Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công ngh...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ tuyên quang

.PDF
118
325
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRUNG THÀNH HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRUNG THÀNH HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Trung Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trâ kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng. - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......................... 4 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................................... 4 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp ............................................................................................... 7 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 8 1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị SN công lập .............. 8 1.2.2. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập..................................................................................................... 12 1.2.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động .................................................................. 13 1.2.4. Quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động ........................................................................................ 15 1.2.5. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................................... 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 1.2.6. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua .......................................... 16 1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục, đào tạo ....................................................................................................................... 21 1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số cơ sở giáo dục, đào tạo ....................................................................................................................... 21 1.3.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật-Công nghệ Tuyên Quang .............................. 23 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................. 25 2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 25 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 25 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán ................................................................................ 28 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ...................................................................... 28 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ...................................................................... 28 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính .............................................. 28 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29 3.1. Khái quát về Trường CĐN Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ....................... 29 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐN Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang .................................................................................................... 29 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang .............................................................................. 30 3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang .......................................................................................... 34 3.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ....................................................................................... 34 3.2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang .......................................................................................... 35 3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ............................................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 67 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 69 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG ..................................................................................................... 76 4.1. Định hướng phát triển trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ............................................................................................................ 76 4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang ................................................................ 79 4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang .............................................................................. 80 4.3.1. Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị ............................................................................................................... 80 4.3.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên, tăng tính tự chủ về tài chính của nhà trường ..................................................................... 81 4.3.3. Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên, đảm bảo các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả ..................................... 83 4.3.4. Hoàn thiện, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tiễn .............. 85 4.3.5. Đổi mới phương pháp lập dự toán đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ............................................................................................................. 86 4.3.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn ............ 86 4.3.7. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bộ máy, biên chế ..................................................................................................................... 87 4.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 88 4.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 88 4.4.2. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ............................................... 88 4.4.3. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NSNN: Ngân sách Nhà nước NĐ: Nghị định SN: Sự nghiệp GD & DN: Giáo dục và dạy nghề TCDN: Tổng cục dạy nghề UBND: Ủy ban nhân dân CĐN: Cao đẳng nghề TCN: Trung cấp nghề KBNN: Kho bạc Nhà nước TSCĐ: Tài sản cố định TNTT: Thu nhập tăng thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp giai đoạn 2011-2013.......................................................................... 36 Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2011-2013 ....................................................................................... 38 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2011-2013 ....................................................................................... 40 Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................................................. 42 Bảng 3.5: Mức thu học phí đối với hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề .................... 45 Bảng 3.6: Mức thu dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, xe máy ............................................ 46 Bảng 3.7: Mức thu dịch vụ liên kết đào tạo .............................................................. 46 Bảng 3.8: Cân đối thu chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................................................... 50 Bảng 3.9: Cân đối thu chi thường xuyên từ nguồn thu học phí, lệ phí các lớp CĐN, TCN và thu sự nghiệp khác giai đoạn 2011-2013......................... 53 Bảng 3.10: Cân đối thu chi từ nguồn thu dịch vụ đào tạo lái xe, liên kết đào tạo và dịch vụ khác giai đoạn 2011 - 2013 .................................................... 56 Bảng 3.11: Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011 - 2013 ............................................ 61 Bảng 3.12: Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013 ..................... 62 Bảng 3.13: Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ ............................................................ 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp giai đoạn 2011 - 2013 ..............................................................................36 Biểu đồ 3.2: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2011-2013 ................................................................................................38 Biểu đồ 3.3: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2011-2013 ................................................................................................40 Biểu đồ 3.4: Nguồn tài chính và cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2011-2013 ........42 Biểu đồ 3.5: Thực hiện chi thường xuyên từ nguồn kinh phí tự chủ giai đoạn 2011 - 2013 ..............................................................................................51 Biểu đồ 3.6: Thực hiện chi thường xuyên từ nguồn thu học phí, lệ phí các lớp CĐN, TCN và thu sự nghiệp khác giai đoạn 2011 - 2013.......................55 Biểu đồ 3.7: Thực hiện chi từ nguồn thu dịch vụ đào tạo lái xe, liên kết đào tạo và dịch vụ khác giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Ngày 26/5/2011 Bộ Chính trị đã ban hành kết luận số 37- TB/TW về việc: “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp phần hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Với mục tiêu tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước; đồng thời, đảm bảo từng bước chuyển cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ, ngày 6/02/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi Thông tư số 71/2006/TT-BTC. Các văn bản pháp lý này đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung, đối với các trường đại học, cao đẳng công lập nói riêng là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhất là trong bối cảnh ngân sách nhà nước còn hạn chế. Việc chuyển đổi cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục - đào tạo theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi phí cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Tính đến nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng công lập đã thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định này chỉ giao quyền tự chủ cho các trường trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn lực tài chính từ học phí do người học đóng góp. Đây là một bất cập lớn cho các trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng như các trường đại học và cao đẳng trên cả nước, trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, trong đó có Trung tâm đào tạo lái xe trực thuộc là đơn vị tự trang trải 100% kinh phí hoạt động. Nhưng trong thực tế, việc tự chủ của nhà trường còn mang tính hình thức, lúng túng, sử dụng nguồn tài chính chưa hợp lý... chưa có nguồn tài chính ổn định, kịp thời cho việc đầu tư mới phục vụ cho hoạt động dạy và học, chưa có kế hoạch, lộ trình chuẩn. Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phát huy tính tự chủ ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang. - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang - Về không gian: thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối với hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đánh giá thực trạng hoạt động tự chủ tà i chính ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đến năm 2020. Đề tài cũng c ó t h ể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường công lập khác và những người quan tâm. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật –Công nghệ Tuyên Quang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhât định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao. 1.1.1.2. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể: Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp. Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập và quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị. Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.3. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nói riêng được thể hiện trên các mặt sau: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu. Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị. Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính. Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị. Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương, thu nhập tăng thêm một cách thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp. 1.1.1.4. Lợi ích của tự chủ tài chính Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động trong từng đơn vị. Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước, muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những ngành trọng điểm mũi nhọn. 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá, y tế… Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, phân loại lại cho phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Căn cứ xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định dựa trên việc xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (tính theo tỷ lệ %) thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ được xác định theo công thức sau: Mức đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị Tổng số nguồn thu sự nghiệp = –––––––––––––––––––––––––––– Tổng số chi hoạt động thường xuyên x100% Trong đó: - Tổng số thu sự nghiệp bao gồm: + Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước. + Phần thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. + Thu khác (nếu có). + Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ - Tổng số chi hoạt động thường xuyên bao gồm: + Chi hoạt động thường xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản phải nộp theo lương, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,….. + Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí. + Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ của đơn vị. (Nguồn: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ) 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị SN công lập Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp là hết sức cần thiết, xuất phát từ những lý do chính sau đây: Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước: Những năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 qua, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề yếu kém. Bộ máy tổ chức Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang dọc chưa hợp lý, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực, đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ cấu công chức, viên chức còn bất hợp lý về trình độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp. Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện nay. Mặc dù chính sách tiền lương đã có những cải cách, mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức được nâng dần (đầu năm 1997 mức lương cơ bản là 144.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2001 là 210.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2006 là 450.000 đồng/ tháng; từ 01/01/2007 là 540.000 đồng/ tháng; năm 2009 là 650.000 đồng/ tháng; từ 01/05/2010 là 730.000 đồng/ tháng ; từ 01/05/2011 là 830.000đồng/ tháng; từ 01/05/2012 là 1.050.000 đồng/ tháng; từ 01/7/2013 là 1.150.000 đồng/ tháng). Tiền lương còn mang tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, mức lương còn thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy kích thích tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây dựng được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ, công chức, viên chức học tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng báo động. Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 Trước năm 2002, cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục chi theo mục lục ngân sách Nhà nước. Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm hoặc có những biến động bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn vị sử dụng ngân sách đã xảy ra tình trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhưng lại thiếu kinh phí hoạt động ở mục khác, hoặc nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn đến tình trạng sử dụng kinh phí chưa đúng mục đích và chưa hiêụ quả, tình trạng tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều. Cách cấp phát tài chính này có xu hướng thiên về cơ chế “xin – cho”, các đơn vị sự nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm. Dự toán kinh phí cấp còn chậm, nhiều dự án đã được phê duyệt, triển khai thực hiện song kinh phí còn chưa đáp ứng được. Trước tình hình đó, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. So với cơ chế cũ, tinh thần Nghị định 10/2002/NĐ-CP có nhiều thay đổi: Thứ nhất, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo hướng tinh gọn, hiệu quả; giảm dần áp lực về biên chế, tháo gỡ khó khăn cho đơn vị do có nhu cầu lao động lớn, nhưng được giao biên chế thấp, đa số các cơ sở giáo dục chỉ được giao biên chế theo chỉ tiêu đào tạo chính quy, còn các nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học hoặc đào tạo các ngành khác không được giao chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu không đảm bảo yêu cầu. Thứ hai, đa dạng hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp: Các cơ sở đào tạo được phép tổ chức mở rộng các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy, đào tạo tập trung và đào tạo từ xa; tổ chức liên kết đào tạo trong và ngoài nước, mời chuyên gia nước ngoài vào mở trường lớp đào tạo hoặc gửi đi đào tạo tại nước ngoài, phát triển các dịch vụ về khoa học công nghệ... Thứ ba, thực hiện tự chủ về tài chính: Các đơn vị sự nghiệp khi chuyển sang thực hiện Nghị định10/2002/NĐ-CP được khoán phần kinh phí ngân sách cấp, đồng thời tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động cung ứng dịch vụ và được chủ động sử dụng các nguồn kinh phí tuỳ theo yêu cầu hoạt động của đơn vị, đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị tự xây dựng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan