồm quy định về tiêu chí thưởng, điều kiện thưởng, mức thưởng và nguồn. Chính sách khen thưởng của doanh nghiệp đặt ra nhằm khuyến khích các hành vi tích cực của mọi thành viên. Chính sách trợ cấp bao gồm quy định về các loại trợ cấp, mức trợ cấp và điều kiện được xét trợ cấp. Một doanh nghiệp có thể có nhiều chính sách trợ cấp khác nhau nhằm đền bù những khó khăn mà người lao động gặp phải trong công việc hoặc trong sinh hoạt. Chính sách phúc lợi phải đảm bảo để người lao động cảm nhận thấy sự quan tâm đến cuộc sống của tất cả mọi người. Do vậy, chính sách phúc lợi phải đảm bảo các phúc lợi được cung cấp cho tất cả người lao động. 1.5.3.2. Triển khai chính sách đãi ngộ tài chính a. Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích của người lao động. Để góp phần thực hiện chính sách đãi ngộ nhân sự một cách chính xác đối với từng người lao động, doanh nghiệp cần thiết lập và thực hiện hệ thống đánh giá chính thức kết quả làm việc của một cá nhân. Hệ thống này được thiết lập trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá công việc, các loại thông tin về kết quả thực hiện công việc. Các tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác là những yêu cầu cụ thể đã định trước về mức độ kết quả thực hiện công việc có hiệu quả. Trong các hệ thống đánh giá thì tiêu chuẩn được coi là những tiêu chí xác định sự thành công trong một hoạt động.Việc xác định tiêu chuẩn được thực hiện trên cơ sở kết quả của quá trình phân tích công việc. Để có được các loại thông tin cơ bản phục vụ đánh gia thành tích công tác của cấp dưới, các nhà quản trị cần phải xác định nguồn thông tin, lựa chọn phương pháp thu thập thông tin. Có năm nguồn thông tin cơ bản, có thể từ cấp trên trực tiếp, đồng nghiệp, cá nhân nhân sự được đánh giá, hay từ người dưới quyền của nhân sự được đánh giá hoặc các tác nhân bên ngoài môi trường công tác. Trong đó người quyết định và chịu trách nhiệm về đánh giá chính là cấp trên trực tiếp của nhân sự được đánh giá. Để có thể thu thập được các thông tin, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp như phương pháp mức thang điểm, phương pháp xếp hạng, ghi chép – lưu trữ, quan sát hành vi, quản trị theo mục tiêu (MBO) Chuyên đề tốt nghiệp 9 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B b. Thiết lập các quy định, quy tắc, thủ tục hỗ trợ thực hiện chính sách đãi ngộ tài chính Đối với thực hiện chính sách tiền lương: Đối với doanh nghiệp nhà nước, công tác trả lương được thực hiện theo thông tư số 07/2005/TT-BLDTBXH ngày 05/01/2005. Các nhà quản trị cần phải đưa ra một số quy định liên quan đến trả lương như: Hướng dẫn tính bảng lương, thủ tục trả lương. Về cách tính bảng lương, doanh nghiệp quy định mẫu bảng lương và quy định cách tính từng nội dung cụ thể trong bảng lương đó. Những quy định này được công bố cho cả người lao động lẫn các bộ phận quản lý. Các thủ tục liên quan đến trả lương cho người lao động: Thủ tục lập bảng chấm công và xác nhận: Bảng chấm công phải có dấu xác nhận của phòng Nhân sự, có chữ ký xác nhận ngày làm việc của người lao động về ngày làm việc, thời gian làm thêm, làm đêm và thời gian nghỉ. Báo cáo thay đổi nhân sự: báo cáo này được lập nhằm mục đích tổng hợp và kiểm tra tất cả những trường hợp thay đổi nhân sự có liên quan đến việc làm lương các kỳ trong tháng. Báo cáo nghỉ chế độ Bảo hiểm xã hội: Báo cáo này được xây dựng có tác dụng kiểm tra chéo với bảng chấm công về ngày nghỉ hưởng BHXH của người lao động. Báo cáo bù trừ lương: Dựa trên thông tin về thay đổi nhân sự có liên quan đến lương của các bộ phận lập danh sách những trường hợp bù trừ lương và các trường hợp sai chế độ của tháng trước. Nhân sự có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu những trường hợp bù trừ lương và trình trưởng phòng ký duyệt. Bảng kiểm tra lương: Sau khi trả lương kỳ 2, phòng Nhân sự cung cấp bảng Kiểm tra lương gồm những dữ liệu lliên quan đến tiền lương trong tháng của người lao động. Nhân viên phụ trách tiền lương tại các phòng thông báo cho từng người lao động để kiểm tra đối chiếu và tổng hợp các trường hợp còn vướng mắc chuyển về phòng nhân sự. Người lao động kiểm tra lại số tiền lương thực tế của mình trong tháng. Các báo cáo khác: bao gồm các chứng từ thực tế của các phòng và tổng hợp của phòng Quản lý. Trách nhiệm của các bộ phận chức năng: Phòng nhân sự sẽ tổ chức thực hiện, chi trả các chế độ quyền lợi cho người lao động và kết hợp với phòng kế toán để chi trả tiền cho người lao động nhanh chóng, thuận tiện. Thời điểm trả lương cho người lao động: Việc xác định thời điểm trả lương là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho các nhu cầu sinh hoạt của Chuyên đề tốt nghiệp 10 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B người lao động. Thực tế các doanh nghiệp có những quy định khác nhau về thời điểm trả lương. Cách thức trả lương: Người lao động có thể nhận trực tiếp tại phòng kế toán hoặc thông qua tài khoản cá nhân ở ngân hàng. 1.5.3.3. Đánh giá chính sách đãi ngộ tài chính Đây là quá trình đánh giá việc thực hiện các chính sách đãi ngộ tài chính mà công ty đưa ra đã đạt được hiệu quả mong muốn hay chưa, có đem lại cuộc sống ổn định cho nhân viên trong công ty hay không, hay công ty đã đáp ứng như thế nào về nhu cầu của nhân viên để họ yên tâm làm việc. Từ đó đưa ra những phương hướng để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên tốt hơn. 1.5.4.. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: - Thị trường lao động. - Bản thân công việc - Bản thân nhân viên - Môi trường công ty Hình 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính Bản thân công việc Đánh giá công việc Thị trường lao động - Lương bổng trên thị trường - Chi phí sinh hoạt - Cơ hội - Công đoàn - Luật pháp - Nền kinh tế Lương bổng và đãi ngộ tài chính khác cho nhân viên Bản thân nhân viên - Mức hoàn thành công việc - Thâm niên - Kinh nghiệm - Thành viên trung thành - Tiềm năng của nhân viên Môi trường công ty - Chính sách - Bầu không khí - Khả năng chi trả - Cơ cấu tổ chức Chuyên đề tốt nghiệp 11 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ DU LỊCH MỞ - DU LỊCH VIỆT NAM. 2.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để nắm được tình hình đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam thì phương pháp nghiên cứu nên dùng là phương pháp sử dụng phiếu điều tra và phương pháp phỏng vấn trực tiếp. a. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến lương, thưởng, phụ cấp và trợ cấp, tiến hành phát phiếu điều tra cho 5 – 8 nhân viên trong công ty để có thể thu thập được các ý kiến từ người lao động. Để phiếu điều tra có thể đạt được thành công dễ dàng, cần lưu ý một số điểm như là ngôn ngữ và cách trình bày. Trong bảng điều tra trắc nghiệm cần sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, tránh không sử dụng các biệt ngữ kỹ thuật hoặc từ viết tắt. Hơn nữa, bảng câu hỏi cần được trình bày rõ ràng, đơn giản và thông tin đưa ra là trực tiếp. Câu hỏi trên phiếu điều tra cần ngắn và đơn giản bởi hầu hết người được phỏng vấn không có đủ sự kiên nhẫn để hoàn thành một bảng câu hỏi quá dài. Vì vậy, số lượng câu hỏi trên phiếu điều tra nên giới hạn ở mức 15 câu là phù hợp nhất. Điều tra trắc nghiệm thông qua 5 nhân viên ở các bộ phận khác nhau trong công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam:  Bà: Nguyễn Thu Trang (bộ phận điều hành)  Ông: Đỗ Mạnh Toàn (bộ phận kinh doanh)  Nguyễn Minh Hiền (bộ phận kế toán)  Trần Thị Tuyết (bộ phận hành chính)  Nguyễn Thanh Nam (bộ phận kinh doanh) Phiếu điều tra mẫu như sau: Tôi xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực tập tại công ty. Những ý kiến của anh chị dưới đây sẽ là những thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài của mình. Tôi Chuyên đề tốt nghiệp 12 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B mong rằng đề tài của tôi sẽ đẩy mạnh và nâng cao công tác đãi ngộ tài chính cho nhân viên trong công ty. Họ và tên:…………………………………………………………………… Bộ phận: ……………………………………………………………………. A. THÔNG TIN CHUNG 1. Theo anh chị biểu hiện nào sau đây là biểu hiện của hình thức đãi ngộ tài chính?  Đãi ngộ thông qua tiền lương  Đãi ngộ thông qua công việc  Đãi ngộ thông qua phụ cấp, trợ cấp  Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc  Đãi ngộ thông qua cổ phần 2. Các nhân tố nào trong các nhân tố sau ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ tài chính của công ty?  Thị trường lao động  Bản thân nhân viên  Môi trường tự nhiên  Bản thân công việc  Khả năng chi trả của công ty B. CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Mức lương hiện tại của anh (chị) trong công ty là bao nhiêu?  Khoảng 1 – 2 triệu đồng  Khoảng 2 – 3 triệu đồng  Khoảng 3 – 4 triệu đồng  Trên 4 triệu đồng 2. Hiện tại công ty anh chị đang trả lương cho nhân viên theo hình thức nào?  Trả lương theo thời gian  Trả lương theo sản phẩm  Trả lương khoán 3. Anh chị hài lòng về mức lương mà công ty trả cho?  Rất hài long  Hài lòng  Chưa hài lòng 4. Ngoài thu nhập bằng tiền lương, anh chị có được hưởng các chế độ khác ngoài lương như: Chuyên đề tốt nghiệp 13 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B  Tiền thưởng phần  Phụ cấp  Trợ cấp  Phúc lợi  Cổ 5. Ở công ty, các chính sách mà anh chị đang được hưởng là những chính sách nào?  BHXH  BHYT  Tham gia công đoàn  Đóng góp cổ phần 6. Các chế độ thưởng dựa trên cơ sở nào sau đây?  Hoàn thành kế hoạch  Đạt danh hiệu  Có sáng kiến  Thưởng cuối năm và các dịp lễ tết trong năm 7. Anh chị có đánh giá gì về các chế độ thưởng mà công ty đưa ra trong những năm qua?  Rất tốt  Tốt  Khá tốt  Chưa tốt 8. Anh chị có đề xuất gì đối với chế độ đãi ngộ tài chính của công ty trong tương lai?  Tăng lương  Thay đổi hình thức trả lương  Hoàn thiện hệ thống thang bảng lương  Mở rộng thêm cách hình thức thưởng, ngoài việc thưởng cuối năm TRÂN THÀNH CẢM ƠN!!! b. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Đưa ra một bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước và có thang điểm đánh giá liên quan đến chế độ đãi ngộ tài chính tiến hành phỏng vấn những người thuộc ban lãnh đạo công ty. Từ cuộc phỏng vấn có thể rút ra những nhận định khách quan về tình hình thực hiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên trong công ty. Qua đó, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa đời sống của nhân viên thông qua lương, thưởng, trợ cấp 2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Sử dụng số liệu công ty cung cấp về tình hình đãi ngộ tài chính cho nhân viên tại công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam. 2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Chuyên đề tốt nghiệp 14 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B - Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp - Phương pháp phân tích tầm quan trọng - Phương pháp so sánh số liệu 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính đối với nhân viên tại công ty cổ phần Mở - Du lịch Việt Nam. 2.2.1. Đánh giá tổng quan công ty cổ phần Mở - Du lịch Việt Nam 2.2.1.1. Khái quát tình hình công ty. Công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Opentour là một trong những doanh nghiệp lữ hành hàng đầu tại Hà nội (Giấy phép lữ hành Quốc tế số 0744/ 2007/ TCDL-GP-LHQT, kết hợp cùng công ty (Hanoi Toserco) và Sinhcafe Saigon chúng tôi hoạt động dưới thương hiệu Opentour – Sinh Cafe phía Bắc. Thị trường mục tiêu của công ty là tổ chức các tour du lịch xuất phát hàng ngày được áp dụng đối với khách đoàn (các tổ chức cơ quan, đoàn thể, trường học…) khách lẻ cũng như các hộ gia đình… Công ty Cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam (Opentour JSC) đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực lữ hành quốc tế và nội địa. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, với phong cách phục vụ chuyên nghiệp Opentour mang đến khách hàng những chương trình du lịch đặc sắc, được tổ chức bằng tất cả tâm huyết của những người yêu nghề và sự trân trọng đối với các sản phẩm tour. Opentour cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhất. Phương châm hoạt động của công ty là: “Thương hiệu Việt – Phong cách chuyên nghiệp”. Lĩnh vực hoạt động: Tổ chức tour trong nước và quốc tế; tổ chức tour hàng ngày, tổ chức tour theo yêu cầu, tour cho khách đoàn, cơ quan, trường học, dịch vụ đặt phòng khách sạn trong nước và Quốc tế; dịch vụ làm hộ chiếu, visa; tổ chức hội nghị, hội thảo: trọn gói hoặc từng công đoạn; đại lý vé máy bay, vé tàu hỏa; cho thuê các loại xe du lịch từ 4-45 chỗ; tư vấn du lịch miễn phí (qua điện thoại, email…) Địa chỉ website: sinhcafe.com.vn - Thông tin du lịch dành cho khách nước ngoài; dulichvietnam.com.vn - Thông tin du lịch nội địa; vietnamhotels.vn - Mạng quảng bá khách sạn Việt nam Chuyên đề tốt nghiệp 15 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B 2.2.1.2. Cơ cấu nhân sự của công ty. Hình 3: Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Giám đốc PGĐ điều hành PGĐ kinh doanh TP hành chính BP Tổ chức sự kiện BP điều hành nội địa BP điều hành quốc tế BP làm visa, hộ chiếu PGĐ Hành chính TP kinh doanh KTX xe du lịch BP dự án Kế toán trưởng BP khai thác thị trường BP Tài vụ BP kế toán ( Nguồn: Phòng nhân sự công ty) 2.2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất dinh doanh trong thời gian 2007 – 2009. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009 Đơn vị tính: Triệu đồng STT 1 2 3 4 Chỉ tiêu Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Nộp NS nhà nước So sánh Năm 2007 12,065 10,476 1,589 398 2008 16,398 13,516 2,882 721 1379 5 Lợi nhuận sau thuế 1,191 2,161 6 Tỉ suất lợi nhuận 0.099 0.13 7 Năng suất lao động 268 364.4 (Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính) 2009 20,975 15,459 5,516 323 Tuyệt đối 08/07 09/08 4,333 4,577 3,040 1,943 1,293 2,634 658 181 % 08/07 09/08 135.9 127.9 129 114.4 181 191.4 191.4 4,137 0.197 466 970 1,976 181 191.4 0.031 0.067 1.31 151.5 96.4 101.6 135.9 127.9 Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta có biểu đồ thể hiện như sau: Chuyên đề tốt nghiệp 16 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Sơ đồ 1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 - 2009 Thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2009 ta thấy: Các yếu tố như doanh thu, chi phí và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Như vậy, có thể thấy công ty kinh doanh khá ổn định trong thời gian 3 năm từ 2007 – 2009 Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2009/2008 đạt 4,577 tỷ đồng so với mức tăng của năm 2008/2007 đạt 4,333 là không đáng kể là 135.9 tỷ đồng do một số yếu tố tác động như: Công ty mở rộng các tour ra thị trường nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan… mà năm 2009 là một năm đầy biến động tại thị trường Thái Loan do liên tiếp xảy ra bạo động, biểu tình. Vì thế, ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Về lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên theo từng năm. Mức tăng năm 2009/2008 đạt 1,976 triệu đồng cao hơn so với mắc tăng của năm 2008/2007 đạt 970 triệu đồng. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam. 2.2.2.1. Các nhân tố nội tại của công ty Lợi nhuận: Tiền lương gắn với điều kiện lợi nhuận là một chủ trương đúng đắn đối với công ty, tuy nhiên trong nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự cạnh tranh quyết liệt thì việc ổn định và tăng lợi nhuận liên tục trong nhiều năm để tăng tiền lương là rất khó. Lợi nhuận giảm là một yếu tố gây bất lợi cho công ty vì nó có thể làm giảm thu nhập của người lao động, nguyên nhân khách quan làm giảm lợi nhuận như: Các chính sách của nhà nước; hoặc do công ty đang tập trung đầu tư để mở rộng thị trường do vậy phần lợi nhuận trích ra để trả 17 Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B lương cho nhân viên có thể giảm nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn cao, năng suất lao động tăng. Khả năng chi trả của công ty: Thế đứng tài chính của công ty, tình hình kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lương bổng và đãi ngộ. Khi công ty hoạt động hiệu quả tạo lợi nhuận cao thì mức lương trả cho nhân viên cũng tăng lên, ngược lại sẽ dẫn đến phá sản và không có lương trả cho nhân viên. 2.2.2.2. Thị trường lao động Luật pháp và các quy định của chính phủ: Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức lương tối thiểu Nhà nước quy định hợp đồng và lương thử việc, lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc... Công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam trước khi xây dựng các chế độ lương và đãi ngộ khác thì thường căn cứ vào các quy định của pháp luật. Như thế, công ty có thể xây dựng quỹ lương công bằng và phù hợp. Nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong vài năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có nhiều bước tiến phát triển vượt bậc khi Việt Nam trở thành một trong những thành viên của WTO đó là một bước ngoặt lớn đã thúc đẩy nền kinh tế đồng thời góp phần nâng cao mức sống của người dân. Nền kinh tế tăng trưởng nhưng đi đôi với lạm phát tăng dẫn đến chỉ số giá tăng gây khó khăn cho người lao động nên mặc dù mức lương có tăng cao hơn nhưng chỉ số giá lại tăng nhanh hơn. 2.2.2.3. Bản thân công việc Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với các vị trí chức danh: Liệt kê và sơ bộ phân loại lao động trong công ty theo đặc thù công việc và yêu cầu năng lực, trình độ khác nhau. Loại lao động hay nhóm vị trí chức đanh nào là then chốt trong công ty, chịu sự cạnh tranh lớn nhất từ thị trường lao động và cần có mức độ ưu tiên thích đáng. Tuy nhiên, dù lương cao nhưng nếu trả lương không gắn với tính chất công việc, mục tiêu và kết quả lao động thì lại không phát huy hiệu quả, thậm chí phản tác dụng. Việc phân loại lao động thành các nhóm có vị trí, tính chất công việc. mức độ trách nhiệm khác nhau để trả lương sẽ giúp công ty trong việc xác lập nên một cơ chế trả lương công bằng hơn. Khi ký kết hợp đồng với người lao Chuyên đề tốt nghiệp 18 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B động, tùy vào từng vị trí khác nhau mà công ty có các mức lương khác nhau, dựa vào đặc thù công việc mà công ty đưa ra các mức lương phù hợp với từng vị trí. 2.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp phản ánh thực trạng đãi ngộ tài chính của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam 2.3.1. Dữ liệu về hình thức đãi ngộ tài chính Qua điều tra trắc nghiệm, kết quả cho thấy được: Thứ nhất, nhân viên trong công ty đa số có trình độ cao đẳng, đại học và tốt nghiệp khối chuyên ngành kinh tế. Thứ hai, Về công tác đãi ngộ tài chính của công ty. Số liệu từ 5 phiếu điều tra trắc nghiệm được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 2: Ý kiến về công tác đãi ngộ tài chính Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 1 Mức lương hiện tại Khoảng 1-2 triệu đồng 2 3. 4. 5. 6. Số phiếu Tỷ trọng 01 20% Khoảng 2 – 3 triệu đồng 01 Khoảng 3 – 4 triệu đồng 02 Trên 4 triệu đồng 01 Sự hài lòng về mức lương Rất hài lòng 0 Hài lòng 04 Chưa hài lòng 01 Các khoản hỗ trợ ngoài tiền lương Tiền thưởng 02 Phụ cấp 01 Phúc lợi 0 Trợ cấp 03 Cổ phần 0 Chính sách được hưởng ở công ty BHXH 05 BHYT 05 Tham gia công đoàn 0 Đóng góp cổ phần 0 Chế độ thưởng dựa trên cơ sở Hoàn thành kế hoạch 03 Đạt danh hiệu 0 Có sáng kiến 0 Chế độ thưởng Rất tốt 0 Tốt 0 20% 40% 20% Chuyên đề tốt nghiệp 0% 80% 20% 40% 20% 0% 60% 0% 100% 100% 0% 0% 60% 0% 0% 0% 0% 19 Nguyễn Thị Cẩm Thúy – K4HQ1B Khá tốt Chưa tốt (Mẫu từ năm 2009) 02 03 40% 60% Qua bảng trên ta có thể thấy rằng mức lương của nhân viên trong công ty tuy không cao nhưng nằm ở mức độ trung bình trong quỹ tiền lương của xã hội nói chung, cao hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Nhưng khi được hỏi về mức độ hài lòng đối với việc trả lương của công ty thì có 1 phiếu chiếm 20% trả lời là không hài lòng về mức lương hiện tại mà công ty trả cho họ và có 4 phiếu chiếm 80% cho rằng họ hài lòng với mức lương đó, với công sức họ bỏ ra và có thể chi trả cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của mình và gia đình. Tuy nhiên ở mức độ rất hài lòng, thì qua khảo sát cho thấy không có nhân viên nào chọn. Như vậy có thể nói, việc xây dựng bảng lương cho nhân viên của công ty là hợp lý, được nhân viên chấp nhận. Với mức lương này, họ có thể đáp ứng được những nhu cầu căn bản trong cuộc sống sinh hoạt cho gia đình. Từ bảng trên, xây dựng được biểu đồ về mức độ hài lòng của nhân viên như sau: Biểu đồ 2: Mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương hiện tại Tất cả nhân viên trong công ty đều được hưởng BHXH, BHYT, tham gia công đoàn, nhưng không có đóng góp cổ phần. Hầu hết các nhân viên đều đánh giá các khoản hỗ trợ như BHXH, BHYT là tốt “tỷ trọng số phiếu chọn là 5/5”. Tuy nhiên nhân viên chưa hài lòng với chế độ thưởng của công ty, trong 5 phiếu điều tra có đến 3 phiếu điều tra chiếm 60% số phiếu nói rằng công ty chưa có chính sách thưởng thoả đáng cho nhân viên, chỉ có 2 phiếu cho rằng chế độ thưởng khá tốt. . Đánh giá: Có thể nói, đãi ngộ tài chính ở công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam tuy chưa cao so với các doanh nghiệp nước ngoài nhưng cũng đã đáp ứng được phần nào đời sống sinh hoạt của nhân viên, giúp nhân viên trong công ty Chuyên đề tốt nghiệp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan